Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.61 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG MINH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Phương Minh là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may
mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Được hình thành năm 2006 đến nay công ty Phương Minh đã có nhiều khách hàng lớn
ở trong và ngoài nước.
- Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày càng mạnh của mình Giám Đốc
công ty đã quyết định mở rộng nhà máy sản xuất.
2.2 Sơ lược về công ty:
- Tên của doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH PHƯƠNG MINH
- Địa chỉ trụ sở chính: 29 Đường Tô Hiệu, P. Lộc Sơn. TP. Bảo Lộc
- Điện thoại: 0633.725877
- Công ty TNHH Phương Minh được thành lập với sự góp vốn của hai thành viên sáng
lập. Công ty hạch tóan kế tóan độc lập có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và có tài
khỏan ngân hàng.
- Công ty họat động với ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng may mặc
( nhuộm hồ, in trên các sản phẩm sải, vải, dệt…..) Thêu vi tính, mua bán nguyên phụ
liệu ngành may.
2.3 Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn:
2.3.1 Chức năng - nhiệm vụ:
- Công ty là một doanh nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Tỉnh Lâm Đồng. Chức
năng chính là sản xuất và kinh doanh các mặc hàng may mặc nhằm đáp ứng nhu cầu
trong và ngoài nước.
- Luôn cố gắng từng bước cải thiện thu nhập và điều kiện lao động của công nhân viên,
thường xuyên đào tạo và nâng cao tay nghề, đảm bảo việc làm ổn định.
- Công ty từng bước tạo uy tín về chất lượng , mẫu mã sản phẩm , hiện đại hóa công
nghệ thiết bị , nâng cao năng suất , chất lượng tạo điều kiện để sau này công ty có nhiều
khách hàng hơn nữa tạo ra sự thuận lợi trong kinh doanh.
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng nghề, lĩnh vực kinh doanh đã đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Đảm bảo các điều kiện làm việc, quyền lợi cho người lao động, tạo mọi diều kiện để


người lao động làm việc trong công ty ngày càng nâng cao về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Xây dựng thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng nguyên tắc.
- Đổi mới công nghệ để phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất kinh doanh nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng thâm nhập thị trường trong nước và ngoài
nước để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu qủa.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo không ngừng nâng cao đời
sống người lao động và góp phần thúc đẩy nền kinh tế của thành phố phát triển.
2.3.2 Quyền hạn:
- Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết với các đơn vị trong
nước trong các lĩnh vực hoạt động của công ty trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên
cùng có lợi theo đúng luật định.
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lý phù hợp để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh .Xây dựng chương trình nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, được quyền tuyển dụng lao động theo đúng luật định.
- Được vay ngân hàng, hạch toán kinh tế độc lập.
2.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phương Minh:
Do tính chất đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh và do qui mô sản xuất của
công ty nên đòi hỏi phải có một bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do vậy Cty TNHH Phương Minh đã tổ chức bộ máy
quản lý theo sơ đồ:Giám đốc
Phó giám đốc điều hành
P. kỹ thuật kinh doanh
P. hành chánh nhân sự
P. xuất nhập khẩu
P. kế toán
Xưởng 1
Xưởng 3

Xưởng 2
Phân xưởng sản xuất
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
 Giám đốc :
Có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi quyết định hoạt động của công ty. Cụ thể:
- Quyết toán điều hành mọi hoạt động của Công ty theo kế hoạch đề ra.
- Có quyền sử dụng vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh Nhà nước. Đồng thời chịu
trách nhiệm trước Nhà nước kết quả hoạt động kinh doanh và các công tác quản lý tài
chính của công ty.
- Quyết định bộ máy nhân sự quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả phù hợp với
chính sách và pháp luật hiện hành.
 Phó giám đốc:
Là trợ thủ đắc lực của Giám đốc, giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các hoạt động
của các phòng ban như: Phòng hành chánh nhân sự, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng kế
toán, Phòng kỹ thuật kinh doanh.
- Phòng hành chánh nhân sự:
+ Có trách nhiệm quản lý và điều phối lao động, định mức lao động. Thực hiện các
nghiệp vụ kỹ thuật để tính toán đơn giá về tiền lương theo sản phẩm cho các xưởng sản
xuất, tính lương cho nhân viên quản lý, các khoản thu nhập khác cho cán bộ công nhân
viên chức trong Công ty.
+ Thực hiện công tác quản trị hành chánh văn phòng, đồng thời tổ chức hướng dẫn
công tác tổ chức hành chánh, lao động tiền lương, bảo hộ lao động, an toàn lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Cung cấp và thực hiện các thủ tục, chứng từ cần thiết cho việc xuất nhập khẩu
hàng hóa. Phụ trách bộ phận nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc từ nước ngoài về
cũng như theo dõi tiến độ xuất hàng từ các xưởng đi.
- Phòng kế toán tài chánh:
+ Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và quản lý tài chính. Đảm bảo cung cấp kịp
thời các khoản chi tiêu hàng ngày trong công ty. Kiểm tra các chứng từ kế toán (chứng

từ gốc) và các chứng từ khác có liên quan đến việc thanh toán, tín dụng , hợp đồng kinh
tế.
+ Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm trong việc đề xuất các quyết định tài chính, cung
cấp số liệu cho ban Giám đốc để phục vụ cho việc điều hành sản xuất.
-Phòng kỹ thuật kinh doanh:
+ Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch và thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư sản
phẩm với khách hàng. Lập các báo biểu về kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư và tiêu
thụ sản phẩm. Dựa vào các kế hoạch sản xuất đã được Ban giám đốc phê duyệt, phòng
kỹ thuật kinh doanh có trách nhiệm trong việc điều hành tiến độ sản xuất nhằm đảm
bảo thực hiện các hợp đồng theo đúng kế hoạch.
+ Phụ trách về công tác kỹ thuật và định mức sử dụng máy móc, thiết bị, có trách nhiệm
trong việc nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng các sản phẩm làm
ra.
 Các phân xưởng sản xuất:
Các phân xưởng sản xuất là nơi sản xuất hàng may mặc chính của công ty. Ở
mỗi phân xưởng có bộ máy quản lý riêng. Hiện công ty có 3 phân xưởng hoạt động.
2.5 Những sản phẩm chính của công ty :
- Áo polo_ shirt nam nữ
- Áo T_ shirt
- Quần áo trẻ em
- Áo jacket
- Váy áo nữ
2.6 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
* Thị trường trong nước: Dân số nước ta hiện nay khoảng hơn 80 triệu dân, nhu cầu về
sản phẩm may mặc là thiết yếu đang ngày càng tăng lên. Mức sống của người dân được
nâng cao, lối sống ăn mặc hiện đại, hợp thời trang đã du nhập vào nước ta. Điều này
buộc các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình cả về kiểu dáng
mẫu mã lẫn chất liệu sản phẩm.
Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường có nhiều loại quần áo được nhập lậu từ Trung
Quốc, Thái Lan, Malaixia... về quần jean, áo phông, sơ mi với kiểu dáng đẹp, mẫu mã

phong phú, giá cả lại rẻ hơn hàng trong nước do không phải đóng thuế khiến nhiều
người Việt Nam thích hàng ngoại đã tiêu dùng chủ yếu các mặt hàng này. Điều này đã
gây rất nhiều khó khăn cho các công ty may mặc trong nước.
* Thị trường nước ngoài : Khi các đối tác nước ngoài đến Việt Nam để ký kết hợp dồng
gia công hàng xuất khẩu, họ thường chọn những công ty lớn có uy tín về chất lượng sản
phẩm, mẫu mã kiểu dáng đẹp, đa dạng về chủng loại, màu sắc phù hợp với nhu cầu
chung của người tiêu dùng.
2.7 Thực trạng các yếu tố sản xuất chủ yếu của công ty
2.7.1 Tình hình sử dụng nguyên liệu của công ty:
- Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất. Tùy theo đặc điểm của
mỗi doanh nghiệp mà việc sử dụng nguyên vật liệu là khác nhau. Nguyên vật liệu được
sử dụng ở công ty TNHH PHƯƠNG MINH có đặc điểm sau:
- Nguyên vật liệu đa dạng, phức tạp trong sản xuất sử dụng hàng chục loại hóa chất
thuốc nhuộm khác nhau, với mọi chủng loại sản phẩm thì việc kết hợp nguyên vật liệu
và các loại hóa chất theo những định mức khác nhau. Công ty hoạt động trên hai ngành
dệt và may nên nguyên liệu đầu vào cho hai ngành này cũng khác nhau
Đối với mặt hàng dệt thì nguyên vật liệu chính là sợi (sợi cotton), hóa chất, thuốc
nhuộm, in, chỉ may. Đối với hàng may mặc thì nguyên vật liệu chính là vải, chỉ may và
một số phụ tùng may.
- Công ty có nguồn cung ứng nguyên vật liệu tương đối ổn định, đặc biệt là sợi cotton
được mua từ các công ty trong nước: Công ty dệt Hóa Thọ, Công Ty dệt Nha Trang….
2.7.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị:
- Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm cũng như giá
thấp cùng với quá trình sản xuất và phát triển cho nên trong những năm qua Công ty đã
đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đa chủng loại để thay thế dần các máy móc thiết
bị cũ, lạc hậu có năng suất và chất lượng thấp.Máy móc thiết bị của công ty gồm có:
Bảng 1.1: Một số máy dùng trong ngành dệt:
S
T
T

Tên thiết bị Số
lượng
Nước sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Năng suất
1 Máy dệt ATM 7 Liên Xô 2006 2006 02m/ca
2 Máy nhuộm Wich 3 Hàn quốc 2006 2006 240kg/mẻ
3 Máy nhuộm Bobbin 1 Đài loan 2006 2006 100kg/mẻ
4 Máy in hoa 1 Đài loan 2006 2006 10 khăn/p
5 Máy tiện 1 Việt Nam 2007 2007
6 Máy khoan 1 Việt Nam 2007 2007
7 Máy sấy rung 1 Đức 2006 2006 20m/p
- Nhận xét: Do xí nghiệp được thành lập năm 2006 còn rất non trẻ, nguồn vốn bị hạn
hẹp do đó khả năng đối với máy móc thiết bị còn chậm so với những công ty đã đi
trước. Công ty cũng cố gắng chú trọng việc nhập các máy móc thiết bị chủ yếu ở Đài
Loan, Hàn quốc
Bảng 1.2: Một số máy dùng trong ngành may
STT Tên thiết bị Số
lượng
Nước chế tạo Năm lắp đặt
1 Máy 1 kim Juky 11 Nhật 2006-2007
2 Máy 2 kim Brother 4 Nhật 2006-2007
3 Máy đính bọ 7 Nhật 2006-2007
4 Máy hút chỉ 3 Việt Nam 2007

5 Máy dập nút 5 Đài loan 2006
- Nhận xét: Trong điều kiện hiện nay thì hệ thống máy móc thiết bị này hoàn toàn đáp
ứng được yêu cầu sản xuất. Nhưng để nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt là trong quá
trình hội nhập kinh tế hiện nay thì công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa trang thiết bị
hiện đại.
2.7.3 Đặc điểm về lao động:
Muốn sản xuất của cải vật chất thì 3 yếu tố không thể thiếu là: lực lượng lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó lực lượng lao động là yếu tố đóng vai
trò quan trọng nhất. Nếu sản xuất mà không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị
ngừng trệ, không thể tiến hành liên tục được.
Nếu khoa học là điều kiện cần thì yếu tố lao động là điều kiện đủ, là yếu tố cơ bản
quyết định đến chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thương trường. Giả sử có công nghệ hiện đại nhưng không có lao động tay nghề,
trình độ kỹ thuật chuyên môn cao thì máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại đó cũng
không thể phát huy được tác dụng.
Do vậy, để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, công ty đã và đang dần ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công
nghệ kỹ thuật trong các dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp nhất. Bên cạnh đó, công
ty cũng không ngừng bồi dưỡng, đào tạo chất lượng đội ngũ công nhân sản xuất trực
tiếp đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc.
Năm Số lao động
Giới tính
Tỉ lệ(%)
Nam Nữ
2006 60 25 35 100%
2007 82 40 42 136.66%
2008 105 38 67 175%
2009 142 65 77 236.66%
2010 172 74 98 286.66%
Bảng 1.3: Số lao động theo giới tính toàn công ty đến tháng 5 năm 2010

( đơn vị : người)

Nguồn: Phòng nhân sư Công ty TNHH Phương Minh
- Trình độ: phần lớn công nhân trong công ty là lao động phổ thông (trong đó có:
91.27% là lao động phổ thông)

Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo trình độ: ( đơn vị : người)
Trình độ Số lượng Tỉ lệ
Đại học 7 4.07%
Cao đẳng 8 4.66%
Phổ thông 157 91.27%
Tổng số 172 100%
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Phương Minh
Bảng 1.5. Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
( đơn vị : người)
Nhóm tuổi Số lượng Tỉ lệ
từ 16-25 45 26.16%
từ 25-40 90 52.32%
từ 40-55 37 21.52%
Tổng số 172 100%
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Phương Minh
Bảng 1.6:Thu nhập bình quân theo đầu người của công ty
(Đơn vị tính : ngàn đồng/ người/ tháng )
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Thu nhập bình quân( người/ tháng) 650 765 840 1230 1470
Tỉ lệ (%) 100% 117,7% 129,2% 189,2% 226,1%
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Phương Minh
2.8 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
2.8.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Bảng 1.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty TNHH Phương Minh)
STT
Chỉ tiêu
Đơn Vị Tính
2007
2008
2009
2010
1
Tổng doanh thu
- Doanh thu XK
- Doanh thu NĐ

×