Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn hóa học ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Phƣơng Hoa

HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3

4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

3

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu

3
3


8. Cấu trúc luận văn

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

5

DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.2

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

7

1.2.1

Quản lý

7

1.2.2


Quản lý giáo dục

9

1.2.3

Quản lý nhà trường

11

1.2.4

Quản lý hoạt động dạy học

15

1.3

Một số vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động dạy học

18

môn Hoá học ở Trường THPT
1.3.1

Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông

18


1.3.2

Nội dung, mục tiêu của chương trình hoá học THPT

19

1.3.3

Đặc trưng cơ bản của môn Hoá học ở trường THPT

25

1.3.4

Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Hoá học ở

31

trường THPT
1.3.5

Các yếu tố tác động đến việc quản lý hoạt động dạy học
môn Hoá học ở Trường THPT

1

34


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN


38

HOÁ HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG
MỸ, HÀ NỘI

2.1

Khái quát chung về các trường THPT trên địa bàn huyện

38

Chương Mỹ, Hà Nội
2.1.1

Quy mô trường, lớp

38

2.1.2

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn Hóa học

39

2.1.3

Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD và GV Hóa

40


học của các trường THPT
2.2

Thực trạng hoạt động dạy học môn Hoá học ở các trường

42

THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà Nội
2.2.1

Thực trạng hoạt động dạy môn Hóa học của giáo viên

42

2.2.2

Thực trạng hoạt động học môn Hoá học của học sinh

52

2.3

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hoá học ở các

59

trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội
2.3.1


Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch công tác của tổ

65

chuyên môn và GV
2.3.2

Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương

67

trình giảng dạy
2.3.3

Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV

66

2.3.4

Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn học của HS

68

2.3.5

Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật

69


phục vụ cho HĐDH môn học
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠ Y

71

HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI

3.1

Nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý

71

3.1.1

Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi của các biện pháp

71

3.1.2

Đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp

71

2


3.1.3


Đảm bảo tính đặc thù môn học

71

3.1.4

Đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ của các biện pháp

71

3.2

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hoá học

72

3.2.1

Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng lập kế hoạch và thực hiện

72

kế hoạch công tác của tổ chuyên môn và GV
3.2.2

Biện pháp 2: Tăng cường xây dựng nề nếp kỷ cương trong

73


HĐDH môn học; đổi mới công tác soạn bài và chuẩn bị bài
lên lớp của GV
3.2.3

Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc áp dụng phương pháp dạy học

75

tích cực, vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức dạy học;
đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
3.2.4

Biện pháp 4: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ

77

chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho GV bộ môn, khuyến
khích tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV
3.2.5

Biện pháp 5: Tăng cường việc giáo dục ý thức, động cơ, thái

79

độ, phương pháp học tập và hoạt động tự học của học sinh.
3.2.6

Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ


81

dạy học môn học, tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng.
3.3

Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

85

3.4

Khảo nghiệm tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lý đề

86

xuất
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

93

1

Kết luận

93

1.1

Về lý luận


93

1.2

Về thực trạng

93

2

Khuyế n nghị

94

3


2.1

Đối với cấp quản lý trường

94

2.2

Đối với các trường THPH trên địa bàn huyện Chương Mỹ ,

94


Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

98

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4


STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1.

BGH

Ban Giám hiệu

2.

CBQL


Cán bộ quản lý

3.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4.

CNTT

Công nghệ thông tin

5.

CSVC, TTBDH

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo

6.

DH

Dạy học

7.

ĐHGD


Đại học giáo dục

8.

ĐT

Đào tạo

9.

ĐT-BD

Đào tạo, bồi dưỡng

10.

GD

Giáo dục

11.

GD-ĐT

Giáo dục, đào tạo

12.

GDCD


Giáo dục công dân

13.

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

14.

GDQP

Giáo dục quốc phòng

15.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

16.

GV

Giáo viên

17.

GVBM


Giáo viên bộ môn

18.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

19.

GVDG

Giáo viên dạy giỏi

20.

HĐDH

Hoạt động dạy học

21.

HS

Học sinh

22.

HSG


Học sinh giỏi

23.

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

24.

KHTN

Khoa học tự nhiên

25.

KHGD

Khoa học giáo dục

26.

KT

Kỹ thuật

27.

KT-XH


Kinh tế xã hội

5


Chữ viết tắt

STT

Nội dung

28.

KĐTC

Không đủ tiêu chuẩn

29.

MT

Mục tiêu

30.

NT

Nhà trường

31.


ND

Nội dung

32.

NGƯT

Nhà giáo ưu tú

33.

PPDH

Phương pháp dạy học

34.

PTKT

Phương tiện kỹ thuật

35.

QL

Quản lý

36.


QLGD

Quản lý giáo dục

37.

QTDH

Quá trình dạy học

38.

SLGVHH

Số lượng giáo viên hóa học

39.

SP

Sư phạm

40.

TB

Trung bình

41.


TC

Tiêu chuẩn

42.

TDTT

Thể dục, thể thao

43.

THCS

Trung học cơ sở

44.

THPT

Trung học phổ thông

45.

Ths

Thạc sỹ

46.


TS

Tiến sỹ

47.

UBND

Ủy ban nhân dân

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ký hiệu

Nội dung bảng, biểu

Trang

Bảng 2.1

Quy mô trường lớp các trường THPT

39

Bảng 2.2


Cơ sở vật chất phục vụ HĐDH hóa học của các trường

39

THPT
Bảng 2.3

Đội ngũ cán bộ QLGD của các trường THPT

41

Bảng 2.4

Đội ngũ giáo viên dạy hóa học của các trường THPT

42

Bảng 2.5

Kết quả khảo sát đánh giá của cán bộ QLGD và GV về

43

thực trạng HĐDH môn Hoá học
Bảng 2.6

Kết quả khảo sát đánh giá của GV và HS về mức độ sử

45


dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của GV
bộ môn Hóa học
Bảng 2.7

Kết quả đánh giá của GV và HS về mức độ thực hiện

53

các hoạt động học tập môn Hoá học
Bảng 2.8

Kết quả học tập môn Hoá học của các trường THPT

55

huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong 3 năm học gần đây
Bảng 2.9

Kết quả thi học sinh giỏi môn Hoá học cấp thành phố

58

của các trường THPT Trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
Hà Nội từ 2008-2011
Bảng 2.10 Kết quả đánh giá của cán bộ QLGD và GV về thực

61

trạng quản lý HĐDH môn Hoá học
Bảng 3.1


Kế t quả kh ảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các

87

biê ̣n pháp quản lý đề xuất
Bảng 3.2

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất

7

89


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Ký hiệu

Nội dung biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Chất lượng học tập môn Hóa học của khối 10 các

57


trường THPT
Biểu đồ 2.2

Chất lượng học tập môn hóa học của khối 11 các

57

trường THPT
Biểu đồ 2.3

Chất lượng học tập môn hóa học của khối 12 các

58

trường THPT
Biểu đồ 3.1

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất

8

91


DANH MỤC PHỤ LỤC

Ký hiệu
Phụ lục 1


Nội dung phụ lục
Phiếu khảo sát ý kiến (Dành cho cán bộ QL) về:
- Thực trạng HĐDH môn Hoá học của GV
- Thực trạng quản lý HĐDH môn Hoá học ở trường THPT
- Biện pháp quản lý HĐDH môn Hoá học ở trường THPT

Phụ lục 2

Phiếu khảo sát ý kiến (Dành cho GV) về:
- Thực trạng HĐDH môn Hoá học ở trường THPT
- Thực trạng thực hiện các hoạt động học tập môn Hoá học của
HS
- Thực trạng quản lý HĐDH môn Hoá học
- Biện pháp quản lý HĐDH môn Hoá học

Phụ lục 3

Phiếu khảo sát ý kiến (Dành cho HS) về:
- Đánh giá ý thức, thái độ học tập môn Hoá học
- Mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Hoá học
- Thời gian dành cho việc học môn Hóa học
- Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học môn
Hoá học
- Hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học của GV
- Mức độ hài lòng về trình độ chuyên môn, phương pháp sư
phạm của GV dạy Hoá học
- Mức độ hài lòng về thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp của GV
dạy Hoá học


Phụ lục 4

Phiếu khảo nghiệm: Về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QL đề xuất (Giành cho cán bộ QL và GV môn học)

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, nó có vị trí đặc biệt quan trọng
trong đời sống con người. GD không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành
nhân tố tích cực, một động lực thúc đẩy sự phát triển sự phát triển của xã hội loài
người. Sản phẩm của GD là con người, con người là nguồn tài nguyên to lớn và
vô giá đem lại sự hưng thịnh cho mỗi quốc gia.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,
nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định
sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục có nhiệm vụ quan
trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X chủ trương: để
đất nước phát triển bền vững, thì “giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu”; “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển.
Trong những năm gần đây, giáo dục THPT Việt Nam đã không ngừng
phát triển. Chất lượng GD đã có chuyển biến. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp
cận tri thức mới của một bộ phận HS được nâng cao. Bên cạnh những thành
tựu trên, giáo dục ở trường THPT còn gặp một số vấn đề bất cập, trong đó có
vấn đề quản lý HĐDH bộ môn.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X cũng chỉ rõ: “Ưu tiên hàng đầu cho

việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và
độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên …”
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được Đại hội Đảng lần
thứ XI thông qua chủ trương: "Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp”.

10


Mục tiêu của giáo dục THPT đã được ghi trong Điều 23 Luật giáo dục
2005: ”Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”.
Hoá học là một môn học có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát
triển nhân cách của HS; là một trong những môn học then chốt ở bậc Trung học
và Đại học, có ba nhiệm vụ lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nghề có chuyên môn về Hóa học phục vụ cho sự phát triển kinh
tế xã hội, đặc biệt cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Góp phần vào việc đào tạo chung cho nguồn nhân lực, coi học vấn Hóa
học như một bộ phận hỗ trợ.
- Góp phần phát triển nhân cách, giúp cho thế hệ công dân tương lai có ý
thức về vai trò của Hóa học trong dời sống, sản xuất, khoa học của xã hội hiện
đại, hình thành các giá trị tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với MT giáo dục
chung và thích hợp với trình độ lứa tuổi của HS.
Nhưng thực tế hiện nay, chất lượng học tập môn Hoá học cũng như tình
trạng quản lý HĐDH môn Hoá học ở các trường THPT trên địa bàn huyện

Chương Mỹ, Hà Nội khiến các GV bộ môn không ít trăn trở. Vấn đề này hiện
chưa có ai nghiên cứu thực hiện. Với tư cách là một Tổ trưởng bộ môn Hoá
học tại của nhà trường THPH trên địa bàn huyện Chương Mỹ, tôi xin chọn đề
tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hoá học ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận công tác quản lý HĐDH bộ môn trong các nhà
trường THPT nói chung và thực trạng công tác quản lý HĐDH bộ môn Hoá
học ở các Trường THPT huyện Chương Mỹ, Hà Nội nói riêng, từ đó đề xuất

11


được một số biện pháp quản lý HĐDH môn Hoá học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn học, đáp ứng tốt MT giáo dục bậc học.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: HĐDH môn Hoá học ở các Trường THPT trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý HĐDH môn Hoá học ở các
Trường THPT huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐDH
môn Hoá học ở các trường Trường THPT Chương Mỹ, Hà Nội trong 3 năm
học gần đây (2008-2009, 2009-2010, 2010-2011), làm cơ sở cho việc đánh giá
và đề ra biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng DH môn học.
5. Giả thuyết khoa học
HĐDH môn Hoá học ở Trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
Hà Nội đã đạt được một số kết quả song còn tồn tại một số vấn đề bất cập và
hạn chế, trong đó có nguyên nhân từ công tác quản lý HĐDH bộ môn. Nếu

xác định được thực trạng công tác quản lý HĐDH môn Hóa học ở nhà trường
và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, thì sẽ đề xuất được các biện pháp khắc phục
điểm yếu, nâng cao chất lượng DH môn học, đáp ứng yêu cầu MT giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận công tác quản lý HĐDH bộ môn nói chung
và quản lý HĐDH bộ môn Hoá học ở trường THPT nói riêng.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐDH môn Hoá học ở các
Trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH môn Hoá học ở các Trường
THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng GD.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
12


- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ
thống hoá các tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát thực tiễn.
+ Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn và phương pháp
tổng kết kinh nghiệm QLGD.
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyế n nghi ̣và Tài liê ̣u tham khảo, dự kiế n
luâ ̣n văn đươ ̣c trình bày trong
3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n của công tác quản lý HĐDH môn Hoá học ở

trường THPT.
- Chương 2: Thực tra ̣ng quản lý HĐDH môn Hóa ho ̣c ở trư ờng THPT
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Chương 3: Biê ̣n pháp tăng cường

quản lý HĐDH môn Hóa học ở

trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

13


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN HOÁ HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất, để tồn tại con người phải lao
động. Trong lao động và cuộc sống hàng ngày con người nhận thức thế giói
xung quanh, dần dần tích luỹ được kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động
và trinh phục thiên nhiên, từ đó nảy sinh ra nhu cầu truyền đạt những hiểu biết
ấy cho nhau. đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng GD.
Lúc đầu GD xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản theo
lối bắc chước, về sau GD trở thành một hoạt động tự giác có ý thức. Con
người dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các phương
thức để tổ chức quá trình GD.
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó, con
đường quan trọng nhất là tổ chức DH trong nhà trường nhằm giúp cho HS
nắm vững tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội, hình thành phương pháp

tư duy năng động sáng tạo và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc
sống.
Lịch sử giáo dục thế giới đã ghi nhận A.S. Cômenxki người Tiệp Khắc
(1592 - 1670) là “Ông Tổ của nền giáo dục cận hiện đại” [20]. Ông đã nêu
lên hệ thống lý luận giáo dục, những nguyên tắc sư phạm. Ông yêu cầu
giáo dục phải hệ thống, phải toàn diện. “dạy hết thẩy mọi điều cho hết thẩy
mọi người”, phải “thích ứng với tự nhiên”, phải xuất phát từ đặc điểm nhận
thức của trẻ, phải xuất phát từ tính thống nhất của thế giới… Ông là người
sáng lập ra hệ thống trường, lớp; học tập theo niên học, bài học phù hợp
với lứa tuổi, phù hợp với trình độ… Ngay sau khi lý luận GD, dạy học của
Cômenxki ra đời đã được ứng dụng vào quá trình phát triển giáo dục ở các
nước châu Âu và nó đang tồn tại cho đến ngày nay.

14


Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển lực
lượng lao động, cuộc cách mạng giáo dục lần thứ nhất được thực hiện trên
phạm vi toàn cầu từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XX, mục tiêu nổi bật của
nó là phát triển GD nhà trường kể cả phổ thông, nhưng ưu tiên cho phát
triển giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Trọng tâm là
đổi mới dạy học các môn khoa học tự nhiên, dạy các môn kỹ thuật nhằm
đào tạo một nguồn lực lao động có khả năng sáng tạo, phát minh khoa học
kỹ thuật, đồng thời phải có một lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề trên
nhiều lĩnh vực sản xuất xã hội.
Việc nâng cao chất lượng DH trong nhà trường nói chung và nhà trường
phổ thông nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Chất lượng DH phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, trong đó yếu tố quản lý HĐDH nói chung và quản lý HĐDH bộ môn
nói riêng giữ vai trò rất quan trọng. Do đó, quản lý HĐDH bộ môn là một nội

dung được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm 80, nhiều nhà sư phạm như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại …đã tiến hành
nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về tổ chức quá trình DH, ý nghĩa
của việc nâng cao chất lượng DH trên lớp đối với việc nâng cao chất lượng
DH. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức tổ chức DH trên lớp, vai
trò của người dạy và người học; cách tiến hành các hình thức tổ chức DH trên
lớp...
Bước sang thế kỉ XXI, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, GD và QLGD
được đánh giá là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần phát
triển đất nước. Các nghiên cứu về QL và QLGD ngày càng phong phú, đa
dạng gắn liền với các tác giả tên tuổi như Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hải,
Nguyễn Trọng Hậu, Đặng Bá Lâm, Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm
Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết Vượng ...Điểm chung mà các tác giả
15


thể hiện trong các công trình nghiên cứu là: khẳng định vai trò quan trọng của
công tác QL trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học. Đây
cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển
giáo dục của Đảng ta. Các tác giả trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
HĐDH bộ môn ở các nhà trường, đồng thời giúp cho tác giả luận văn nghiên
cứu định hướng nghiên cứu đề tài của mình.
Một số tác giả luận văn của các khóa trước như: Cao Thị Thanh Mai với
”Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định theo hướng chuẩn hóa, năm 2004”, Trần Thanh
Hải với ”Những biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để nâng cao
chất lượng DH ở các trường THPT huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, năm
2005” ; Trần Thị Thanh Mai, Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn

khoa học tự nhiên tại các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh Phúc, 2008 ; Hoàng Thị Kim Hoạt với ”Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, năm
2010”...đã giúp cho tôi thêm kinh nghiệm nghiên cứu đề tài“Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Hoá học ở các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Mọi hoạt động của đời sống xã hội đều cần tới quản lý. QL vừa là khoa
học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển hệ thống xã hội ở mọi cấp độ. Ở
đâu có tập thể, có tổ chức là ở đó có QL. QL xuất hiện như một yếu tố cần
thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung.
K. Marx đã nói đến sự cần thiết của QL: “Bất kỳ lao động nào có tính xã
hội và chung, trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều
cần đến sự quản lý ... một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy
mình nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [16, tr.480].

16


Có nhiều định nghĩa về QL. Mary Parker Follett định nghĩa QL như là
một ”nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con người”.
”Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
mộ tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích. Hiện nay,
hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[3, tr.9].
Kế hoạch hoá: là một chức năng cơ bản của QL, kế hoạch hoá có nghĩa
là xác định MT, mục đích, đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con

đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc, quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức
Chỉ đạo (lãnh đạo): bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá: chức năng liên quan đến mọi cấp QL để đánh giá kết quả
hoạt động của hệ thống. Thông qua chức năng này một cá nhân, một nhóm hoặc
một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt
động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy, mặc dù các tác giả có nhiều cách tiếp
cận khác nhau về QL nhưng họ đều thống nhất về bản chất của hoạt động QL
với một số đặc điểm sau:
- Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố
chủ thể QL (người QL, tổ chức QL); khách thể QL (người bị QL, đối tượng
QL) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi, cây trồng; mục tiêu của
công tác QL do chủ thể QL áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc
do có sự cam kết, thoả thuận giữa chủ thể QL và khách thể QL; công cụ QL;
17


phương pháp QL. Chủ thể QLvà khách thể QL luôn luôn có quan hệ tác
động qua lại và chịu tác động của môi trường.
- Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển,
chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục
tiêu đề ra.

CCQL

CTQL

KTQL

MT

PPQL
*) Ghi chú:

CCQL: Công cụ quản lý;

CTQL: chủ thể quản lý;

KTQL: Khách thể QL; PPQL: Phương pháp QL;

MT: Mục tiêu QL

- Tác động QL thường mang tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau. Vì vậy, trong QL không thể tuân thủ theo những quy định cứng nhắc
mà phải linh hoạt, mềm dẻo. QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật. Là một khoa học vì các hoạt động QL luôn là một hoạt động có tổ
chức, có định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương
pháp hoạt động cụ thể. QL đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động QL là
một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến
động. Không có một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà QL
phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm
thực hiện có hiệu quả MT đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các
nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử
dụng biện pháp của từng người.
1.2.2. Quản lý giáo dục

- Giáo dục: là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền

18


đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người; là
sự dẫn dắt, định hướng của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau, của người đã biết
với người chưa biết.
Giáo dục có vị trí, vai trò rất to lớn trong đời sống xã hội con người, vì
vậy QLGD là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đều quan tâm.
- Quản lý giáo dục: có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa
khác nhau.
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và
chất lượng” [15, tr.65].
Trong QLGD, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người QL với người dạy
và người học. Ngoài ra còn các mối quan hệ khác như quan hệ giữa người dạy
với người học; giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động
giảng dạy và học tập; giữa người dạy và người học với cơ sở vật chất phục vụ
cho GD.
Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, GD
không còn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là GD cho mọi người, cho nên QLGD
được hiểu là sự điều hành của hệ thống GD quốc dân nhằm thực hiện MT:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
“Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu
quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [21, tr.206].
QLGD là khái niệm đa cấp (bao hàm cả QL hệ thống GD quốc gia, QL

các phân hệ của nó, đặc biệt là QL trường học) “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
19


tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17, tr.35].
Từ những định nghĩa trên có thể thấy:
- QLGD là một loại hình của QL xã hội, là quá trình vận dụng những
nguyên lý, phương pháp, khái niệm ... của khoa học QL vào một lĩnh vực hoạt
động cụ thể, một ngành chuyên biệt, đó là ngành GD.
- Chủ thể QL có thể là bên trong, bên trên và bên ngoài. Đối tượng QL là
thông tin, vật chất, con người và quá trình biến đổi. QLGD bao giờ cũng liên
quan đến trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. Mục đích của QLGD
là nâng cao chất lượng GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
- “QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để
tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
từng HS„[12, tr.61].
*) Chú thích: NT- nhà trường; Th thầy; Tr - trò; M - mục tiêu; Đ - điều kiện
đào tạo; H - hình thức tổ chức đào tạo; Qi -

H

Quy chế đào tạo; N - Nội dung đào tạo; P -

M


Th

Đ
Tr

phương pháp dạy học; Bô - Bộ máy đào

NT


Qi

tạo; Mô - môi trường đào tạo.

N

Xét riêng một nhà trường, thì chủ thể

P


QL gồm có: chủ thể bên trong, chủ thể bên
trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý
HĐDH bên trong trường THPT là Ban Giám

Hình 1.1. Mƣời thành tố
cấu thành nhà trƣờng

hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn); chủ thể quản lý HĐDH ở tổ chuyên

môn là Tổ trưởng chuyên môn. Đối tượng QL gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố
cơ bản, nhóm nhân tố động lực và nhóm nhân tố gắn kết (được trình bày
trong mục 1.2)
20


- Các nội dung cơ bản về QL nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo
có 12 nội dung cơ bản được trình bày trên sơ đồ ngôi sao 5 cánh (Hình 1.1).
+ Nhóm nhân tố cơ bản gồm: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo;
phương pháp đào tạo.
Chương trình GD là một cấu trúc toàn vẹn trong mối liên hệ của mục tiêu
GD, nội dung dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức DH, với những quy
định về kiến thức, thái độ, kỹ năng đặt ra cho môn học, các yêu cầu về kiểm
tra, đánh giá, các quy định về sử dụng phương tiện DH.
Mục tiêu DH: quá trình DH được bắt đầu từ việc xây dựng MT dạy học.
MT dạy học có vai trò là căn cứ để tổ chức hoạt động dạy học, là tiêu chuẩn
để đánh giá chất lượng quá trình dạy học. MT dạy học chi phối đến tất cả các
thành tố khác của QTDH (lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động GV và HS).
Nội dung dạy học: có nhiều môn học được chọn lọc từ các lĩnh vực kế
hoạch phục vụ cho MT giáo dục từng cấp học (KHXH&NV, KHTN, KT,
GDCD, GDQP, GDHN...). nội dung DH được xây dựng phù hợp với quy luật
nhận thức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. N dạy học mang tính
toàn diện, hiện đại, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện KT-XH và truyền
thống văn hoá Việt Nam.
Phương pháp dạy học: là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động chung
của người dạy và người học nhằm giúp cho người học nắm vững kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo. PPDH gồm cách dạy và cách học của HS. PPDH có vai trò
quyết định đến chất lượng dạy học. Ở nhà trường phổ thông, sử dụng PPDH
tích cực, GV tổ chức cho HS hoạt động tìm tòi khám phá kiến thức và rèn

luyện kỹ năng thực hành.
Phương tiện dạy học: là công cụ nhận thức, công cụ thực hành, hỗ trợ
cho HS hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức. Phương tiện dạy học hiện đại,
đầy đủ góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

21


Nhà trường cần QL tốt chương trình DH vì đây là căn cứ cơ sở pháp lý
để biên soạn chương trình chi tiết cho các môn học, biên soạn sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu học tập; đồng thời là căn cứ để GV đổi mới PPDH
phấn đấu đạt được MT dạy học đã đặt ra.
+ Nhóm nhân tố động lực gồm: lực lượng đào tạo (Thầy); đối tượng đào
tạo (Trò).
Thầy giáo là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, là nhân tố
quyết định phương hướng và chất lượng giáo dục và đào tạo.
Đối tượng đào tạo (Trò):vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình
dạy học.
Nhà trường phải tổ chức tốt hoạt động dạy và học, tổ chức giao lưu với
từng HS và tập thể HS một cách cởi mở, dân chủ - kỷ cương - trách nhiệm tôn trọng lẫn nhau. Đồng thời quản lý tốt lực lượng đào tạo và đối tượng đào
tạo; thực hiện tốt hoạt động phương pháp, đổi mới PPDH. Người thầy phải
lao động một cách tinh tế, tổ chức quá trình DH một cách có tính hệ thống, có
tính mục đích, kế hoạch. Người dạy phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp
người học cải tiến phương pháp học tập; áp dụng phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại; đổi mới cách kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người
học.
Đổi mới PPDH theo hướng: kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các PPDH khác nhau; phát triển khả năng tự học của người học; kết hợp hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân; tăng
cường kỹ năng thực hành cho HS; sử dụng phương tiện DH hiện đại; đổi mới

cách soạn sách giáo khoa, giáo án.
Lý luận DH đã chỉ ra rằng: muốn xây dựng được động lực của quá trình
DH thì phải biến chương trình DH thành nhu cầu nhận thức của người học;
phải GD tính tích cực, tự giác học tập và tạo điều kiện cho những cố gắng
vươn tới của người học bằng khả năng của mình.

22


+ Nhóm nhân tố gắn kết gồm: hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện đào
tạo; môi trường đào tạo; bộ máy đào tạo; quy chế đào tạo.
Điều kiện đào tạo: góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập.
Môi trường đào tạo: có ảnh hưởng lớn đến chất lượng GD-ĐT. Môi
trường ảnh hưởng theo hai hướng, tích cực và tiêu cực với người học, đó
chính là quá trình xã hội hoá GD con người. Tuy nhiên tính chất và mức độ
ảnh hưởng còn tuỳ thuộc vào quan điểm, xu hướng, năng lực của cá nhân, bởi
vì, ở chừng mực nhất định con người còn tham gia vào cải tạo môi trường.
Môi trường GD ở nhà trường là trong lành, tinh khiết nhất, đây là môi trường
tập thể có kỷ luật, có tổ chức, mọi HS đều cùng chung nhiệm vụ là học tập để
nắm vững tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành nhân cách người lao động,
chủ nhân tương lai của xã hội. Do đó môi trường có sự thi đua, lành mạnh.
Qua tập thể HS, thầy cô giáo, HS học được rất nhiều, được trưởng thành rất
nhiều về nhân cách.
Hình thức tổ chức đào tạo: là cách thức tổ chức, sắp xếp các giờ học cho
phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng bài, phù hợp điều kiện và môi trường
lớp học nhằm làm cho quá trình DH đạt được kết quả tốt nhất. Có nhiều hình
thức tổ chức DH như: học cá nhân, học nhóm, học tập thể; học ở nhà, học ở
trên lớp, ở phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường...; lên lớp, thảo
luận, luyện tập, ôn tập, kiểm tra, thực tập...; học chính khoá, học ngoại khoá;

Bộ máy đào tạo: là hệ thống các cơ quan hoặc bộ phận bảo đảm thực
hiện những nhiệm vụ chung của một tổ chức đào tạo.
Quy chế đào tạo: là tổng thể nói chung những điều quy định thành chế
độ để mọi người thực hiện trong hoạt động đào tạo. Đối với nhà trường cần
xây dựng bộ máy QL có trình độ chuyên môn và năng lực QL tốt, có trách
nhiệm và tâm huyết với sự nghiệp GD-ĐT và với nhà trường; đồng thời nắm
chắc quy chế đào tạo, vận dụng sáng tạo các hình thức tổ chức đào tạo phù
hợp với điều kiện nhà trường, để nâng cao chất lượng đào tạo.
23


×