Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đời sống sinh viên nội trú Đại học Quốc Gia Hà Nội : Luận văn ThS. Công nghệ thông tin: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.59 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Sư PHẠM

I.I VV VAST T H Ạ C S Ỹ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯÒNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÒI SỐNG SINH VIÊN NỘI TRÚ


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘỊ




a

Chuyên m ành: Quản lý giáo dục
Mã sô

: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Quốc Bảo
Người thực hiện

: Đinh Thị Tuyết Mai

Hả Nội, tháng 10 năm 2003


MỤC LỤC


T rang
MỞ Đ Ầ U .......................................................... 01
1.

Lý đo chọn để tài ................................................................................................01

2.

Lịch sử vấn đề nghiên c ứ u ................................................................................03

3.

M ục đích nghiên c ứ u ......................................................................................... 03

4.

Đối tượng nghiên c ứ u ........................................................................................ 03

5.

N hiệm vụ nghiên c ứ u .........................................................................................03

6.

Giả thuyết khoa h ọ c ........................................................................................... 04

7.

Phạm vi nghiên c ứ u ............................................................................................ 04


8.

Phương pháp nghiên cứ u....................................................................................04

9.

Cấu trúc luận v ă n ................................................................................................ 05

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đê nghiên cứ u ................................. 06
1.1. Một số khái niệm cơ b ả n ........................................................................ 06
1.1.1. Khái niệm quản l ý ....................................................................................06
1.1.2. Khái niệm quản lý giáo đ ụ c ...................................................................09
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà tr ư ờ n g .............................................................. 17
1.1.4. Khái niệm sinh viên ................................................................................ 18
1.1.5. Khái niệm ký túc xá ................................................................................18
1.1.6. Khái niêm đời sống sinh viên nôi t r ú ................................................. 19

1.2. Các đặc thù hoạt động của sinh viên trong đời sống Ký túc xá 20
1.2.1. Hoạt động tự h ọ c ...................................................................................... 20
1.2.2.Hoạt độn g văn hóa, thể t h a o .....................................................................21
1.2.3.

Quan hệ giao lưu trong và ngoài ký túc x á ............................21

1.3. Yèu cầu quản lý đời sống sinh viên trong ký túc xá

23


1.3.1. Quản lý theo nguyên t ắ c ...................................................................... 23

1.3.2. Q uản lý theo nội q u y ............................................................................ 25

1.4. Nội dung quản lý đời sông sinh viên trong ký túc x á ....................... 26
1.4.1. Q uản lý các hoạt động đầu vào ........................................................ 27
1.4.2. Quản lý và tổ chức các hoạt động trong đời sống sinh viên nội
t r ú ............................................................................................................................ 27
1.4.3.TỔ chức các hoạt động đầu r a ..............................................................29

Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý đời sống sinh viên nội trú
Đại học Quốc gia Hà Nội

30

2.1.Vài nét về Đại học Quốc gia Hà N ộ i......................................................30
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Đại học Q uốc g ia H à N ộ i .......30
2.1.2. Hệ thống tổ chức của Đại học Q uốc gia Hà N ộ i ......................... 31
2.1.3. Cơ c h ế q uản lý ở Đại học Q uốc gia H à N ộ i ..................................33

2.2.

Thực trạng công tác quản lý đời sông sinh viên nội trú Đại học Quốc

gia Hà N ộ i......................................................................................................... 34
2.2.1. H ệ thống tổ chức của T rung tâm Nội trú sinh viên - Đại học
Q uố c gia Hà Nội ............................................................................................... 35
2.2.2.CƠ c h ế q uản lý sinh viên nội t r ú .........................................................36
2.2.3.Đ ánh giá thực trạng công tác quản lý Sinh viên nội trú thông qua
k ết quả khảo s á t .................................................................................................. 38
2.2.4.


Nhận xét và đánh giá chung về tình hình q u ản lý đời sống cho

Sinh viên nội trú Đại học Q uốc gia H à N ộ i ............................................. 54

Chương 3: Một sô biện pháp tăng cường công tác quản lý đờỉ sống
sinh viên nội trú Đại học Quốc gia Hà N ộ i............................................... 57
3.1. Nguyên tắc xây dựng những biện p h áp ............................................... 57


3.2. Một sô biện pháp tăng cường công tác quản lý đời sống sinh viên
nội trú Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................................... 57
3.2.1. T ăng cường sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các đoàn thể trong
nhà trường cù n g với việc giáo dục ý thức cho sinh v i ê n ......................................... 57
3.2.2. Đ ổi mới công tác quản lý đời sống sinh viên nội t r ú ................ 59
3.2.3. T ă n g cường quản lý các hoạt động tự học, văn thể m ỹ, giao lưu,
sinh hoạt tập th ể trong các ký túc x á .............................................................................60
3.2.4. Đ ầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác tổ chức và quản lý
đời sống cho sinh viên nội t r ú ......................................................................................... 63
3 .2 .5 .Tuyển chọn, b ố trí và có ch ế độ đãi ngộ đối với cán b ộ ............64

3.3. Khảo nghiệm tính khả t h i..................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ
1. Kết lu ậ n ...........................................................................................................70
2.Khuyến n g h ị.................................................................................................... 71


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn để tài.
Bước vào th ế kỷ 21, giáo dục Việt N am đ ã trải q u a 15 năm đổi mới và
thu được những thành tựu bước đầu rất quan trọng: quy m ô được m ở rộng; chất

lượng có những chuyển biến, dân trí được nâng cao... Đ ặc biệt là đối với giáo
dục đại học. Hệ thống đại học nước ta trước đây được xây dự ng nhằm m ục tiêu
cun g cấp nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ ch o nền kinh tế k ế hoạch hóa
tập trung, xây dựng chủ n g h ĩa xã hội theo m ô hình cũ. Trước yêu cầu của công
cuộ c đổi mới toàn diện, theo xu hướng phát triển đại h ọc của khu vực và trên
toàn th ế giới, hệ thống đại học Việt N am đ ã bộc lộ nhữ ng yếu kém : chuyên
n gàn h đ ào tạo qu á hẹp, tình trạng khép kín, cục b ộ trong hoạt đ ộ ng đào tạo
giữa các trường, trong khi đó hiện tượng phân tán, trù ng lắp nhiệm vụ đào tạo
trên m ột địa bàn vẫn còn tồn tại.
H iện nay, Việt nam đang trong thời kỳ côn g nghiệp hoá, hiện đại hóa
đất nước nên cần nhiều nhân lực chất lượng cao, có đủ tri thức và phẩm chất
đ ạo đức đ ể lĩnh hội và ứng d ụ ng những tiến bộ k h o a học kỹ thuật của nhân loại
vào công cuộc xây dựng đất nước. M uốn được như vậy, phải có sự đầu tư thích
đáng cho nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học. H ơn mười n ăm qua, giáo
dục đại h ọ c đã phải chịu m ột sức ép rất lớn d o nhu cầu họ c tập ngày càng tăng,
chúng ta đ ã m ở rộng quy m ô đào tạo nhưng sự đầu tư trở lại cho giáo dục đại
học còn hạn hẹp. Các phương tiện kỹ thuật, vật chất phục vụ cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học sinh viên nói chung và đời sống sinh viên nội trú nói
riêng còn chư a đáp ứng được yêu cầu. T rong khi đó h ầu hết các trường đại học
lại tập trung ở các thành p h ố lớn, nơi có đời sống sinh hoạt cao, sinh viên ở các
tỉnh xa về học tập gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Chất lượng đ ào tạo bị ảnh

1


hưởng ít nhiều do sinh viên cứ thường xuyên phải lo canh cánh trong lòng về
nơi ăn, chố n ở. Do đó m uốn đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo thì cần
tạo cho sinh viên nội trú m ột môi trường sống trong sạch, lành m ạnh, đầy đủ
cả về vật chất lẫn tinh thần.
N g ay tại Đại học Q uốc gia Hà Nội - một trung tâm đ ào tạo đại học đa

ngành, đ a lĩnh vực, chất lượng cao, trực thuộc Chính phủ như ng cuộc sống của
sinh viên nội trú vẫn còn nhiều vấn đề đ áng lo ngại. C ó m ột bộ phận không
nhỏ h ọ c sinh, sinh viên nội trú, do sống xa gia đình, bị ảnh hưởng những m ặt
trái của cơ c h ế thị trường, không làm chủ được bản thân, đ ã có những biểu
hiện x uống c ấp về đ ạo đức. M ột nguyên nhân nữa là d o việc quản lý thời gian
ngoài giờ iên lớp của sinh viên nội trú vẫn chưa được quan tâm đúng mức, các
điều kiện đ ảm b ảo cho việc tự học và sinh hoạt của sinh viên cò n thiếu thốn;
đời sống tinh thần còn chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn sinh viên tham gia vào các
trò giải trí lành m ạnh, h ạn c h ế các tệ nạn xã hội.
Chính điều này nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp vế lý luận và thực tiễn
đòi hỏi cần phải nghiên cứu và giải quyết. Quá trình q u ản lý sinh viên nội trú
là quá trình đ ề ra m ục đích, nội dung, biện pháp và tổ chức ch o sinh viên tham
gia các họat đ ộ n g giáo dục để tự hoàn thiện nhân cách củ a m ình. Với ý nghĩa
đó, công tác q u ả n lý sinh viên nội trú giữ vị trí đặc biệt q uan trọng trong quá
trình rèn luyện n hân cách và hình thành phẩm chất nghề n g h iệp cho sinh viên.
V iệc n g h iên cứu đ ề tài “ Một sô biện pháp tăng

cường quản lý đời

sống sinh viên nội trú Đại học Quốc g ia H à N ội” sẽ phần nào giải quyết
được vấn đề còn tồn tại trong các ký túc xá, hơn nữa đây cũ n g thuộc chuyên
ngành quản lý giáo dục m à tác giả đang theo đuổi, nên tác giả đ ã chọn đề tài
trên đ ể có dịp vận d ụng những kiến thức đ ã học vào thực tiễn c ô n g tác, nhằm

2


góp phần n ân g cao chất lượng dào tạo Đại học Q uốc gia H à Nội và đóng góp
nguồn n hân lực chất lượng cao cho đất nước.


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Ở V iệt N am c ó nhiều cơ quan nghicn cứu về công tác học sinh, sinh
viên (bao g ồ m cả sinh viên nội trú và ngoại trú) nh ư các cơ q u an chức năng
của Bộ giáo d ụ c - Đ ào tạo, trung ương Đoàn Thanh niên, hội sinh viên, các
trường đại học, cao đẳn g , trung học...
G ầ n đây, có m ộ t số luận văn Thạc sỹ khoa học ng hiên cứu về những vấn
đề có liên q u an đến đ ề tài này như sau:
1. Trần C ô n g T hanh: Thực trạng và các biện pháp giáo dục nếp sống

cho sinh viền nội trú trường Đại học Sư phạm Hà Nội , m ã số 5.07.03, luận văn
Thạc sỹ khoa h ọ c g iáo dục, H à Nội, 1999.
2. Đ oàn T ru n g D ung: Các giải pháp quản lý họat động ngoài giờ lên hyp

của sinh viên nội trú trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, m ã số 5.07.03, luận văn T hạc sỹ k h o a học giáo dục,
TP. Hổ C hí M in h , 2001 .
T uy n h iê n c h ư a có tác giả nào nghiên cứu toàn diện về vấn đề quản lý
sinh viên nội trú.
ở Đại h ọ c Q u ố c g ia Hà Nội cũng chưa có tác giả nào nghiên cứu về
công tác học sinh s in h viên nói ch ung và công tác sinh viên nội trú nói riêng.
Chính vì vậy, tác g iả chọn đề tài này để tập trung ng hiên cứu nhữ ng giải pháp
tổ chức đời sốn g c h o sinh viên nội trú của Đại học Q u ốc gia H à Nội, nhằm đáp
ứng yêu cầu đ à o tạo n g ày càng cao của Đại học Q uốc gia H à Nội.

3. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất m ộ t s ố biện pháp tănR cường quản lý đời sống sinh viên nội trú

3



trong các ký túc xá của Đ ại học Q uốc gia Hà Nội.

4. Đôi tượng nghiên cứu
C ôn g tác q u ản lý s in h viên nội trú trong các ký tú c xá của Đại học Quốc
gia Hà Nội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. L àm sáng tỏ c ơ sở lý lu ận về công tác quản lý- đời số n g sinh viên nội trú.
5.2. Đ á n h giá thực trạ n g c ô n g tác quản lý đời sống sinh viên nội trú của Đại
học Q u ố c gia H à Nội.
5.3. Đ ề xuất m ộ t s ố biện p h áp tăng cường q uản lý đòi sốn g sinh viên nội trú
trong Đ ại học Q u ố c g ia H à Nội.

6. Giả thuyết khoa học
Với đề tài này, tác g iả hy vọng đưa ra được m ột s ố giải pháp có tính khả
thi, áp d ụ n g vào côn g tác quản lý đời sống sinh viên nội trú Đại học Q uốc gia
H à Nội. N h ằ m n â n g cao đời sống cho sinh viên, phục vụ nhiệm vụ đào tạo
ngày càng cao c ủ a Đ ại h ọ c Q uố c gia H à Nội, đáp ứng n h u cầu phát triển của
đất nước trong giai đoạn hiện nay, đổng thời m ang tính chất đột phá, tiên
phong trong việc p hụ c vụ sinh viên nội trú.

7. Phạm vi nghiên cứu
N g h iên cứu q u á trình quản lý đời sống sinh viên từ n ăm 1996 đến năm
2002 tại 2 ký túc xá thuộc Đại học Q uốc gia H à Nội.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
G ồ m p h ư ơ n g p h áp p hân tích, khái quát hóa, hệ th ố n g h óa các tài liệu lý
luận liên q u a n đ ế n vấn đề quản lý sinh viên nói chu ng v à sinh viên nội trú nói

riêng. L à m c ơ s ở lý luận c h o khảo sát thực trạng và đề x uất những biện pháp

4


tăng cường q uản lý đời sốn g sinh viên trong các ký túc xá Đại học Quốc gia
Hà Nội.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- T ổ n g kết cô n g tác sinh viên nội trú Đại học Q u ố c gia H à Nội trong
những năm qua.
- Đ iều tra bằng phiếu hói ý kiến sinh viên nội trú, c án b ộ quản lý, giáo

vụ trường, khoa.
- L ấy ý kiến c h u y ê n gia, đàm thoại, p h ỏn g vấn.
- Q u a n sát: Đ ời sống, sinh họat và các hoạt đ ộn g của sinh viên trong các

ký túc xá thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Dự kiến nội dung luận văn gồm
- M ở đầu:

Nêu một số vấn đề chung của đề tài

- Chương 1: Cơ sở lv luận của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đời sống sinh viên nội trú

Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Chương 3: Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đời sống
sinh viên nội trú Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Cuối luân văn có phần kết luận và khuyên nghị

- Ngoài ra còn có phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo

5


Chương 1:

cơ sở LÝ LUẬN CỦA VÂN ĐỂ NGHIÊN cứu
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CO BẢN
1.1.1. Khái niệm quản lý:
Bất luận m ột tổ ch ứ c có m ục đích gì, cơ cấu và q u y m ô ra sao đều cần
phải có sự q u ản lý và n g ư d i quản lý để tổ chức đó h o ạt đ ộ n g và đ ạt được m ục
đích củ a m ình.
V ậy h o ạt đ ộ n g q u ả n lý là gì?
K hi n g h iê n cứu về q u ả n lý có nhiều quan điểm tiếp cận k h ác nhau:

a. Tiếp cận truyền thống.
- Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: C ách tiếp cận này phân tích sự
quản lý b ằn g cách n g h iên cứu kinh nghiệm , m à thông th ư ờ n g là thông qua các
trường hợ p cụ thể. N ó d ự a trên sự tin tưởng: qua việc n g h iê n cứu những trường
hợp thàn h c ô n g h o ặc sai lầm trong các trường hợp cá b iệt của những người
quản lý cũ n g n h ư nh ữ n g d ự định của họ để giải quyết nhữ n g vấn đ ề đặc trưng,
từ đó g iú p h ọ hiểu được p h ải làm như th ế nào để quản lý m ột cách hiệu quả
trong h oàn c ả n h tư ơng tự.[ 11, tr 37 - 38 j
- Tiếp cận theo thuyết hành vi (hay thuyết quan hệ con người): Dựa trên
ý tưỏng c h o rằng q u ản lý là làm cho công viộc hoàn thành thông qua con
người. D o đ ó việc n g h iên cứu nên tập trung vào m ối liên hệ giữ a người với
người. Đ ây là trư ờ n g hợp phải tập trung vào khía cạnh co n người trong quản lý
và vào n iềm tin k h i con người làm việc cùng nhau đ ể ho àn thành các m ục tiêu
thì “ con ngư ời n ên h iểu co n người” [ 11, tr 39]. H ọc th u y ết này g iú p cho người

quản lý ứng x ử m ộ t cá ch c ó hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay vì

6


quá chú trọng tới các chứ c năng của người quản lý, Ihuyết này gắn g hướng cỉẫn

cách (how) người q u ản lý thực hiện cái (what) họ phái làm .
-

Tiếp cận theo ỉỷ thuyết quyết đinh: Dựa trên sự tin tưởng vào quyết

định củ a những người q u ản lý, người ta chỉ cần tập tru n g vào việc ra quyết
định, sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra q u y ết định, tức là lựa
chọn trong số các k h ả n ăn g để có thể rút ra m ột đư ờ ng lối hành động. T heo
quan điểm này, trước h ết các nhà quản lý phải ra các q u y ế t đ ịn h (quyết định cá
nhân hoặc theo n h ó m có tổ chức) sau đó phân tích q u á trìn h ra q uyết định.

b. Tiếp cận theo ỉý thuyết hệ thống
Đ ây là m ộ t q u an đ iểm hiện đại, được áp d ụng trong các lĩnh vực nghiên
cứu khác nhau, đ ặc b iệ t tro n g quản lý.
H ệ thống, được h iểu là m ột tập hợp các bộ p hận hay thành tố liên hệ
tương hỗ hoặc phụ th u ộ c lẫn nhau để hình thành nên m ột thể thống nhất hoàn
chỉnh, bao gồm :
+ Đ ầu vào c ủ a hệ thống: Là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ
được đưa vào q u á trìn h ch u y ển đổi.
+ Q uá trìn h ch u y ển đổi: C hính là các công nghệ được sử dụng để biến
đổi đầu vào thàn h đ ầu ra củ a hệ thống.
+ Đ ầu ra củ a hệ thống: Là kết quả quá trình ch u yển đổi.


+ L iên h ệ ngược: L à m ột dạng thông tin về trạn g thái và kết quả hoạt
động củ a hệ thống.
Lý th u y ết h ệ th ố n g đã được nhận thấy có k h ả n ăn g áp d ụng vào lý
thuyết và k h o a h ọ c q u ả n lý. Lý thuyết quản lý với tư cách là m ột hệ thống cần
có những giới hạn n h ằ m tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là m ột
hệ thống m ở đ ố i với m ôi trường. Do đó khi lập k ế hoạch, các nh à quản lý phải

7


tính tới các biến ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực lượng
xã hội, các lụât lệ và nh ữ n g sự điều chỉnh....
N hư vậy, q u a m ộ t vài cách tiếp cận, ta có thể nói: Q uản lý, xét cho
cùng là sự tác đ ộ n g c ủ a chủ thể quàn lý vào hệ thống, trong đó chủ yếu tác
động vào h o ạt đ ộ n g c ủ a con người nhằm đạt m ục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định đ ồ n g thời cũ n g là m ục tiêu của hệ thống. Bởi vậy, vai trò hoạt động của
q uản lý là rất lớn đ ố i với tất cả các bình diện kinh tế - xã hội. V .I. Lẽ Nin đã
nói về sự cần thiết củ a q u ản lý : “ T rong lao động xã hội, hay lao động chung
trực tiếp trên quy m ô k h á lớn đểu đòi hỏi phải có m ột sự chỉ đ ạo ít hay nhiều
để điều h ò a các h o ạt đ ộ n g cá nhân và thực hiện các chứ c năn g chung. Tức là
những chức n ăn g p h át sin h từ sự vận động của toàn bộ c ơ th ể sản xuất, khác
với sự vận đ ộ n g của các cơ quan độc lập của cơ thể sản xuất đó. Bất kỳ lao
động nào có tín h xã hội và chung trực tiếp, được thực h iện với quy m ô tương
đối lớn đều ít n h ất c ầ n đến sự quản lý. M ột người chơi vĩ cầm thì tự điều khiển
m ình, như ng m ộ t dàn n h ạc thì cần có nhạc trưởng”. [ 12, tr 5]
H ay, q u ản lý là quá trình lộp k ế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc củ a cá c bộ phận, thành viên thuộc m ột hệ thống và việc sử dụng các
nguồn lực p h ù h ợ p đ ể đ ạt được các m ục đích đã định.
T ro n g đó:



L ập k ế h o ạch : L à m ột chức năng của quản lý, lập k ế hoạch có nghĩa là

xác định m ụ c tiê u , m ục đ ích đối với thành tựu tương lai củ a tổ chức và các
biện p h áp đ ể thự c h iện được m ục tiêu, m ục đích đó. H ay c ó thể thấy, chức
năng này g ồ m 3 bước:
1. X ác đ ịn h , h ìn h thành m ục tiêu đối với tổ chức.
2. X á c đ ịn h và đảm bảo các nguồn lực c ủ a tổ chức để đạt được
m ục tiêu này.


3.

Q uyết định xem những hoạỉ động nào là cần thiết để đạt được

các m ục tiêu đó.
• T ổ chức: Là q u á trìn h sắp xếp và phân bổ cô n g việc, quyền hành và
các n g uồ n lực ch o các thàn h viên của đơn vị để họ có thể đạt được các m ục
tiêu củ a đơn vị m ột cá ch có hiệu quả. ú h g với nhữ ng m ụ c tiêu khác nhau đòi
hỏi cấu trú c tổ chức c ủ a đơn vị cũng khác nhau. N gười q uản lý cần lựa chọn
cấu trúc ch o phù hợ p với nhữ ng m ục tiêu và nguồn lực hiện có. Q uá trình đó
gọi là thiết k ế tổ chứ c và q u an trọng nhất là tổ chức thự c hiện k ế hoạch để đạt
m ục tiêu.
• L ãn h đạo: Đ ó là việc định hướng và điều k h iển , tác đ ộng và giúp đỡ
những cán bộ dưới q u y ền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. H oạt
động lãnh đ ạo là làm việc với con người (tập thể, cá nhân ).
• K iểm tra: Đ ó là cô n g việc quản lý xem xét đ ố i chiếu, đánh giá các
hoạt động c ủ a đơn vị và thực hiện các m ục tiêu đề ra.
Có 3 yếu tố c ơ bản củ a công tác kiểm tra:
+ X ây dự ng ch u ẩn thực hiện

+ Đ á n h g iá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với ch u ẩn
+ N ếu có sự ch ên h lệch thì cần điều chỉnh hoạt đ ộ n g . T rong trường học
cần thiết thì c ó th ể đ iề u chỉnh m ục tiêu.
K hi nói đến q u ả n lý con người, quản lý q u á trình (việc) hay quản lý cơ
sở vật chất (trư ờ n g sở, tra n g thiết bị, quản lý n h à xư ởng, p h ò n g học, phòng thí
n ghiệm , m áy m ó c, tra n g th iết bị, nguyên nhiên vật liệu ...), ta cần hiểu là quản
lý nội d u n g c ủ a các h o ạt đ ộ n g tương ứng với từng n h iệm vụ qu ản lý ở các đối
tượng q u ản lý đó.

1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục;
a. Một vài định nghĩa về quản lý giáo clục
K h o a h ọ c q u ả n lý g iáo dục là m ột bộ phận c h u y ên biệt củ a khoa học

9


quản lý nói ch u n g , như ng là m ột khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù
của n ền g iá o d ụ c quốc dân.
T h e o tác g iả M .l.K onđacỐ p: Q uản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chứ c, k ế hoạch, kiểm tra...) nhằm đảm b ảo vận hàn h bình thường các
cơ q u an tro n g h ệ th ố n g giáo dục, để tiếp tục ph át triển và m ở rộng hệ thống cả
về số lư ợng và ch ất lư ợ n g .[12, tr 8J
T h e o tá c g iả N g u y ễn N gọc Q uang: Q uản lý g iáo dụ c là hộ thống tác
động có m ụ c đ ích , có k ế hoạch, hợp quy luật củ a chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận h àn h th eo đường lối, nguyên lý của Đ ảng, thể hiện đúng tính chất
của n h à trư ờ ng X H C N V iệt nam , m à tiêu điểm hội tụ là q u á trìn h dạy học giáo d ụ c th ế h ệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới m ục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
m ới về c h ấ t.[12, tr 8]
N h ư vậy: q u ản lý giáo dục là m ột quá trình tổ chức, điéu khiển, điều
chỉnh các yếu tố th am gia và có ảnh hưởng tới ho ạt đ ộng g iáo dục (tầm vĩ mô
hay vi m ô ) p h á t h u y m ặt tích cực, hạn c h ế tối đ a khó k hăn để đạt hiệu quả,

nâng cao c h ất lư ợng g iáo dục.

b. Mục tiêu của quản lý giáo dục
T h ô n g q u a đ ịn h nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy m ục tiêu của
quản lý g iáo d ụ c. Đ ó ch ín h là trạng thái m ong m uốn trong tương lai đối với hệ
thống g iáo d ụ c, đ ố i với trường học, hoặc đối với nhữ ng th ô n g số chủ yếu của
hệ thống g iáo d ụ c tro n g m ỗi nhà trường. N hững thông số này được xác định
trên cơ sở đ áp ứng nhữ ng m ục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng g iai đ o ạn phát triển của đất nước. M ục tiêu này được xác định gồm :
- Đ ả m b ả o q u y ền học sinh vào các ngàn h học, các cấp học, lôfp học
đúng chỉ tiêu và tiê u chuẩn.
- Đ ảm b ảo c h ỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu

10

quả

đào tạo.


- P h át triển tập th ể sư phạm đủ và đổng bộ; nâng cao về trình độ chuyên
m ôn n g h iệp vụ và đời sống.
- X ây dựng và h o àn thiện các tổ chức chính quyền, Đ ảng, đoàn thể quần
ch ú n g đ ể thực hiện tốt n h iệm vụ giáo dục và đ ào tạo.
- P hát triển v à h o àn thiện các m ối quan hệ giữa giáo dụ c và xã hội để
làm tốt cô n g tác giáo d ụ c th ế hệ trẻ.

c. Đối tượng của quản ỉý giáo dục
V ề thực chất, đối tư ợng quản lý trong m ọi lĩnh vực hoạt đ ộng xã hội đều
phải là sự hoạt đ ộng c ủ a m ộ t người hay m ột tập thể, với nhữ ng đối tượng và

n h iệm vụ nhất định.
T h e o N g u y ễn Đ ức T rí: Đ ối tượng của q uản lý quá trình giáo dục đào tạo
là sự hoạt đ ộ n g của cán b ộ , giáo viên, học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm
của n h à trường trong việc thực hiện các k ế hoạch và chương trình giáo dục đào
tạo nh ằm đạt được m ụ c tiêu giáo dục đào tạo đ ã quy đ ịnh với ch ất lượng cao.
[ 15, tr 2]
N gười ta cũng có th ể nói ngắn gọn rằng: đối tượng của q u ản lý quá trình
giáo d ụ c - đ ào tạo là các h o ạ t động giáo dục - đào tạo hay các q u á trình giáo
dục đào tạo ở n h à trường.
Q u á trìn h g iáo d ụ c đ ào tạo được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình dạy
học và g iáo d ụ c, là b ộ phận cấu thành chủ yếu nh ất trong toàn bộ hoạt động
củ a n h à trường. Do đ ó, q u ản ỉý qu á trình giáo dục và đ ào tạo là bộ phận chủ
yếu nhất tro n g toàn bộ công tác quản lý nhà trường. Sự phân h ó a của quá trình
giáo dục đ à o tạo tro n g n h à trường chính là nền tảng phân hóa chức năng, xác
định cơ c h ế tổ chức q u ản lý và tổ chức chỉ đạo hoạt đ ộ n g giáo dục đào tạo
trong n h à trường.

11


C ông tác quản lý quá trình giáo dục đào tạo c ó n h iệm vụ qu ản lý sự họat
đ ộ n g của cán bộ, g iáo viên, học sinh, sinh viên trong việc thực hiện k ế hoạch
và nội dung chương trìn h giáo dục đào tạo củ a n h à trường.

cỉ. Phương pháp quản lý ỳ áo dục
C ũng như bất cứ m ột hệ thống quản lý nào khầc, q u ản lý giáo dục phải
sử d ụng các phương p h áp quản lý chung. T uy nhiên, các phư ơng pháp quản lý
k h á c phải là đa n ăn g , hoàn toàn đúng với m ọi trường hợp, vấn đề là người sử
d ụ n g , vận dụng n ó m ộ t cách linh hoạt sẽ ch o k ế t qu ả cao hơn.
Có nhiều phương pháp quản lý được áp d ụ n g tro n g qu ản lý quá trình

g iáo dục - đào tạo:

+ Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác đ ộ n g củ a chủ thể quản lý
vào đối tượng bị q u ản lý trên cơ sở quan hệ quy ền lực tổ chức h ành chính. Cơ
sở của phương p háp này là dựa vào quy luật tổ chức. N g h ĩa là hệ thống tổ chức
nào cũng có quan hệ tổ chức, m à ở đó nhà quản lý sử d ụng quy ền uy và sự
phục tùng n h ờ dựa vào bộ m áy tổ chức nhà nước.

+ Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác đ ộng của chủ thể

quản

lý vào

đối tượng quản lý thông q u a tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người. Cơ sở tác
động là các quy luật tâm lý con người và các chức năn g tâm lý củ a con người
(định hướng, điều khiển). Nội dung phương pháp này là: K ích thích tinh thần
tự giác, sự say m ê c ủ a con người. M uốn thành công n h à quản lý phải hiểu rõ
m ình, hiểu tâm lý đối tượng.
+

P h ư ơ n g

pháp kinh tế: có nghĩa là người q u ản lý áp d ụng các chỉ tiêu

định mức lao động, các b iện pháp khuyến khích vật chất: tăn g giờ, tiển lương,
phụ cấp, tiền thưởng... để người cán bộ, giáo viên thấy rằng m ình được quan
tâm và cố gắn g công tác tốt hơn.

12



+ Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác đ ộ n g vào nhận thức của
con người vì nhận thức đ ú n g sẽ dẫn đến hành động đ ú n g và ngược lại. Phương
p h áp này được gắn với tất cả các phương pháp khác và sẽ được nh à quản lý sử
d ụ n g đầu tiên. N ếu không đ ạt hiệu quả thì mới dùng đ ến phư ơng pháp khác.
M ỗi phương pháp q u án lý có vai trò riêng, nhằm tá c đ ộ n g vào từng m ặt
k h ách thể quản lý. Bởi vậy, người quản lý cần phải vận d ụ n g m ột cách linh
h o ạt các phương p h áp trên. Đ ặc biệt, trong quản lý g iáo dục, người quản lý
k h ô n g chỉ q uản lỷ đơn \ị m inh bằng các phương pháp c ơ bản trên, bởi vì bản
thân m ỗ i cán bộ, giáo 'iê n , học sinh... luôn có sẵn nh ữ n g phẩm chất, nhân
cách c ủ a m ột nhà giáo dục, việc sử dụng các phương p h áp quản lý m ột cách
k h éo léo sẽ đ em lại lại h ệ u quả cao.

e. Đặc điểm của qiản lý giáo dục.
M uốn q u ả n lý quí trìn h giáo dục đào tạo đạt đư ợc k ế t qu ả như m ong
m u ố n . N gười q u ả n lý cầi phải đáp ứng m ột số yêu cầu sau:

* Phải
G iáo

n ắ m

vững bải chất của quá trình.

dụiG đào tạo 'à q u á trình kết hợp hoạt động c ủ a cán bộ, giáo viên,

học sinh, sin h viên n hằn cải biến nhân cách của học sin h , sinh viên theo m ục
tiêu x ác định đlo n h à trườig tổ chức và chỉ đạo.
Đ ối tượm g củ a qui trình giáo dục đào tạo chính là nhân cách của học

sinh, sinh viên n ó i chunị trong nhà trường và nhân cách c ủ a cá nhân từng học
sinh, sinh viên n ó i riêng.
N hân cá«.ch c ủ a COI người là một vấn đề phức tạp, tu y nhiôn chúng ta có
thể hiểu về nhâm cá c h nhr sau:
N hân cátđh c ủ a m à con người là tổng thể những đ ặc điểm tâm lý riêng
tương đ ố i ổn đỊỊrah

gọi cbdiỉg là thuộc tính tâm lý, kết h ợ p với nhau thành m ột

13


chính thể, tạo nên phẩm chất năng lực và bản sắc riêng củ a người đó. M ột cách
tổng q u an , nhân cách gồm 2 bộ phận chủ yếu: phẩm chất và n ăn g lực.
N h ân cách của con người được biểu hiện ra cũng như chỉ hình thành và
phát triển trong hoạt đ ộ n g giao tiếp xã hội của người đó.
N h ân cách vừa có tính chủ thể vừa có tính khách thể.
T ín h chủ thể củ a nhân cách th ể hiện trong m ối q u an h ệ thông qua nhân
cách củ a m ình m à từng cá nhân tác động lên đối tượng (tự n hiên - x ã hội) bằng
việc tham g ia các hoạt đ ộng lao đ ộng sản xuất, học tập cũ n g như các hoạt
động chính trị, xã hội khác...
T ính k h ách thể của nhân cách thể hiện trong m ối qu an hệ thông qua
nhân cách của m ình m à từng cá nhân thừa nhận, tiếp thu và thực hiện những
yêu cầu do xã hội q u y định.
K ết q u ả quá trình giáo dục đào tạo tác đ ộng lên m ặt k h ách thể của nhân
cách học sinh, sinh viên chỉ phát huy tác d ụng tối đa khi nó thúc đẩy, hướng
dẫn được m ặt chủ thể nhân cách học sinh, sinh viên, tức là làm ch o họ tích
cực, độc lập, ch ủ đ ộ n g trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ n ăn g , kỹ xảo và tu
dưỡng rèn luyện đạo đức, tác phong. N hân cách học sinh, sinh viên với tính
chất 2 m ặt đó, tro n g q uan hệ với quá trình giáo dục đào tạo lại vừa là đối

tượng, vừa là sản phẩm . Đ ó chính ỉà điểm k h ác biệt giữ a q u á trình giáo dục
đào tạo với các hoạt đ ộ n g lao động khác.
Đ ặc điểm về tính hai m ặt củ a nhân cách đòi hỏi nhà quản lý phải biết
kết hợp hợp lý hai m ặt đó trong việc tổ chức quá trình giáo dụ c đào tạo học
sinh, sinh viên - là ch ủ thể đồng thời là đối tượng của q u á trình giáo dục đào
tạo.
N hân cách củ a học sinh, sinh viên có những đặc đ iểm chu n g (đặc điểm
lứa tuổi, trình độ, phản ánh thời đại). Đ ó là cơ sở của việc đ ào tạo theo m ục

14


tiêu , nội d u n g chu n g ch o những tập thể học sinh, sinh viên được sắp xếp thành
các lớp, các tổ học sinh, sinh viên. N hân cách học sinh, sinh viên có những đặc
đ iểm riên g (đặc đ iểm sinh học, tính khí, cá tính) làm ch o nhân cách mỗi học
sin h , sinh viên có m ột bản sắc riêng độc đáo, cá biệt. T ro n g quản lý giáo dục
đ ào tạo cần phải tôn trọ n g những đặc điểm riêng này làm p h o n g phú đời sống
tập thể, xã hội.

* Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của quá trình
C hức n ăng c ủ a q u á trình giáo dục đào tạo phải đồn g thời thực hiện: G iáo
dục, g iáo dưỡng và phát triển. Trong m ối quan hệ tác đ ộ n g và ảnh hưởng lẫn
n h au n h ằm cải biến và p h át triển nhân cách học sinh.
N h iệm vụ cơ bản củ a quá trình giáo dục đào tạo là: D ạy người, dạy
nghề, d ạy phương pháp với m ục tiêu là: thái độ, kiến thức, k ỹ năng.
T ro n g thực tế ba chức năng đó được thể hiện với m ức độ ít nhiều khác
n hau tùy theo nội d u n g và tính chất của từng giai đoạn tro n g q u á trình giáo dục
đào tạo, như ng bao giờ cũng phải có và cần được quản lý, tổ chức thực hiện để
đảm b ảo n âng cao ch ất lượng của giáo dục đào tạo.
V iệc quản lý q u á trình giáo dục đào tạo đòi hỏi c á c cán bộ quản ỉ ý nói

ch u n g , cán bộ q uản lý q u á trình giáo dục đào tạo nói riêng và g iáo viên phải có
sự hiểu b iết đúng và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nêu trên củ a quá trình giáo
dục đào tạo trán h sự lệch lạc do nhiều yếu tố khách q u an tác đ ộng lên quá
trình đó.

*

P h ả i

n ắ m

v ữ n g

nộ i d u n g

c ủ a

quá trình.

N ội dung của q u á trìn h giáo dục đào tạo là nội d u n g củ a các quá trình
bộ phận hợ p thành quá trình g iáo dục đào tạo, các quá trìn h này có những m ục
tiêu, n h iệm vụ riêng nhưng tất cả đều phải đóng góp vào việc thực hiện m ục
tiêu q uản lý cũng như m ục tiêu chung của nhà trường.

15


v ề m ặt nội d u n g , q u á trình giáo dục đào tạo c ó thể được phân chia
thành 2 q u á trình b ộ p h ận là:
- Q u á trìn h g iá o d ụ c đào tạo trên lớp, trong nh à trường: là toàn bộ các

hoạt đ ộ n g d ạy h ọ c và g iáo d ụ c được tiến hành trong lớp, tro n g nh à trường theo
các m ục tiêu g iáo d ụ c đ à o tạo, k hung k ế hoạch giản g d ạy và chương trình m ôn
học, c h u y ê n đ ề m ô đ u n đ ã đư ợc các cơ quan quản lý g iá o dục đào tạo cấp trên
củ a nhà trư ờng q u y đ ịnh.
- Q uá trìn h g iá o d ụ c đào tạo ngoài lớp, ngoài n h à trường: là toàn bộ các
hoạt đ ộ n g d ạy h ọ c v à g iá o d ụ c được thực hiện ngoài g iờ lên lớp như quy định
trong k ế h o ạch g iản g d ạy v à chương trình các m ôn học b ắ t buộc.
C ác h o ạt đ ộ n g g iáo d ụ c đào tạo ngoài lớp bao gổm : việc tự học ngoài
giờ lên lớp, sin h h o ạt h ư ớ n g nghiệp, sinh hoạt tập thể, sinh ho ạt câu lạc bộ,
hoạt đ ộ n g ch ín h x ã h ộ i, la o đ ộ n g sản xuất trong n h à trường.
C ác h o ạt đ ộ n g g iá o d ụ c đ ào tạo ngoài nhà trư ờ ng bao gồm : Các hoạt
động ch ín h trị xã h ộ i, h ọ a t đ ộ n g đoàn thể, ho ạt đ ộng đ ộ i, lao đ ộng công ích
vófi địa phương, cộ n g đ ồ n g , tham quan, thực tế tại các đ ịa phương, thực tập tốt
nghiệp.

* Phải nắm vững các yếu tố của quá trình.
Q u á trìn h g iá o d ụ c đ ào tạo là sự vận đ ộng củ a m ộ t h ệ thống do nhiều
yếu tố cấu th àn h , c h ú n g đư ợ c gọi là các yếu tố củ a q u á trình giáo dục đào tạo.
M ỗi yếu tố củ a q u á trìn h g iá o dục đ ào tạo có nhữ ng tính ch ất, đặc điểm riêng
và có nh ữ n g tác đ ộ n g k h á c n h au đến k ế t qu ả của q u á trìn h g iáo dục đào tạo.
G iữa các yếu tố có m ô i q u a n h ệ tác động q u a lại lẫn n h au . T a có thể chia các
yếu tố củ a q u á trìn h g iá o d ụ c thành 2 nhóm :

+ Nhóm các yếu tô giáo dục đào tạo.
N h ó m n ày b a o g ồ m các yếu tố có quan hệ trực tiế p đến họat động cải

16


biến n h ân cách h ọ c sin h , sinh viên. Đ ó là: M ục tiêu g iáo dụ c đào tạo, nội dung

giáo

dục đ ào tạo, phư ơng p háp giáo dục đào tạo, hình thứ c tổ chứ c giáo dục

đào tạo và g iáo viên, học sinh. T rong đó giáo viên là yếu tố chủ đạo, học sinh,
sinh viên là yếu tô tru n g tâm của quá trình giáo dục đào tạo và cuối cù n g là kết
q uả dạy học và g iá o dục.

+ Nhóm các yếu tô đảm bảo.
N hóm này g ồ m các yếu tố không có quan hệ trực tiếp đến hoạt đ ộng cải
biến n hân các h h ọ c viên, như ng k h ông thể thiếu được, bởi vì ch ú n g tạo điều
kiện cho các h o ạt đ ô n g củ a g iáo viên, học sinh.
Đ ó là: C ác y ếu tố đ ảm bảo về chính trị, tinh thần.
C ác y ếu tố đ ảm bảo về tổ chức, quản lý.
C ác yếu tố đ ảm b ả o về cơ sở vật ch ất kỹ th u ật.

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
N hà trư ờ ng ỉà m ộ t tổ chứ c thiết c h ế chính trị - x ã hội trong đó có m ột
cấu trúc h o àn ch ỉn h , toàn vẹn bao gồm các thành tố: m ụ c tiêu đ ào tạo, nội
dung đào tạo, p h ư ơ n g p h á p đ ào tạo, lực lượng đào lạo (người thầy), chủ thể
đào tạo (người trò) đ ồ n g thời có sự phối hợp ch ặt chẽ củ a tổ chức đ ào tạo, điều
kiện đào tạo, c ơ c h ế đ ào tạo và bộ m áy đào tạo nhằm tru y ền đạt kiến thức
thông qua h o ạt đ ộ n g d ạy c ủ a g iáo viên, hoạt đ ộng học củ a họ c sinh.
T rong n h à trư ờ ng, lực lượng q u y ết định củ a n h à trư ờng là người dạy,
nhân tố trung tâm n h ấ t là người học. Do vậy, đ ể làm tố t chứ c năn g nhiệm vụ
củ a m ình, m ọi h o ạt đ ộ n g tro n g n h à trường đều phải xoay quan h đối tượng là
người học.
H ay c ó th ể n ó i, q u ản lý n h à trường là quản lý tất c ả các hoạt đ ộ n g của
các thành tố tro n g tổ ch ứ c n h à trư ờ ng về m ục tiêu, nội d u n g , phương pháp, lực


v -LĐ /tỏ r


lượng và chủ thể đ ào tạo đ ồng thời quản lý lâì cả các m ặt về tổ chức, môi
trường, điểu k iện , cơ c h ế và bộ m áy đào tạo nhằm đ ạt được m ục tiêu đề ra.

1.1.4. Khái niệm sinh viên
T h e o n g ô n n gữ H án V iệt, từ “ sinh viên” được d iễ n n g h ĩa ra là người
bước vào cu ộ c sống, cu ộ c đời. Còn theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm sinh
viên được d ù n g để chỉ người học ở bậc đại học {Từ điển tiếng Việt, N hà xuất
bản Đ à N ẵn g - T ru n g tâm từ điển học , Hà Nội - Đ ã N ẩng, 1997).
H iện n ay , khái n iệm sinh viên cũng đã được N hà nước thể c h ế hóa, pháp
lý hóa th u ật n g ữ b ằn g L u ật giáo dục do Q uốc hội nước C ộng h ò a xã hội chủ
ngh ĩa V iệt N am , k ỳ họp th ứ 4, khóa X thông qua, đ ã th ố n g nh ất cách gọi đối
với học sinh, sin h viên, n g h iên cứu sinh. T rong đó k h ái n iệm sinh viên như
sau:
Sinh viên là d anh từ được gọi chung cho nhữ ng người đan g học tại các
trường đại h ọ c v à cao đẳng.

1.1.5. Khái niệm ký túc xá
T heo Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường đại

học, cao đẳng trung học chuyên nghệp và dạy nạhề d o Bộ giáo dục đào tạo
ban hành n ăm 1997, thì k ý túc xá sinh viên (hay còn gọi là khu nội trú) là
những cơ sở th u ộ c q u y ền q u ản lý củ a trường bao gồm : nh à ở, n h à ăn, sân chơi,
bãi tập, câu lạc b ộ và các phư ơng tiện khác để phục vụ học sinh, sinh viên nội
trú ăn, ở, sinh họat, học tập và rèn luyện nhằm góp ph ần thực hiện tốt m ục
tiêu, nhiệm vụ đ à o tạo của trường.
T h eo các h định n g h ĩa trên, có thể nói:
K ý túc x á chín h là n g ô i nhà thứ 2 của sinh viên nôi trú, là nơi sinh viên

trở về sau n h ữ n g g iờ học tậ p (thậm chí là lao đ ộ n g ) m ệt m ỏi, căng thẳng. Ở
đây, các em n g h ỉ ngơi, th ư giãn, và thực hiện các h o ạt đ ộ n g sinh hoạt thường

18


nh ật khác phục vụ n h iệm vụ học tập của m ình. N ên rất cần tạo ra m ột không
k h í vui tươi, đầm ấm , thoải m ái và nề nếp để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
viên những bước tự lập đẩu đời.
Ký túc xá cũng là trường học thứ 2 của học sinh, sinh viên nội trú. Bởi
vì với đặc thù củ a g iáo dục đại học, sinh viên ngoài việc học tập trên lớp còn
còn phải nghiên cứu k hoa học, do đó ký túc xá chính là nơi đ ể sinh viên nội trú
tiến hành công việc tự học và nghiên cứu khoa học của m ình, bên cạnh đó có
những tính cách củ a sinh viên không thể hiện rõ trong m ôi trường học tập,
nhưng sẽ bộc lộ rất rõ trong m ôi trường sống. Do đó, ký túc xá chính là nơi
phát hiện và có b iện p h áp hạn c h ế sự phát triển củ a cái xấu và khuyến khích
p h át triển những m ặt tốt trong tính cách của sinh viên. Đ ây chính là m ôi
trư òng để hoàn thiện, p h át triển nhân cách và định hướng ng h ề nghiệp trong
tương lai củ a sinh viên.
H ọc sinh, sinh viên nội trú là những người đan g học tại trường và được
trường bố trí ở trong k ý túc xá theo quy định củ a nhà trường, tùy theo khả
n ăng về chỗ ở tro n g k ý túc xá của trường đó.
Học sinh, sinh viên nội trú được quyền ăn, ở, tự học, sinh hoạt trong khu
nội trú theo đ ú n g nội quy, quy định củ a n h à trường và củ a ký túc xá; được
q u y ền tham gia các hoạt đ ộ n g phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần do khu nội
trú tổ chức.

1.1.6. Khái niệm đời sống sinh viên nội trú
T heo tác g iả N g u y ễn L ân (Từ điển từ và ngữ Việt Nam , nh à xuất bản
T hành phố H ồ C hí M inh, 1998, trang 678), khái niệm đời sống được hiểu theo

n g h ĩa chung n h ất là tình trạng tồn tại của sinh vật. Đ ối với con người, khái
niệm đời sống ch ín h là sự hoạt động của người ta trong từng lĩnh vực.
V í dụ: Đời sống vật chất, đời sống tinh thẩn.

19


N h ư vậy, có thể hiểu, đời sống sinh viên nội trú đ ó là toàn bộ các hoạt
đ ộ n g củ a sinh viên tại ký túc xá. Các hoạt động này bao gồm : tự học; giao lưu;
h oạt đ ộ n g thể thao, văn hóa, sinh hoạt cá nhân... Các ho ạt đ ộng này góp phần
h ình thàn h và phát triển nhân cách cho sinh viên, phục vụ m ục tiêu đào tạo của
n hà trường.
1.2. CÁC ĐẶC THÙ CỦA ĐỜI SỐNG SINH VIÊN TRONG KÝ TÚC XÁ
N h ư trên đ ã n ói, đời sống sinh viên nội trú là toàn bộ các hoạt động
ngoài g iờ lên lớp củ a sinh viên. Bao gồm các hoạt động ch ín h sau:

1.2.1. Hoạt động tự học
T ự học là q u á trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức c ủ a bản thân người học
b ằng hành đ ộng củ a chín h m ình hướng tới những m ục đ ích n h ất định. Nó vừa
ià phương tiện, vừa là m ục tiêu của quá trình giáo dục đ à o tạo nói chung ở nhà
trường. Có hai loại tự học: tự học trong giờ lên lớp và tự học ngoài giờ lên lớp.
T ự học tro n g g iờ lên lớp thường được thực hiện dưới sự hướng dãn của
giáo viên bộ m ôn.
T ự học ngoài g iờ lên lớp đối với sinh viên nội trú thường được thực hiện
tại Ký túc xá. T ro n g quá trìn h tự học, người học tự xác đ ịn h m ục tiêu, sắp xếp
b ố trí cô n g việc theo m ột trình tự hợp lý, phân phối thời gian cho từng công
việc, lựa chọn đ ịa đ iểm và phương tiện, tự huy động năn g lực cá nhân để hoàn
thành từng công việc, tự k iểm tra và tự điều chỉnh hoạt đ ộ n g tự học của m ình
để hoàn thành tốt n hiệm vụ đề ra.
Đ ây là m ột hoạt đ ộ n g chủ yếu của sinh viên sau g iờ lên lớp nên rất cần

được tổ chức và q uản lý ch ặt chẽ. T uy nhiên, với chức năng của m ình, ban
quản lý các ký túc xá chỉ có thể tạo điều kiện cho sinh viên nội trú tự tổ chức
các hình thức tự học củ a m ình như dành riêng phòng với đ ầy đủ những trang
thiết bị cần th iết ch o sinh viên tự học với nhữ ng nội quy, quy định cụ thể. Đ ể

20


hoạt đ ộ n g tự học củ a sinh viên đạt hiệu quả cao hơn cần có sự phối hợp của
nhiều tổ chức trong trường đại học.
1.2.2. H oạt động văn hóa, th ể thao
V iệc học tập là nhiệm vụ chính của học sinh, sinh viên. Song không thể
phủ nhận được vai trò của các hoạt động văn hóa thể thao. N hững hoạt động
này góp phần k h ô n g nhỏ trong việc nâng cao chất lượng đ ào tạo. C hính vì vậy,
nhu cầu sinh hoạt văn hóa thể thao của sinh viên là rất lớn, th ể hiện; họ đòi hỏi
được thưởng thức, tham g ia sáng tạo các giá trị văn hóa tinh thần. Đ ây ỉà nhu
cầu chính đáng, cần được đáp ứng, tuy nhiên khi tổ chức ch o sinh viên nội trú
tham g ia các hoạt đ ộ n g này ngoài những lợi ích do nó m ang lại, cần phải đề
phòng những tác hại. Đ ặc biệt, trong điều kiện hiện nay, khi nước ta hội nhập
và giao lưu với các nước trong khu vực và qu ố c tế. C ùng với nhữ ng tri thức để
ch ú n g ta học tập thì cũng có không ít những m ặt trái củ a nền văn m inh hiện
đ ại, không phù hợp với những giá trị truyền thống của V iệt N am cũng dễ dàng
xâm nhập vào nước ta, ảnh hưởng không n hỏ đến nhân cách của sinh viên. Cần
tổ chức và quản lý những hoạt động văn hóa thể thao tro n g các ký túc xá sao
c h o sinh viên có những giây phút thư giãn đ ể nâng cao th ể chất, học tập tốt
hơn đồng thời vẫn lĩnh hội được những g iá trị tinh thần tốt đẹp.

1.2.3. Quan hệ giao lưu trong và ngoài ký túc xá
Sinh viên đại học hầu h ết đều đang ở độ tuổi còn rất trẻ, nên nhu cầu
giao lưu rất lớn. M ôi trường xã hội là m ôi trường thực tiễn rất cần thiết để sinh

viên làm quen, sau n ày bước vào đời khỏi b d ngỡ. T rong m ôi trường xã hội có
vô số các yếu tố tác đ ộ n g tích cực đổng thời cũng có k hông ít những yếu tố tác
động tiêu cực đến n hận thức của sinh viên. H ầu hết các sinh viên đều đang ở
độ tuổi ham hiểu biết, thích k hám phá, song do tuổi còn trẻ nên việc xác định
những m ối q uan h ệ cần th iết hay không cần thiết cho bản th ân m ỗi sinh viôn

21


×