Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HỮU LUYẾN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học này được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của các Cô giáo, Thầy giáo cùng với sự nỗ lực học hỏi, nghiên cứu của
bản thân trong thời gian học tập tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban giám hiệu cùng
tập thể giảng viên Trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
hoàn thành chương trình học tập và có được những kiến thức, kỹ năng cần thiết
để nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến
sỹ Nguyễn Quang Tháp, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và


giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ quản lý, giảng
viên và các sinh viên hệ Cao đẳng khóa 7 của Trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội đã tích cực ủng hộ, cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình
điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý,
chỉ bảo của các Cô, các Thầy, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Luyến

i


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGH
Bộ GD&ĐT
CB
CBQL

CĐN
CNTT
CNV
CSVC
D-H
DL

ĐH
ĐVHT
GD
GV
GVCH
GVCN
GVTG

KS
KT
KT-ĐG
NCKH
ND
PP
QL
QLGD
SV
TCCN
TCN

Viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Cao đẳng Nghề
Công nghệ thông tin
Công nhân viên
Cơ sở vật chất

Dạy - học
Du lịch
Đại học
Đơn vị học trình
Giáo dục
Giảng viên
Giảng viên cơ hữu
Giáo viên chủ nhiệm
Giảng viên thỉnh giảng
Hoạt động
Khách sạn
Kiểm tra
Kiểm tra đánh giá
Nghiên cứu khoa học
Nội dung
Phương pháp
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh viên
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu GVTG tại các đơn vị trong Trường...........
36
Bảng 2.2: Số lươ ̣ng ho ̣c sinh của Trường từ năm 2004 đến nay................

36
Bảng 2.3: Mức độ đáp ứng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của
GVTG.......................................................................................................................
41
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của
GVTG........................................................................................................
43
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng tinh thầ n trách nhiê ̣m của
GVTG..................................................................................................................
45
Bảng 2.6: Thực trạng sử dụng PPD-H và PTD-H của GVTG...................
47
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch của GVTG.....................
49
Bảng 2.8: Thực trạng QL thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn cho
GVTG..............................................................................................................................
50
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của
GVTG..................................................................................................................
51
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình
giảng dạy của GVTG...........................................................................................
52
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hoạt động cải tiến nội dung , PP, hình
thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy của GVTG....................................
55
Bảng 2.12: Thực trạng QL hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của SV....
56
Bảng 2.13: Thực tra ̣ng quản lý hoạt động bồi dưỡng, sinh hoa ̣t tổ chuyên
môn của GVTG..........................................................................................

57
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, thiết bị, PTD-H
phục vụ hoạt đô ̣ng giảng da ̣y cho GVTG..................................................
59
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của GVTG...................................
84

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i......................

34

Hình 2.2: Mố i quan hê ̣ giữa các hê ̣ và ngành nghề đào ta ̣o của Trường...

37

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii

Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... iv
Mục lục ............................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOA ̣T ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN.......................... .................................. 4
1.1. Tổ ng quan lich
4
̣ sử nghiên cứu..........................................................
1.1.1. Ở nước ngoài.................................................................................
4
1.1.2. Ở Việt Nam....................................................................................
4
1.2. Mô ̣t số khái niê ̣m cơ bản liên quan đế n đề tài..................................
5
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý...............................
5
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường...........................................
11
1.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy.........................................................
16
1.2.4. Giảng viên, Giảng viên thỉnh giảng...............................................
17
1.3. Nội dung QL hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y của giảng viên...........................
18
1.4. Đặc điểm quản lý hoạt động giảng dạy của GVTG..........................
22
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động giảng dạy của GVTG.................
23
1.4.2. Nội dung của quản lý hoạt động giảng dạy của GVTG.................
23

1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động giảng dạy
và quản lýhoạt động giảng
dạy của GVTG..........................................................................................................
28
1.5.1. Các kênh thông tin.........................................................................
28
1.5.2. Quản lý các kênh thông tin............................................................
31
Tiểu kết chương 1....................................................................................
32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI....................................................................
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội...............................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................
2.1.2. Chức năng, nhiê ̣m vu ̣.....................................................................

v

33
33
33
33


2.1.3. Cơ cấ u tổ chức của Trường và đô ̣i ngũ cán bô ̣ , công nhân viên,
giảng viên, giảng viên thỉnh giảng...........................................................
2.1.4. Quy mô và ngành nghề đào ta ̣o của Trường..................................

34

36

2.1.5. Cơ sở vâ ̣t chấ t sư pha ̣m..................................................................

37

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.........................................................

38

2.2.1. Mẫu nghiên cứu.............................................................................

38

2.2.2. Nội dung nghiên cứu.....................................................................

39

2.2.3. Tiến trình nghiên cứu.....................................................................

39

2.3. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y và thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy của GVTG...............................................................................

40

2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của GVTG ................................ .

40


2.3.2. Thực tra ̣ng quản lý hoạt động giảng dạy của GVTG.....................

48

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................

60

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOA ̣T ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI....................................................................

61

3.1. Nguyên tắ c cho ̣n lựa biện pháp quản lý.........................................

61

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa ho ̣c................................................

61

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi...................................

61

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hê ̣ thố ng................................................

61


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.............................

62

3.2. Các biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ṇ g giảng da ̣y của GVTG ta ̣i Trường
Cao đẳ ng Du lịch Hà Nội.........................................................................

62

3.2.1. Đề cao trách nhiệm trong viê ̣c thực hiê ̣n hơ ̣p đồ ng thỉnh giảng
của cả 2 phía............................................................................................

62

3.2.2. Xây dựng chuẩn đầu ra và đăng ký kiểm định chất lượng đầu ra với
một tổ chức ngoài trường......................................................................................

64

3.2.3. Cải tiến viê ̣c lâ ̣p kế hoa ̣ch thin̉ h gia,̉ nthực
g hiện và quản lý kế hoạch.

65

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của GVTG..

67

3.2.5. Thực hiện các chế độ đãi ngộ một cách công bằng, minh bạch

đối với GVTG..........................................................................................

82

3.2.6. Mố i liên quan giữa các biện pháp..................................................

83

vi


3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.........

83

3.3.1. Mục đích........................................................................................

83

3.3.2. Phương pháp và hình thức.............................................................

83

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................

84

Tiểu kế t chương 3....................................................................................

85


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................ 86
1. Kết luận...............................................................................................

86

2. Khuyến nghị........................................................................................

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................

92

PHỤ LỤC................................................................................................

95

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu , con người là trọng tâm của sự phát triển đất
nước, chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người.
Bước vào thế kỷ 21, với sự phát triển nhảy vọt của cách mạnh khoa học –
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, vai trò của giáo
dục ngày càng trở nên quan trọng, là động lực phát triển và là nhân tố quyết định
trong tương lai của mỗi quốc gia.

Với chủ trương xã hội hoá, bằng việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo,
những năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực, chúng ta thấy vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định tại các trường về chất lượng đào tạo, mô hình tổ chức quản
lý… Nắm bắt được những điều đó, trong những năm qua, Trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội luôn quán triệt quan điểm: “Chất lượng đào tạo là thước đo hàng đầu cho
chất lượng giảng dạy của nhà trường”, mà chất lượng đào tạo lại phụ thuộc chủ yếu
vào chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV. Vì vậy, việc quản lý hoạt động giảng dạy
của GV, nhất là của giảng viên thỉnh giảng được nhà trường hết sức quan tâm và coi
đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong những năm qua.
Cũng như cơ cấu của các trường Đại học và Cao đẳng khác
viên của Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội gồm

, đô ̣i ngũ giảng

2 thành phần : Giảng viên cơ hữu

(GVCH) và giảng viên thỉnh giảng (GVTG).
Trong thực tế, để đảm bảo và hoàn thành khối lượng giờ giảng thực tế của mỗi
năm, đồng thời nâng cao chất lượng của sinh viên, hàng năm, nhà trường phải mời một
số các giảng viên tại các trường Đại học, Cao đẳng khác tham gia giảng dạy. Chính các
giảng viên thỉnh giảng này là những người đã và đang góp phần quan trọng vào việc
đảm bảo chất lượng, nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng
dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội” là mô ̣t vấ n
đề thiế t thực góp phầ n nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng dạy của
giảng viên thỉnh giảng , từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong
thời gian tới.

1



2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý hoạt động g iảng dạy của giảng viên thỉnh giảng
nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng đào tạo của Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i.
3. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y

và quản lý hoạt động

giảng dạy của giảng viên nói chung và của giảng viên thỉnh giảng nói riêng.
- Điều tra, phân tích, đánh giá về thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y của
giảng viên thỉnh giảng tại Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i.
- Đề xuấ t một số biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng d ạy của giảng viên thỉnh
giảng tại Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Cao đẳ ng Du lich.
̣
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại T rường Cao đẳ ng
Du lich
̣ Hà Nô ̣i.
5. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất được các biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng


dạy của giảng viên

thỉnh giảng phù hợp với thực tiễn , áp dụng tại Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i thì
sẽ nâng cao chất lượng dạy học và tăng cường hiệu quả đào tạo của Nhà Trường .
6. Giới hạn của đề tài
- Giới hạn đối tượng và phạm vi khảo sát: Khảo sát GV (GVCH và GVTG ),
CBQL, SV trong trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i và sử d ụng các số liệu thống kê từ
2004 đến năm 2012.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu, vận dụng và đóng góp thêm vào lý luận quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên thỉnh giảng tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

2


- Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy

của giảng viên

thỉnh giảng tại Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i.
- Sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển Trường theo mô hình
một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực Du lich
̣ chất lượng cao cho Đấ t nước .
8. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận : nghiên cứu tài liệu, xuất bản phẩm về khoa

học quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giảng viên.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : điề u tra , khảo sát bằng phiếu hỏi ; quan
sát, thu thâ ̣p số liê ̣u từ thực tế .
Ngoài ra còn dùng phương pháp thố ng kê , tổ ng hơ ̣p và phân tích số liệu để
đưa ra các kế t luâ ̣n, đánh giá.
9. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n v à khuyế n nghi ̣, danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo ,
phụ lục, nội dung chính của luâ ̣n văn đươ ̣c trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y của giảng viên .
Chƣơng 2: Thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y của giảng viên thin
̉ h
giảng tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y của giảng viên thin
̉ h
giảng tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
1.6. Tổ ng quan lich
̣ sƣ̉ nghiên cƣ́u
1.6.1. Ở nước ngoài
1.6.1.1. Ở phương Đông
Nề n văn hóa Trung Hoa cổ đại đã sản sinh ra những nhà tư tưởng về quản lý
như Khổng tử (551 – 479 TrCN), Mạnh tử (372 - 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 - 233
TrCN), Thương Ưởng (390 - 338 TrCN), v.v... Tuy tư tưởng về quản lý của họ có
khác nhau về quan điểm, như Khổng Tử, ông chú trọng về “Đức trị” để quản lý xã hội

và cai trị dân. Còn Hàn Phi Tử, Thương Ưởng thì thiên về “Pháp trị”. Nhưng cho đến
nay, những quan điểm trên vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc đến phong cách quản lý của các
nước châu Á. Viê ̣t Nam là mô ̣t trong những nước chiụ ảnh hưởng khá sâu sắ c triế t lý
của đạo Khổng trong quản lý Chính trị, Kinh tế, Văn hóa - Xã hội.
1.6.1.2. Ở phương Tây
Có nhà hiền triết Hy Lạp tên là Socrate (470 - 399 TrCN) cũng đề cập đến quản
lý và saunày có thêm Platon(427 - 346 Tr CN). Theo Platon, muốn cai trị nước phải biết đoàn
kết dân lại và phải vì dân, tiêu chuẩn của người đứng đầu là ham hiểu biết, trung thực, tự chủ,
điều độ, ít tham vọng về vật chất và phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Trong thời kỳ lịch sử cận đại thì có Chales Babrage (1792 - 1871), H.Fayol
(1841 - 1925), Elton Mayor (1850 - 1947), F.Taylor (1841 - 1925), .... là những người
đã đóng góp cho khoa học quản lý và làm cho nó ngày càng hoàn thiện hơn.
1.6.2. Ở Việt Nam
Bước vào thế kỷ 21, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế , tri thức được
coi là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trưởng nền kinh tế

, Giáo dục và

QLGD là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần cho sự phát triển của
đất nước ta. Thời kỳ gần đây, chúng ta đã có hàng loạt thành tựu khoa học quản lý
nói chung, khoa học QLGD nói riêng. Sự nghiệp đổi mới GD ở nước ta hiện nay cho
thấy công tác nghiên cứu về QLGD có vai trò rất quan trọng . Đã có nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả , nhà nghiên cứu và các nhà QLGD như : Đặng Quốc Bảo,
Đặng Bá Lãm , Phạm Minh Hạc , Nguyễn Cảnh Toàn , Nguyễn Thị Mỹ Lộc , Nguyễn

4


Ngọc Quang ,... đề cập đến vấn đề QLGD , nâng cao chất lượng GD &ĐT của Việt
nam và những biện pháp quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lươ ̣ng đào tạo.

Nghiên cứu về “Những biê ̣n pháp tăng cường quản lý công tác giảng da ̣y của
đô ̣i ngũ giảng viên thỉnh giảng ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Dân lâ ̣p Hải Phòng” của Hồ Văn
Giỏi (2005) đã đề xuấ t đươ ̣c 4 biê ̣n pháp là : Biê ̣n pháp tăng cường công tác kế hoa ̣ch
hóa, biê ̣n pháp tăng cường công tác tổ chức

, biê ̣n pháp tăng cường công tác lañ h

đa ̣o/chỉ đạo.
Hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động trọng tâm của quá trình D -H,
quyết định sự thành công của quá trình D-H. Do vâ ̣y, việc quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng
dạy nhất là hoạt động giảng dạy của GVTG là một vấn đề quan trọng của Trường

,

của ngành GD và của toàn xã hội , là một trong những vấn đề trọng tâm và then chốt
quyế t đinh
̣ chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o củ a Trường. Nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐD-H đã
có nhiều tác giả như: Bùi Anh Đào [18], Lê Minh Hiền [24], Đặng Thị Xuân Lương
[30],... nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y
của GVTG tại trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i . Vận dụng các kiến thức đã tiếp thu
trong quá trình học chuyên ngành QLGD tác giả sẽ nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy của GVTG tại Trường Cao đẳ ng Du lich
̣ Hà Nô ̣i , từ đó đề xuất
“Biện pháp quản lý hoạt độ ng giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Cao
đẳ ng Du li ̣ch Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tố i đa nguồ n nhân
lực chấ t lươ ̣ng cao cho ngành Du lich.
̣
1.7.


Mô ̣t số khái niêm
̣ cơ bản liên quan đế n đề tài

1.7.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.7.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời của
con người. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến "chất khoa học" của
quá trình quản lý và dần dần hình thành các "lý thuyết quản lý". Có thể điểm qua một
số lý thuyết đó như sau:
K.Marx: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập

5


của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng" [27, tr.480].
F.W. Taylor (1856 - 1915) là người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: "Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chuyên môn hóa và phải quản lý chặt chẽ". "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất" [10, tr.1].
Henri Fayol (1841 - 1925) thì lại xuất phát từ các loại hình hoạt động
quản lý khi cho rằng: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra" [10, tr.46].
H.Koontz (Mỹ): "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hơp
những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích

của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất" [26, tr.33].
Theo Đại từ điển tiếng Việt: quản lý là "tổ chức, điều khiển hoạt động của một
đơn vị, một cơ quan", là "trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì" [42, tr.1363]. Nghĩa
Hán Việt của "Quản" là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định , duy trì sự
vật ở trạng thái ổn định ; quá trình "Lý" bao gồm sửa sang , sắp đặt công việc , đổi
mới, đưa hệ thố ng đó vào phát triển. Trong "quản" phải có "lý" thì toàn hệ mới có thể
phát triển, trong "lý" phải có "quản" thì sự phát triển của hệ mới ổn định, bền vững
[10, tr.2]. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ mới đạt
được thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối tương tác với các
yếu tố bên trong và bên ngoài.
Theo cố tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích
đã định trước" [33, tr.23].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới” [2].
Quản lý = Quản + Lý

6


Trong đó :

- Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định.
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.

Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà
không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy:


Quản lý = ổn định + phát triển

Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: hoạt động quản lý
là "tác động có định hướng , có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý ) đến

khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức " hay hiê ṇ nay , Hoạt động quản lý thường
đươ ̣c đinh
̣ nghiã rõ hơn : “Quản lý là quá trình đạt đế n mục tiêu của tổ chức bằ ng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra” [9, tr.9].
Từ những quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm quản lý là
một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong
điều kiện biến động của môi trường. Quản lý tồn tại trong mọi quá trình hoạt động xã
hội và là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành và phát triển.
Trong khái niệm quản lý ta cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra những
tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý?
- Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động quản lý. Khách thể
quản lý có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?), là vật (trả lời câu hỏi: quản lý
cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lý việc gì?).
1.7.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một quá trình , mô ̣t khoa ho ̣c , mô ̣t nghê ̣ thuâ ̣t và có những chức
năng riêng của nó . Chức năng quản lý biể u thi ̣hin
̀ h thức tác đô ̣ng có chủ đić h của
chủ thể quản lý lên đố i tươ ̣ng quản lý , là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ

thể quản lý phải tiế n hành trong quá trình quản lý .
Có nhiều cách khác nhau phân loại các chức năng quản lý

. Căn cứ vào các

giai đoa ̣n thực hành thì quản lý có bốn chức năng cơ bản là : kế hoa ̣ch hóa , tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra.

7


- Kế hoa ̣ch hóa : Kế hoa ̣ch hóa là "xác định mục tiêu , mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường , biện pháp, cách thức để đa ̣t được
mục tiêu mục đích đó" [9, tr.13].
Kế hoa ̣ch hóa có vai trò quan tro ̣ng vì nó là chức năng khởi đầ u của quá trình
QL, tạo tiền đề cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác . Nó cho phép nhà QL
hình dung rõ hơn về qu á trình phát triển của tổ chức , kịp thời phát hiện , ứng phó với
sự thay đổ i và tính không chắ c chắ n của môi trường , giúp tổ chức tập trung sự chú ý
vào các mục tiêu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra .
- Tổ chƣ́c: Tổ chức là "quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiê ̣n thành
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức" [9, tr.13].
Tổ chức đươ ̣c coi là chứ c năng cố t lõi của quản lý vì khi đươ ̣c tiế n hành khoa
học và có hiệu quả nó sẽ giúp người quản lý sử dụng triệt để nhất các nguồn lực của
tổ chức, nhấ t là nguồ n nhân lực , giúp cho các thành viên trong tổ chức phát huy tố t
nhấ t năng lực sở trường, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trin
̀ h đô ̣.
-

Lãnh đạo: Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ sẵn


sàng, cố gắ ng, hăng hái hướng tới viê ̣c hình thành các mu ̣c tiêu . Như vâ ̣y, chức năng
này bao hàm "việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức" [9, tr.13].
Lãnh đạo là một trong những hoạt động chủ yếu của các nhà quản lý vì nó
giúp biế n những sản phẩ m của quá trin
̀ h kế hoa ̣ch hóa và tổ chức thành hiê ̣n thực
thông qua viê ̣c tác đô ̣ng đế n con người . Cũng thông qua lãnh đạo , tài năng của nhà
quản lý được thể hiện rõ nét với các công việc như tạo lập ản h hưởng, hình thành uy
tín với các thành viên, dẫn dắt tổ chức...
- Kiể m tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết [9, tr.13].
Kiể m tra giúp nhà quản lý xác đinh
̣ chính xác các nguyên nhân không đạt
mục tiêu và kịp thời khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức.

8


1.7.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc QL là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn, hành vi mà các
cơ quan QL, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình QL theo đúng kế hoạch
của mục tiêu QL đã định.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự
kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng
đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý. Tập trung trong quản lý được
hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống được tập trung vào cơ quan quyền lực cao
nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối, chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng

quát và đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu để tiến hành thực hiện.
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng - người
chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, tổ
chức mình. Dân chủ trong QL được hiểu là sự huy động trí lực của mọi thành viên trong
tổ chức để tiến hành QL. Dân chủ được thể hiện ở chỗ: các chỉ tiêu, phương hướng hành
động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp thực thi trước khi đi đến
quyết định. Các tổ chức quần chúng, người lao động còn được tham gia thực hiện các
chức năng QL: tham gia XD kế hoạch, KT, đánh giá, giám sát.
Tập trung và dân chủ có quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, có dân chủ
thì mới phát huy tốt sức sáng tạo của quần chúng, động viên quần chúng tích cực lao
động và tham gia bàn bạc thống nhất hành động thì tập trung càng cao và ngược lại. Tuy
nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này thường nảy sinh hai thái cực: tập trung quá dẫn
đến quan liêu, độc đoán chuyên quyền và dân chủ thái quá dẫn đến vô chính phủ. Cả hai
thái cực này dẫn đến làm suy yếu hiệu lực quản lý. Bởi vậy, để thực hiện chức năng lãnh
đạo, người quản lý phải phối hợp hài hoà nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội:
Quản lý trước hết là quản lý con người, con người có những lợi ích, những
nguyện vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích, động viên
tính tích cực của họ. Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của con người, vì vậy trong quản lý phải kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi
ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội.

9


- Nguyên tắc hiệu quả:
Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để một cơ sở vật chất kỹ thuật, một nguồn tài sản, một lực lượng
lao động hiện có của tổ chức có thể tạo ra được một thành quả lớn nhất, chất lượng

tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không những là nguyên tắc quản lý mà còn là
thước đo trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng quản lý.
- Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu:
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải có khả năng phân tích chính xác
các tình thế của hệ thống trong quá trình XD và phát triển để tìm ra các khâu, các
việc chủ yếu, những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan trọng trong sự thành bại của tổ
chức. Nắm vững nguyên tắc này người quản lý khắc phục được tình trạng dàn trải
chung chung, tập trung vào những vấn đề then chốt quyết định trong việc quản lý tổ
chức thực hiện mục tiêu.
- Nguyên tắc kiên định mục tiêu
Đây là nguyên tắc đòi hỏi người quản lý các tổ chức phải có ý chí kiên định
thực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Bởi vì một tổ chức dù mục tiêu đúng đắn
nhưng không phải lúc nào cũng được xã hội chấp nhận, đồng tình ủng hộ. Nếu người
quản lý thiếu tự tin, không quyết tâm thì mục tiêu không thể đạt được.
1.7.1.4. Các biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt, biện pháp là "cách làm, cách thức tiến hành, giải
quyết một vấn đề cụ thể" [42, tr.161]. Từ đó, có thể hiểu biện pháp quản lý là tổng
thể cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến
hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Có 4 loại biện pháp quản lý cơ bản là: biện pháp hành chính tổ chức, biện
pháp kinh tế, biện pháp tâm lý - giáo dục và biện pháp thuyết phục.
- Biện pháp hành chính - tổ chức: là cách tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý dựa trên mối quan hệ về mặt tổ chức của hệ thống tức là mối quan
hệ giữa quyền uy - phục tùng, điều hành - chấp hành, cấp trên - cấp dưới, ...
- Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý dựa trên cơ sở lý thuyết động lực kinh tế với luận điểm: lợi ích kinh tế sẽ tạo ra
10


động lực thúc đẩy con người hành động mà không cần sự can thiệp về mặt hành

chính của cấp trên.
- Biện pháp tâm lý - giáo dục: (còn được gọi là biện pháp tuyên truyền giáo
dục) là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên cơ sở vận
dụng các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu của các khoa học như Tâm lý học, Xã
hội học, Khoa học giáo dục, ...
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý dựa trên cơ sở các lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu
cầu này.
Mỗi biện pháp quản lý được dựa trên những cơ sở khác nhau và có những ưu,
nhược điểm riêng. Vì thế, trong quá trình hoạt động nhà quản lý phải biết lựa chọn
và sử dụng nhiều biện pháp để chúng bổ sung cho nhau giúp hoạt động quản lý đạt
kết quả tốt nhất.
1.7.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.7.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của con người, có sự tham gia của nhiều
thành tố khác nhau nhằm hướng tới một mục tiêu đào thế hệ trẻ cho đất nước . Dưới
góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì QLGD là quản lý các hoạt động
của một cơ sở giáo dục như trường học , các đơn vị phục vụ đào tạo , là sự điều hành
hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c dân nhằ m đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu đào ta ̣o

. Dưới góc đô ̣ xã hô ̣i ,

QLGD là quản lý mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c trong xã hô ̣i .
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng, thể hiện tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất" [33, tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “quản lý giáo

dục (QLGD) là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [11, tr.69-70]. "Mục đích cuối cùng của

11


QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh , sáng
tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và
của xã hội " [41, tr.206].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐD-H. Có tổ chức được
các HĐD-H, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
mới quản lý được GD, tức là cụ thể hoá đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [20, Tr.9].
Từ những định nghĩa trên ta thấy khái niệm: “Quản lý giáo dục” có nội hàm rất
linh hoạt, nếu hiểu GD là các hoạt động GD diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội
thì QLGD là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội, lúc đó QLGD được hiểu theo
nghĩa rộng nhất. Còn chỉ nói đến hoạt động GD trong ngành giáo dục đào tạo thì lúc
đó QLGD sẽ được hiểu là quản lý một số cơ sở GD&ĐT (là quản lý nhà trường) và
quản lý một số cơ sở GD&ĐT ở một bộ phận hành chính nào đó (huyện, tỉnh, toàn
quốc) ta gọi là quản lý một hệ thống GD. Nghĩa là khái niệm QLGD được hiểu theo
nghĩa hẹp hơn. Nhưng rõ ràng là, dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục
đích cuối cùng của QLGD vẫn là nâng cao chất lượng GD.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận:
QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có mục đích
của chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình D-H và GD diễn ra ở các cơ sở GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục đó có thể
là một trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề, một
tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
QL một cách có khoa học (là việc tối ưu) trong đó chủ thể QL phải nắm được

các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL.
Trong lịch sử phát triển của khoa học QL thì QLGD ra đời sau khoa học QL kinh tế.
* Đối tƣợng của quản lý GD&ĐT
Quản lý quá trình GD&ĐT là quản lý toàn bộ các hoạt động sư phạm trong
nhà trường gồ m 04 thành tố: Tư tưởng (các quan điểm, chủ trương, chính sách, chế
độ, …), con người (cán bộ công nhân viên, GV, SV), quá trình thực hiện và các hoạt
động liên quan đến việc thực hiện chức năng của GD (như HĐ giảng dạy, HĐ học
tập, HĐ phục vụ giảng dạy và học tập, nội dung, PP, …), CSVC, trang thiết bị,

12


phương tiện - kỹ thuật D-H (phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, máy
móc, tài liệu, sách giáo khoa…)
* Mục tiêu của quản lý GD&ĐT
Mục tiêu của quản lý GD&ĐT là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ
đạt được trong quá trình vận động của đối tượng, dưới sự điều khiển của chủ thể
quản lý.
Mục tiêu quản lý quá trình GD &ĐT được cụ thể hoá là nâng cao dân trí , đào
tạo nhân lực, bồ i dưỡng nhân tài , là quản lý chất lượng giáo dục HSSV toàn diện về
các tiêu chuẩn chính trị , đạo đức, văn hoá , khoa học , kỹ thuật và thể chất… Trong
đó, chất lượng giáo dục là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động, đảm bảo cho việc
thực hiện quá trình quản lý GD&ĐT.
* Nội dung của quản lý quá trình GD&ĐT
Nội dung quản lý quá trình GD&ĐT: là quản lý việc XD và thực hiện các mục
tiêu, chương trình, chất lượng GD&ĐT, trong đó chú trọng việc GD nhân cách và
phát triển trí tuệ cho SV, trong HĐD-H. Ngoài ra, người quản lý cần phải chú trọng
thêm các nội dung quản lý quá trình GD&ĐT sau:
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá.
- Quản lý các hoạt động GD trong và ngoài trường.

- Quản lý các hoạt động nghiệp vụ sư phạm trong trường.
- Quản lý CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật D-H….
* Chức năng, nhiệm vụ của quản lý Giáo dục
- Chức năng:
QLGD cũng có những chức năng cơ bản của quản lý chung, theo sự thống
nhất của đa số các tác giả có 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra.
Ngoài ra, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là
“mạch máu” của hoạt động QLGD. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác
quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, không chính xác,
công tác quản lý kém hiệu quả hoặc thất bại.
- Nhiệm vụ của QLGD:
Đảng và Nhà nước ta đã định hướng chủ trương, chính sách và biện pháp về
công tác QLGD trong “Chiến lược phát triển GD 2001-2010”, chúng ta phải tập
trung vào các nhiệm vụ sau:

13


“Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận với
trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, phục vụ thiết thực
cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước, của từng vùng, từng địa phương;
hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền GD nước ta thoát khỏi tình trạng tụt
hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực”.
Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng trong nhân
lực khoa học - công nghệ trình độ cao, CBQL, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật
lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy
mạnh tiến bộ thực hiện phổ cập GD.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, PP, chương trình GD các cấp, bậc học và trình độ
đào tạo; phát triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu, vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng, hiệu quả và đổi mới PPD-H; đổi mới QLGD cơ sở pháp lý và phát triển nội

lực, phát triển GD.
* Phương pháp quản lý quá trình GD&ĐT
- Phương pháp quản lý tổ chức - hành chính: Là cách tác động trực tiếp về
mặt tổ chức hành chính, nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học được đồng bộ liên tục
nhịp nhàng. Tác động về mặt tổ chức hành chính được thể hiện qua các mệnh lệnh của
Hiệu trưởng và những quy định bắt buộc mọi cá nhân phải thực hiện. Phương pháp tổ
chức - hành chính tác động tới cơ cấu tổ chức của hệ thống, tạo mối liên hệ chặt chẽ,
làm cho hoạt động quản lý của Nhà trường có hiệu quả cao.
- Phương pháp kinh tế trong quản lý: Là cách tác động gián tiếp lên đối
tượng quản lý thông qua việc tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng, làm cho đối
tượng quản lý hoạt động có hiệu quả. Trong QLGD, phương pháp kinh tế được thể
hiện bằng các chế độ, chính sách mang tính chất kích thích, khuyến khích bằng vật
chất. Trong Nhà trường, người quản lý sử dụng PP này phù hợp thì sẽ có tác dụng
tích cực thúc đẩy các hoạt động GD. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, trong QLGD phải vận
dụng một cách linh hoạt và sáng tạo, vì GD thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội, nếu lạm
dụng sẽ làm lệch hướng đi của sự nghiệp GD&ĐT.
- Phương pháp giáo dục trong QLGD: Là cách tác động về mặt tinh thần tới
đối tượng quản lý, nhằm động viên, giáo dục họ thực hiện tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước. Đồng thời động viên họ hăng hái thi đua tham gia

14


vào công tác quản lý Nhà trường, quản lý HĐDH. Phương pháp GD trong QLGD có
ý nghĩa hết sức quan trọng, nó XD nên mối quan hệ tư tưởng đạo đức đối với cán bộ
GV, phương pháp này nâng cao ý thức, trình độ cho họ về mọi mặt để họ hoàn thành
công việc một cách tự giác, tích cực. Như lời dạy của Hồ Chủ Tịch: “Muốn XD chủ
nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
- Phương pháp quản lý theo mục tiêu: Là cách quản lý hướng vào kết quả
hoạt động, người quản lý phải dự tính được kết quả hoạt động trong công tác quản lý

của mình và xem xét điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để thực hiện được kết quả như
mong muốn. Quản lý GD&ĐT là quản lý theo mục tiêu, nó có vai trò hết sức quan
trọng thúc đẩy đối tượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.7.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục , là cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu đào
tạo, là "vầng trán của cộng đồng" [25, tr.210] với vai trò hình thành "nhân cách - sức
lao động", phục vụ phát triển cộng đồng
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường
lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để
tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [20, tr.561]
“Việc quản lý nhà trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý nói chung) là việc quản
lý D-H tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần tới mục
tiêu GD”. [20, tr.71]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằ m tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên , học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chấ t lượng GD&ĐT trong nhà trường" [41, tr.21].
Trong cuốn Tâm lý học quản lý , tác giả Hoàng Minh Thao nêu rõ: "Quản lý
trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành
một cách tối ưu tới việc hình thành mục tiêu dự kiến" [37, tr.11].

15


Tóm lại, "quản lý nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (tác động
thông qua các chức năng quản lý theo các nguyên tắc định hướng vào mục tiêu giáo
dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tượng quản lý… ) của bộ máy quản

lý nhà trường lên các khách thể quản lý (mọi người tham gia vào quá trình giáo du ̣c
và đào tạo của nhà trường , các nguồn lực, điều kiện cho hoạt động giáo dục đào tạo
của nhà trường)" [21, tr.27].
1.7.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
1.7.3.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội,
hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
- Con người là chủ thể của hoạt động.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định.
- Hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.7.3.2. Hoạt động giảng dạy
Trước hế t , ta xét k hái niệm “ Hoạt động dạy học” là quá trình gồm hai hoạt
động thống nhất biện chứng: “Hoạt động giảng dạy” của giáo viên và “hoạt động học
tâ ̣p” của học sinh, sinh viên. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo
viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức , tự điều khiển hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học . Trong quá trình dạy học , hoạt động
giảng dạy của giảng viên có vai trò chủ đạo

, hoạt động học tâ ̣p của học sinh , sinh

viên có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên,
quá trình dạy học không diễn ra.
Do vâ ̣y, Hoạt động giảng dạy là hoạt động giữ vai trò chủ đạo trong quá trình
D-H, là hoạt động của GV lãnh đạo, tổ chức, điề u khiể n các hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣ p của
SV, giúp SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu mục tiêu giáo dục đặt ra.
Để đạt được mục đích , mục têu bài giảng , GV và SV đều phải phát huy các
yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng lực của người dạy và người học)
để xác định nội dung, lựa chọn PP, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện D-H

phù hợp.

16


1.7.4. Giảng viên, Giảng viên thỉnh giảng
1.7.4.1. Giảng viên
Theo khoản 3 điề u 70 của Luật giáo dục sửa đổi bổ sung

[36]: “Nhà giáo

giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.”
Như vâ ̣y ta có thể đinh
̣ nghiã : Giảng viên là Nhà giáo gi ảng dạy ở cơ sở giáo
dục Cao đẳng, Đa ̣i ho ̣c.
1.7.4.2. Giảng viên thỉnh giảng, đặc điểm của GVTG
* Giảng viên thỉnh giảng
Theo khoản 1 điề u 74 của Luật giáo dục 2005 [35]: “Cơ sở giáo dục được
mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng
dạy theo chế độ thỉnh giảng”.
Như vâ ̣y ta có thể đinh
̣ nghiã : Giảng viên thỉnh giảng là Nhà giáo (có đủ các
tiêu chuẩn tại khoản 2 điều 70 của Luật Giáo dục 2005 [35]) đươ ̣c các cơ sở giáo
dục Cao đẳng, Đa ̣i ho ̣c mời đế n giảng da ̣y theo chế đô ̣ thỉnh giảng.
* Đặc điểm của GVTG
Theo khoản 2 điề u 5 của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo
dục (Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [8, tr.2]: “Đối với việc giảng dạy các

môn học, các chuyên đề được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục
thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, nhà giáo thỉnh giảng
phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Giáo dục; giáo viên
thỉnh giảng là giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu của cơ sở giáo dục mầm
non hoặc cơ sở giáo dục phổ thông thì phải đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên của cấp
học mà nhà giáo đó thỉnh giảng.” tức là nhà giáo thin
̉ h giảng cũng phải có các tiêu
chuẩ n của mô ̣t nhà giáo , đó là những tiêu chuẩ n sau:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.

17


×