Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý công tác sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội: nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM ĐỖ HOÀI NAM

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM ĐỖ HOÀI NAM

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn tới người hướng dẫn khoa
học: TS. Nguyễn Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đưa ra những ý
kiến đóng góp hết sức quý báu để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giảng viên Khoa Quản lý
giáo dục của Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị
cho tác giả những kiến thức trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo và giảng
viên các khoa, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Công tác Học sinh, sinh viên
của Trường Đại học Giáo dục; lãnh đạo Phòng Chính trị và Công tác Học
sinh, sinh viên của các trường: Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn thuộc ĐHQGHN và các em sinh viên Trường Đại học
Giáo dục - ĐHQGHN, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thu thập số liệu, tài liệu liên quan, dành thời gian trả lời bảng câu hỏi phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn trực tiếp để giúp tác giả hoàn thiện Luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Đỗ Hoài Nam

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................................................. i
Mục lục ..................................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................... v
Danh mục các bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục các hình ............................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC........................................................................ 7
1.1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 7
1.1.1.Nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................................................. 7
1.1.2.Nghiên cứu trong nước.................................................................................................. 8
1.2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TRONG CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC .......................................................................................................... 9
1.2.1.Một số khái niệm............................................................................................................ 9
1.2.2.Nội dung công tác sinh viên ....................................................................................... 13
1.2.3.Nội dung quản lý sinh viên ......................................................................................... 19
1.2.4.Vai trò của quản lý sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học ............................. 28
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học .. 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ............... 37
2.1.MÔ TẢ QUY TRÌNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 37
2.1.1.Lựa chọn đối tượng phỏng vấn .................................................................................. 37
2.1.2.Xây dựng nội dung phỏng vấn................................................................................... 38
2.1.3.Thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................................................ 38
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .. 38
2.2.1.Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội .................................................................... 38
2.2.2.Thực trạng quản lý sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................... 42
ii


2.2.3.Đánh giá hoạt động quản lý sinh viên ở ĐHQGHN ............................................... 47
2.3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC49
2.3.1.Khái quát về Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN............................................ 49
2.3.2.Thực trạng quản lý sinh viên ở Trường Đại học Giáo dục..................................... 57

2.3.3.Đánh giá hoạt động quản lý sinh viên ở Trường Đại học Giáo dục...................... 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 71
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC........................... 73
3.1.CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................ 73
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................................ 73
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 73
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn...................................................... 73
3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ............................................................................ 74
3.1.5.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực...................................................... 74
3.2.CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................................... 75
3.2.1.Tác động của môi trường bên ngoài và yếu tố bên trong đến quản lý sinh viên ở
ĐHQGHN và ở Trường Đại học Giáo dục ....................................................................... 75
3.2.2.Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý
sinh viên của Trường ĐHGD .............................................................................................. 79
3.3.GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI VÀ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC........................................................ 81
3.3.1.Tăng cường công tác lập kế hoạch quản lý sinh viên ............................................. 81
3.3.2.Tổ chức thực hiện quản lý sinh viên.......................................................................... 83
3.3.3.Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ và chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ ............................................................................................................ 84
3.3.4.Tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm đối với công tác sinh viên của
Trường Đại học Giáo dục..................................................................................................... 86
3.3.5.Nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo điều hành của ĐHQGHN và việc
phối hợp giữa Trường Đại học Giáo dục với các đơn vị.................................................. 89
iii


3.3.6.Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý sinh viên.................. 90
3.4.MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP ............................................................... 91

3.5.KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ...................................................................................................................................... 92
3.5.1.Mục đích, phạm vi, đối tượng khảo nghiệm ............................................................ 92
3.5.2.Kết quả khảo nghiệm................................................................................................... 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 97
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 99
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 102
PHỤ LỤC 1. Nội dung phỏng vấn về hoạt động quản lý công tác sinh viên của
ĐHQGHN ............................................................................................................................ 104
PHỤ LỤC 2. Nội dung phỏng vấn về hoạt động quản lý công tác sinh viên của
Trường ĐHGD. ................................................................................................................... 105
PHỤ LỤC 3. Phiếu điều tra về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý
công tác sinh viên ở ĐHQGHN và ở Trường ĐHGD. .................................................. 106

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB-GV

:

Cán bộ, giảng viên

CLB

:


Câu lạc bộ

CVHT

:

Cố vấn học tập

ĐH

:

Đại học

ĐHGD

:

Đại học Giáo dục

ĐHKHXH&NV

:

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHKHTN

:


Đại học Khoa học Tự nhiên

ĐHNN

:

Đại học Ngoại ngữ

ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐT

:

Đào tạo

GDĐH

:

Giáo dục đại học

GD&ĐT

:


Giáo dục và Đào tạo

HSSV

:

Học sinh, sinh viên

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLSV

:

Quản lý sinh viên

SV

:


Sinh viên

TĐKT

:

Thi đua khen thưởng
v


TN

:

Thanh niên

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1


Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên

53

Trường Đại học Giáo dục
Bảng 2.2

Thống kê phân loại sinh viên theo ngành đào tạo

54

Bảng 2.3

Thống kê phân loại sinh viên theo tỷ lệ xếp loại tốt

55

nghiệp
Bảng 3.1

Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp

vii

93


DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Đại học Giáo dục

viii

51


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Quản lý học sinh, sinh viên (HSSV) là một trong những nhiệm vụ quan

trọng của công tác quản lý giáo dục (QLGD). Đối với trường đại học, công tác
quản lý sinh viên (QLSV) là một mảng quan trọng trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà trường nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
toàn diện cả về đức và tài, phục vụ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính
quy, ban hành theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/4/2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Công tác sinh viên là một trong
những công tác trọng tâm của cơ sở giáo dục đại học, bao gồm tổng thể các hoạt
động giáo dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ và dịch vụ đối với sinh viên nhằm
đảm bảo các Mục tiêu của giáo dục đại học.” [4, tr.1].
Trong xu thế phát triển của giáo dục đại học (GDĐH) hiện nay, khi công
tác HSSV đang ngày càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng trong hỗ trợ
hoạt động đào tạo, thì công tác quản lý HSSV tại Đại học Quốc gia Hà Nội
(ĐHQGHN) đã được lãnh đạo ĐHQGHN và lãnh đạo các đơn vị đào tạo trực

thuộc ĐHQGHN quan tâm, đầu tư và tạo điều kiện về nhiều mặt, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của đơn vị. Thế mạnh của ĐHQGHN là có hệ
thống quản lý HSSV từ cấp ĐHQGHN tới cấp các đơn vị có Phòng/Bộ phận
công tác HSSV với đội ngũ cán bộ làm công tác HSSV nhiều kinh nghiệm, tinh
thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong hoạt động chỉ đạo, triển khai các nhiệm
vụ. Tuy nhiên, việc quản lý công tác HSSV một cách thống nhất, đồng bộ trong
toàn ĐHQGHN cũng gặp những khó khăn, thách thức không nhỏ trong điều
kiện có nhiều đơn vị đào tạo trực thuộc với những đặc điểm, quy mô, hình thức
đào tạo khác nhau.
Là một trong những đơn vị đào tạo thành viên thuộc ĐHQGHN, Trường
Đại học Giáo dục (ĐHGD), tiền thân là Khoa Sư phạm thuộc ĐHQGHN chính
thức được thành lập theo Quyết định số 441/QĐ-TTg, ngày 03/04/2009 của Thủ
tướng Chính phủ. Trong kế hoạch chiến lược phát triển đến năm 2020 – tầm
1


nhìn đến năm 2030, Trường ĐHGD xác định mục tiêu trở thành cơ sở đào tạo
đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học theo định hướng nghiên cứu, nhằm
đào tạo đội ngũ giảng viên các trường đại học và cao đẳng, giáo viên trung học
phổ thông chuyên, cán bộ giáo dục, quản lí giáo dục và nghiên cứu khoa học
giáo dục đạt chuẩn khu vực Đông Nam Á, trong đó có bộ phận đạt trình độ quốc
tế.
Với đặc thù khác với các cơ sở đào tạo trực thuộc ĐHQGHN, Trường
ĐHGD thực hiện phương thức tổ chức đào tạo theo mô hình kết hợp – kế tiếp
(mô hình a+b) đối với đào tạo cử nhân sư phạm. Trong mô hình này, sinh viên
được đào tạo khối kiến thức chung và khối kiến thức khoa học cơ bản tại đơn vị
kết hợp đào tạo (hiện nay là Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc ĐHQGHN) và được đào tạo khối kiến
thức khoa học giáo dục – sư phạm, chuyên môn đặc thù và khóa luận tốt nghiệp
tại Trường ĐHGD. Với mô hình đào tạo đặc thù như vậy, công tác QLSV của

Trường ĐHGD cũng có những đặc thù riêng khác với các đơn vị đào tạo khác,
đòi hỏi Nhà trường phải có phương thức quản lý công tác sinh viên phù hợp để
công tác này thực sự có hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của
Nhà trường, thực hiện mục tiêu chiến lược mà Nhà trường đã đặt ra.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đặt
vấn đề nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN, đi
sâu nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác sinh viên phù hợp với mô hình
tổ chức đào tạo đặc thù của Trường ĐHGD.
Để có thể tìm ra câu trả lời cho vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn Đề tài
“Quản lý công tác sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội: nghiên cứu trường
hợp Trường Đại học Giáo dục” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên trong cơ sở giáo dục

đại học;
- Đề xuất giải pháp tổ chức quản lý công tác sinh viên phù hợp với mô
hình tổ chức đào tạo đặc thù của Trường Đại học Giáo dục.
2


3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý công tác sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN,
đi sâu nghiên cứu trường hợp cụ thể Trường Đại học Giáo dục.
4.


Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra 3 nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác sinh viên ở

trường đại học, từ đó bổ sung, làm rõ những nội dung, yêu cầu chủ yếu trong
quản lý công tác sinh viên ở trường đại học.
(2) Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý công tác sinh viên đại học
tại ĐHQGHN và Trường Đại học Giáo dục giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2015;
(3) Đề xuất một số giải pháp về quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN
và ở Trường Đại học Giáo dục trong thời gian tới.
5.

Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tên, Đề tài đặt ra các

câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Thực trạng hoạt động quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN nói
chung và ở Trường ĐHGD nói riêng hiện nay như thế nào?
(2) Có những giải pháp gì để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
công tác sinh viên ở ĐHQGHN và ở Trường ĐHGD?
6.

Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được những giải pháp cho hoạt động quản lý công tác sinh

viên ở ĐHQGHN và ở Trường ĐHGD thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đạt được các mục tiêu của Nhà trường
trong thời gian tới.

7.

Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: nghiên cứu về quản lý công tác sinh viên chính quy bậc đại

học ở ĐHQGHN và quản lý công tác sinh viên theo mô hình a+b ở Trường Đại
học Giáo dục.

3


- Thời gian: đánh giá thực trạng hoạt động quản lý công tác sinh viên ở
Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Giáo dục giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2015; các giải pháp được đề xuất nhằm áp dụng cho ĐHQGHN và
Trường ĐHQGHN trong giai đoạn tới.
8.

Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, hồ sơ, giáo trình, sách,
tạp chí; luận văn, luận án chuyên ngành; các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nghiên cứu, tổng hợp các văn bản, quy định có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu: các quy chế, quy định của ngành giáo dục, của ĐHQGHN và của
Trường ĐHGD có liên quan đến đề tài để xây dựng lý luận về quản lý sinh viên
ở trường đại học. Đây cũng là điểm mới mà Luận văn mong muốn đạt được.
Bên cạnh đó, tác giả sẽ khái quát, phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu, đặc
biệt là qua việc nghiên cứu trường hợp đặc thù về phương thức tổ chức đào tạo
của đơn vị (Trường ĐHGD) để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ, giảng viên, sinh viên
Trường ĐHGD; cán bộ phụ trách CTSV Trường ĐHKHTN và ĐHKHXH&NV.
Qua những mô tả, nhận xét của những đối tượng này có thể thấy được thực trạng
của hoạt động quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN và ở Trường ĐHGD.
Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến việc xây dựng kế hoạch
cho CTSV; tổ chức bộ máy QLSV; công tác chỉ đạo và kiểm tra hoạt động quản
lý công tác sinh viên; tình hình thực hiện một số mảng CTSV trong thời gian
gần đây; việc phối hợp quản lý công tác sinh viên giữa Trường ĐHGD và các
đơn vị kết hợp đào tạo (Trường ĐHKHTN và Trường ĐHKHXH&NV); nhận
xét, đề xuất, kiến nghị đối với CTSV của các trường và của ĐHQGHN.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
Nghiên cứu trường hợp điển hình hoạt động quản lý công tác sinh viên ở
Trường Đại học Giáo dục.
4


- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Quan sát, nghiên cứu các văn bản liên quan đến quản lý công tác sinh viên
(quy chế, quy định, hướng dẫn) của ĐHQGHN và của Trường ĐHGD; các kế
hoạch triển khai hoạt động CTHSSV được xây dựng đầu mỗi năm học và báo
cáo tổng kết hoạt động CTHSSV của ĐHQGHN và của Trường ĐHGD.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thực hiện phỏng vấn một số cán bộ quản lý có chuyên môn giỏi và nhiều
kinh nghiệm trong quản lý công tác sinh viên như lãnh đạo Ban CT&CTHSSV
của ĐHQGHN; lãnh đạo Phòng CTHSSV, lãnh đạo khoa, giảng viên của
Trường ĐHGD; lãnh đạo Phòng CTHSSV Trường ĐHKHTN và Trường
ĐHKHXH&NV..., qua đó thu được những ý kiến nhận xét, đề xuất có tầm vĩ
mô, dưới góc độ rộng của nhà quản lý cho công tác QLSV ở ĐHQGHN và ở

Trường ĐHGD.
- Phương pháp điều tra khảo sát:
Thực hiện điều tra khảo sát đối với 30 cán bộ, giảng viên ĐHQGHN và
một số đơn vị đào tạo trực thuộc ĐHQGHN để khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
9.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Đề tài

9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên trong cơ sở giáo
dục đại học, vai trò và tầm quan trọng trong hỗ trợ hoạt động đào tạo và phát
triển toàn diện, từ đó cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp quản
lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho hoạt động quản lý công tác
sinh viên đại học tại Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN, đáp ứng yêu cầu
phát triển của Nhà trường trong thời gian tới.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
ba chương:

5


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên trong cơ sở giáo
dục đại học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN
và ở Trường Đại học Giáo dục.
Chương 3: Giải pháp quản lý công tác sinh viên ở ĐHQGHN và ở

Trường Đại học Giáo dục.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TRONG CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về quản lý công tác
sinh viên (CTSV) một cách có hệ thống, nhất là ở một số nước như Anh, Mỹ,
Trung Quốc. Trong đó, tiêu biểu nhất là các nghiên cứu và các tác giả dưới đây:
- Nghiên cứu của tác giả người Mỹ William L. Deegan (năm 1981) trong
cuốn “Managing student affairs programs: methods, models, muddles” có thể
được coi là một cuốn sách tiêu biểu về lý luận về quản lý CTSV, đề cập đến các
phương pháp, mô hình và những khó khăn, bất cập của vấn đề.
- Nghiên cứu của Ashley Tull và Linda Kuk (năm 2013) trong cuốn
“New Realities in the Management of Student Affairs: Emerging Specialist
Roles and Structures for Changing Times”, đề cập đến những vấn đề thực tế
trong quản lý CTSV, trong đó nhấn mạnh đến cấu trúc tổ chức và vai trò của
chuyên gia trong bối cảnh thay đổi. Theo tác giả, vấn đề quản lý CTSV cần phải
thay đổi để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Nghiên cứu của Wang Zeng Guo (năm 2000) “Modern College Student
Affairs Management theory and case studies” đã phân tích về quản lý hành
chính trong CTSV, bắt đầu từ tìm hiểu những nhu cầu chính đáng của sinh viên
(SV) đến giải quyết những vấn đề thực tế nảy sinh như là mục tiêu của quản lý.

- Nghiên cứu của Howard Wang đến từ Đại học bang California trong
bài viết “An Introduction to Students Affairs in Higher Education in Selected
Asian Countries”. Thông qua việc tổng kết những bài viết của các tác giả là
những chuyên gia đến từ các trường đại học và cao đẳng của một số nước Châu
Á như Singapore, Malaysia, Philippine, Hong Kong, Trung Quốc…, tác giả đã giới
thiệu một bức tranh toàn cảnh về thực tiễn QLSV bậc đại học tại khu vực châu Á.
- Nghiên cứu của nhóm tác giả (Najam Naqvi; Muhammad Abbas;
Muhammad Zeeshan Fiaz; Muhammad Fareed; Adeel) đến từ Viện Công nghệ
Không gian của Pakistan “Changing Roles in Student Affairs: A New
7


Landscape for Academia” (năm 2011) đề cập đến vai trò quản lý CTSV đang
thay đổi như một phong cảnh mới của giới học thuật. Bài viết đã đề cập đến toàn
bộ những nội dung của quản lý sinh viên (QLSV), nhấn mạnh đến QLSV như là
tác nhân quan trọng cho phát triển năng lực cá nhân.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Có thể nói, kể từ năm 2005 trở lại đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về
quản lý CTSV ở các trường đại học, cao đẳng. Các nghiên cứu tiêu biểu gần đây
được khái quát như sau:
- Luận văn thạc sĩ của Lương Tuấn Long (2008): “Biện pháp hoàn thiện
công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội”. Đây là một nghiên cứu
khá hệ thống về QLSV ở trường đại học. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ những nguyên tắc, nội dung, yêu
cầu chủ yếu trong QLSV ở trường đại học. Trên cơ sở đó, định hướng cho việc
đánh giá, tìm hiểu thực trạng và đề ra giải pháp cho công tác QLSV cho Viện
Đại học Mở Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Huyền Trang (2012): “Biện pháp
quản lý sinh viên của Phòng Công tác học sinh sinh viên tại Trường Cao đẳng
Du lịch Hà Nội”. Nghiên cứu đã đưa ra được một cơ sở lý luận về QLSV một

cách có hệ thống. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên cứu chỉ giới hạn ở biện pháp
QLSV của đội ngũ cán bộ Phòng Công tác quản lý HSSV nên việc đề xuất mới
chỉ dừng ở mức độ đưa ra những biện pháp có tính tác nghiệp mà chưa định
hướng được giải pháp lâu dài, chiến lược cho toàn Trường.
- Luận văn thạc sĩ của Dương Minh Thu (2014): “Quản lý sinh viên nội
trú ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”. Tuy đề tài chỉ giới hạn khách thể
nghiên cứu là sinh viên nội trú, nhưng tác giả cũng đã tập trung nghiên cứu về
vấn đề đạo đức lối sống của một bộ phận sinh viên bị ảnh hưởng từ những mặt
trái của cơ chế thị trường hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp cho những vấn đề tồn
tại trong QLSV nội trú ở Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.
- Luận văn thạc sĩ của Cao Xuân Tịnh (2014): “Biện pháp quản lý công
tác sinh viên tại Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng”. Đề tài đã tổng thuật được
một số khái niệm liên quan, xác định những nội dung cơ bản và những yếu tố
8


ảnh hưởng đến công tác QLSV ở trường đại học, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLSV phù hợp với tình hình thực tế ở Trường Đại học
Kiến trúc Đà Nẵng.
Nói tóm lại, cho tới nay có khá nhiều nghiên cứu trong nước nhưng hiện
nay chưa có một đề tài nghiên cứu nào về quản lý CTSV và đặc biệt là hoạt động
quản lý CTSV tại Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung cũng như Trường Đại học
Giáo dục nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Quản lý
Khi nói đến khái niệm Quản lý thì chúng ta luôn gắn nó với khái niệm “tổ
chức”. Ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì cũng hình thành hàng loạt
những mối quan hệ: quan hệ giữa con người với thiên nhiên, quan hệ con người
với xã hội, quan hệ con người với con người và mối quan hệ giữa con người với

chính bản thân họ. Trong xã hội đó, con người phải liên kết lại với nhau thành
một nhóm để cùng thực hiện những mục tiêu mà họ không thể thực hiện được
với tư cách là một cá nhân riêng lẻ, để cùng tồn tại và phát triển. Có thể nói, tổ
chức như là “một nhóm có cấu trúc nhất định những con người cùng hoạt động
vì một mục đích chung nào đó, mà để đạt được mục đích đó, một con người
riêng lẻ không thể nào đạt đến” [5, tr.9]. Trong cấu trúc tổ chức cùng các mối
quan hệ xã hội đó, có một số người có năng lực chi phối người khác, họ đóng
vai trò như một người thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều khiển hoạt động của nhóm
sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Như vậy nhu cầu về quản lý đã nảy sinh
như là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục
tiêu chung của tổ chức [3, tr.480].
Nói đến hoạt động quản lý, Các Mác đã từng nói: “ Tất cả mọi lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động của cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan
độc lập của nó” [3, tr.480].
9


Còn theo H.Koontz thì “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người
có thể đạt được mục đích của tổ chức” [9, tr.33].
Một số nghiên cứu ở Việt Nam cũng đưa ra những khái niệm quản lý theo
nhiều góc độ khác nhau. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: “Hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Và
như vậy, theo các tác giả này, thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ

đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [5, tr.9].
Quản lý cũng được chứng minh vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản
lý là khoa học vì nó là tri thức đã được hệ thống hóa, có đối tượng nghiên cứu
khách quan, nó lý giải các mối quan hệ trong tổ chức (đặc biệt là mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý). Quản lý là nghệ thuật bởi trong hàng
loạt những mối quan hệ phức tạp đó, với những biến động không ngừng của tổ
chức và của xã hội, thì đòi hỏi chủ thể quản lý phải rất linh hoạt, khéo léo trong
việc sử dụng những tri thức đã được đúc kết, những kinh nghiệm quan sát được,
nhằm tác động đến khách thể quản lý một các có hiệu quả nhất.
Từ những định nghĩa về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước, tuy
có thể được diễn đạt theo nhiều cách dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể coi
Quản lý là việc chủ thể quản lý (người quản lý) tác động một cách có định
hướng, có chủ đích lên khách thể quản lý (người bị quản lý) trong quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức, phù hợp với quy luật khách quan và khai thác tốt nhất
những tiềm năng, cơ hội của khách thể quản lý và của chính tổ chức đó trong
môi trường luôn biến động.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa: đây là chức năng đầu tiên của quản lý, nó
giúp tổ chức xác định được cách thức, biện pháp, con đường để đạt được mục
10


tiêu, mục đích phù hợp với sứ mệnh và thành tựu tương lai mà tổ chức đã đề ra.
Thực hiện chức năng kế hoạch hóa là thực hiện ba nội dung chủ yếu, đó là: (1)
xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) của tổ chức; (2) xác định và đảm
bảo về nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó một cách chắc chắn; và (3) lựa chọn,
quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: là bước tiếp theo sau khi lập xong kế hoạch, nhằm
hiện thực hóa kế hoạch đó. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình

hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một
tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế hoạch từ đó đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Thông qua chức năng tổ chức người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực (quan trọng nhất là nguồn nhân lực và vật
lực) và việc sử dụng các nguồn lực một cách phù hợp, có hiệu quả có ý nghĩa
quyết định đến thành công của tổ chức trong việc chuyển hóa những ý tưởng
trừu tượng của bản kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): là chức năng tiếp nối của quá trình tổ
chức, khi mà các bộ phận, phòng ban cùng các chức năng, nhiệm vụ của bộ
phận, phòng ban đó và cả vấn đề nhân sự, cán bộ được hình thành. Chức năng
lãnh đạo là việc điều phối, dẫn dắt bộ máy và con người này hoạt động một cách
có tổ chức; liên kết, liên hệ họ lại với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên chức năng lãnh đạo không chỉ
được bắt đầu sau khi lập kế hoạch và tổ chức bộ máy mà nó đã được thực hiện
trước và trong quá trình thực hiện hai chức năng trên.
- Chức năng kiểm tra: đây là chức năng không thể thiếu trong hoạt động
quản lý nhằm theo dõi, giám sát, đối chiếu kết quả các hoạt động so với mục tiêu
đặt ra đồng thời tiến hành điều chỉnh những sai lệch hoặc sửa lại chuẩn mực
trong trường hợp cần thiết.
Chức năng quản lý ở các cấp quản lý khác nhau thì cũng khác nhau về
mức độ quan trọng giữa các chức năng cũng như cách thức thực hiện ở mỗi cấp.

11


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội và chỉ có
ở xã hội loài người. Về bản chất, đó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử - xã hội của thế hệ loài người. Qua đó, nền văn minh của nhân loại, những
tinh hoa văn hóa của mỗi dân tộc được kế thừa, bổ sung làm cho xã hội loài

người không ngừng phát triển.
Cũng như các hoạt động khác của xã hội, khi giáo dục xuất hiện một cách
có tổ chức thì QLGD cũng phải tồn tại song hành nhằm làm cho hoạt động giáo
dục được vận hành hướng tới mục tiêu cần đạt được của tổ chức. Đối với Việt
Nam, mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cẩu của sự nghiệp xây dựng và
bảo về Tổ quốc.
Ở cấp độ vĩ mô thì QLGD tức là quản lý một nền giáo dục hay quản lý
một hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra. QLGD là hoạt động quản lý rất đặc biệt vì có những đặc
trưng cơ bản là: (1), Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc
thù nên việc quản lý không được rập khuôn, máy móc và cũng không được phép
tạo ra phế phẩm; (2), QLGD chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so
với các loại lao động xã hội khác; (3), QLGD đòi hỏi những yêu cầu cao về tính
toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển; (4), Giáo
dục là sự nghiệp của toàn dân nên QLGD phải quán triệt quan điểm toàn dân và
vì quần chúng. Đối tượng của QLGD ở đây là hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống QLGD, các quan hệ quản lý…
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Ở cấp độ vi mô, QLGD là quản lý một nhà trường hay QLGD trong phạm
vi nhà trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của chính nhà trường đó, nhưng
phải nằm trong tổng thể mục tiêu giáo dục của cả nền giáo dục, hệ thống giáo
dục. Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
12


hợp quy luật của các cấp quản lý nhằm làm cho hoạt động của nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng

thời kỳ phát triển của đất nước [10, tr.7].
Đối tượng của QLGD tầm vi mô là tập thể và cá nhân giáo viên và học
sinh và các lực lượng phục vụ khác. Lĩnh vực quản lý của nhà trường là: quản lý
hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo); quản lý giáo viên với
hoạt động dạy và quản lý học sinh, sinh viên với hoạt động học; quản lý các hoạt
động là điều kiện của quá trình đào tạo (bộ máy tổ chức và nhân lực; tài chính,
cơ sở vật chất; môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin…).
1.2.2. Nội dung công tác sinh viên
1.2.2.1. Khái niệm công tác sinh viên
Có thể nói công tác sinh viên (CTSV) là một bộ phận tổ thành hữu cơ
trong tổng thể hệ thống công việc của các trường đại học, quyết định sự “sống
còn” và là động lực phát triển mới của nhà trường.
Thật vậy, quá trình dạy học chính là quá trình bồi dưỡng nhân tài, đối
tượng chính là sinh viên. Một nhà trường trước hết phải có sinh viên thì mới tồn
tại, sau đó mới cần đến giảng viên, cán bộ công nhân viên. Lãnh đạo nhà trường,
giảng viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phục vụ cũng cần lắng nghe ý kiến từ
sinh viên, quan tâm đến khó khăn của sinh viên. Như vậy có thể nói, mọi công
tác trong nhà trường đều xoay quanh CTSV, làm cho CTSV trở thành một bộ
phận tổ thành hữu cơ của chỉnh thể công việc trong nhà trường. CTSV phải
được triển khai chặt chẽ xoay quanh các hoạt động chính của nhà trường, góp
phần bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội.
Một nhà trường muốn tồn tại thì phải luôn đổi mới và phát triển phù hợp
với sự biến đổi và phát triển không ngừng của xã hội. Chính vì vậy, nhà trường
cần làm tốt CTSV ngay từ đầu, để CTSV đi vào ổn định, từ đó mới có thể tập
trung cho sự nghiệp đổi mới và phát triển. CTSV được coi như một chỉnh thể
không thể tách rời, quyết định sự “sống còn” của nhà trường.
Vì đối tượng của quá trình dạy học chính là sinh viên, và để phát triển thì
nhà trường phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, không ngừng
13



nghiên cứu, tìm tòi để cống hiến ngày càng nhiều cho xã hội, đào tạo ngày càng
nhiều nhân tài cho xã hội. Chính vì vậy có thể nói, sinh viên chính là mục tiêu
và CTSV chính là động lực để nhà trường không ngừng phát triển.
1.2.2.2. Đặc trưng cơ bản của công tác sinh viên
Công tác sinh viên có ba đặc trưng cơ bản, đó là: tính định hướng, tính
chủ thể và tính mở cửa.
Tính định hướng chính là vấn đề về bảo đảm phương hướng. CTSV luôn
phải đưa phương hướng chính trị lên vị trí hàng đầu. Đối với các trường đại học
của Việt Nam, CTSV phải lấy chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm phương hướng chủ đạo. CTSV phải bắt kịp thời đại, không ngừng sáng tạo,
trong công việc phải luôn chú trọng đến việc hình thành nên thế giới quan, nhân
sinh quan, những quan điểm về giá trị xã hội đúng đắn cho sinh viên, hình thành
chuẩn mực hành vi khoa học, từ đó định hướng hiệu quả cho hành vi và tư tưởng của
sinh viên phù hợp với với phương hướng phát triển của đất nước và của xã hội.
Công tác sinh viên có tính quy luật và tính đặc thù riêng của nó. CTSV
phải kiên định với đường lối của Đảng, phục vụ cho nhiệm quan trọng của nhà
trường là bồi dưỡng nhân tài. Vì vậy bộ máy CTSV phải toàn diện, vừa thống
nhất lãnh đạo, phân công công tác và vừa phải tự chủ trong việc thực hiện nhiệm
vụ. Tính chủ thể của CTSV còn thể hiện ở việc hình thành cho SV phẩm chất ý
chí và tinh thần thần tự chủ; phát huy tính chủ động và sáng tạo của SV; rèn
luyện cho SV khả năng tự lựa chọn, tự quản lý, tự phục vụ, tự giáo dục; khơi gợi
tiềm năng mọi mặt của SV.
Công tác sinh viên nhất thiết phải mang tính mở cửa, nhằm thích ứng với
những biến đổi không ngừng của nền kinh tế - xã hội và trong quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. CTSV vừa phải mang tính tự chủ, vừa phải mang
tính mở cửa để hướng ra thế giới, tìm kiếm sự phát triển và thích ứng với những
thay đổi phức tạp của xã hội trong thời kỳ mở cửa.
1.2.2.3. Chức năng của công tác sinh viên
Công tác sinh viên có bốn chức năng cơ bản là: chức năng hình thành,

chức năng kết tụ, chức năng kết hợp và chức năng thao tác.

14


Chức năng đầu tiên của CTSV chính là đào tạo, bồi dưỡng để hình thành
con người, tức là tạo nên các tố chất tổng hợp của con người, tạo nên “đức, trí,
thể” của một con người. Thứ nhất là hình thành phẩm chất đạo đức, bao gồm
quan điểm về tự nhiên, cuộc sống, đạo đức và giá trị. Hai là nâng cao học thức,
bao gồm học vấn và kiến thức. Ba là bồi dưỡng tài năng, gồm năng lực chuyên
môn và trí tuệ tổng hợp. Cuối cùng là tăng cường thể chất: sức khỏe tốt và tâm
lý khỏe mạnh. Đại học Wisconsin-Stevens Point (UWSP) năm 1974 đã đưa ra
tiêu chuẩn mà CTSV phải giúp SV phát triển tốt sáu phương diện, đó là:
(1) Phát triển xã hội: sống có trách nhiệm với xã hội, vì lợi ích chung của
xã hội; đóng góp cho xã hội bằng hành động tích cực của bản thân; biết cách hài
hòa với các mối quan hệ xã hội.
(2) Phát triển thể lực: phải luôn rèn luyện sức khỏe thông qua thói quen
ăn uống, dinh dưỡng và luyện tập thể dục, thể thao; luyện tập thói quen sống
lành mạnh: không uống nhiều rượu, không hút thuốc, tránh xa ma túy, đề phòng
bệnh AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác.
(3) Phát triển trí lực: không ngừng học hỏi, mở rộng vốn kiến thức của
mình; không ngừng sáng tạo, tìm tòi, khắc phục khó khăn, phấn đấu đạt thành
tích cao trong học tập, NCKH.
(4) Phát triển nghề nghiệp: chuẩn bị tốt cho việc lựa chọn nghề nghiệp
trong tương lai ngay trong thời gian học tập trong nhà trường, thông qua việc
tìm hiểu về nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân (khả năng, sở thích) và tham gia hoạt
động làm thêm ngoài giờ, hoạt động xã hội, tập thể để tích lũy kinh nghiệm, tự
rèn luyện năng lực làm việc để thích ứng với việc lựa chọn nghề nghiệp trong
tương lai.
(5) Phát triển tình cảm: rèn luyện tăng cường khả năng về mặt tâm lý, đó

là việc tự biểu đạt tình cảm, biết khống chế tình cảm, có cái nhìn lạc quan yêu
đời, giữ quan hệ tốt với mọi người, tin tưởng, tôn trọng và thấu hiểu trong quan
hệ với con người.
(6) Phát triển tinh thần: hình thành quan điểm về thế giới, về giá trị xã hội
và mục tiêu cuộc sống cho riêng mình, từ đó làm chủ được hành vi của bản thân.

15


×