Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.34 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
- Tên giao dịch đối ngoại: THAI BINH SHOES Co. ,Ltd (TBS’)
- Địa chỉ: 5A Xa lộ Xuyên Á, phường An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
- Điện thoại: 84- 8-37241241
- Fax: 84- 8-8960223
- Email:
- Website:
- Tổng diện tích sản xuất kinh doanh: 200.000m
2
- Vốn điều lệ: 500.000.000.000VNĐ, Công ty vốn 100% Việt Nam
- Logo của Công ty:
- Giấy phép thành lập: Số 106/GP.UP ngày 05 tháng 03 năm 1993.
- Đăng ký lần đầu : Ngày 13/06/2005
 Quá trình phát triển
- Ngày 24/04/2000 Ban lãnh đạo Công ty đã đầu tư thành lập một công ty hoạt
động lĩnh vực địa ốc mang tên Công ty Cổ Phần Địa Ốc ARECO.
- Ngày 08/05/2000 tiếp tục đầu tư thành lập Công ty TNHH giày Thanh Bình
chuyên sản xuất đế phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu.
- Ngày 06/11/2001 ban lãnh đạo Công ty quyết định thành lập Công ty liên
doanh Pacific, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của nhóm Công ty TBS’Group.
- Tháng 09/2002 thành lập Nhà máy sản xuất khuôn mẫu kỹ thuật cao TBS với
công suất chế tạo 1.000 khuôn/năm.
- Tháng 05/2003 thành lập Nhà máy sản xuất đế gồm 1 phân xưởng sản xuất
Evapholy, một phân xưởng cán luyện ép đế và một xưởng hoàn thiện đế.
- Tháng 03/2004 thành lập xưởng may Đồng Xoài với 27 chuyền may.
- Ngày 01/08/2005 Công ty TNHH Thái Bình đổi tên thành Công ty Cổ Phần
giày Thái Bình.


- Tháng 12/2005 thành lập xí nghiệp giày Hiệp Bình ( mua lại 2 nhà máy công
ty giày Hiệp Hưng).
- Tháng 10/2006 thành lập nhà máy 434.
- Ngày 23/11/2010 đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình.
Như vậy có thể nói rằng, sau những năm hình thành và phát triển, về cơ bản nhóm công
ty TBS’Group đã thực hiện được những việc sau:
Xây dựng được nền móng về tài chính, nguồn lực, công nghệ với một cơ sở sản
xuất 15ha, 13 chuyền gò đồng bộ và hơn 100.000m
2
nhà xưởng cùng đội ngũ công nhân
lành nghề.
2.1.2 Chính sách và mục tiêu của công ty
 Chính sách của công ty:
- Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện bình đẳng, dân chủ và tôn trọng
pháp luật.
- Quản lý điều hành hoạt động Công ty là Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm
trước HĐQT, chịu trách nhiệm quyết định các chính sách, các mục tiêu chất lượng và
chỉ đạo hoạt động tài chính của Công ty. Dưới Tổng Giám Đốc là nhóm tự hạch toán, tự
đảm bảo hiệu quả Kinh doanh của mình. Công ty quản lý theo đích tới: quan tâm tới lợi
nhuận và liên tục hoàn thiện hệ thống quản lý nhằm không ngừng thỏa mãn nhu cầu cho
khách hàng và các bên có liên quan.
 Mục tiêu của Công ty:
- Sản lượng giày dép xuất khẩu mỗi năm của Công ty đều tăng, đặc biệt năm
2010 số lượng đơn hàng tăng khá mạnh. Tuy nhiên sản phẩm xuất khẩu chủ lực của
Công ty mới chỉ có giày thể thao, mục tiêu của Công Ty là cần có các giải pháp đa dạng
hóa sản phẩm, mẫu mã hơn nữa để có thể gia tăng xuất khẩu sang các thị trường.
- Hoa Kỳ là một thị trường vô cùng hấp dẫn nhưng cũng nhiều rào cản và khó khăn
để thâm nhập vào thị trường này, việc đầu tư nghiên cứu để đẩy mạnh xuất khẩu giày
dép vào thị trường Hoa Kỳ là vô cùng cần thiết đối với Công ty để có thể đạt được mục
tiêu mà Công ty hướng đến đó là trong những năm tới tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường

Hoa Kỳ chiếm 40%, EU chiếm 40%, thị trường khác chiếm 20% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và thị trường của Công ty
2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Gia công các mặc hàng may mặc, sản xuất gia công các mặc hàng xuất khẩu, kinh
doanh các vật tư phục vụ may mặc, giày dép, sản xuất giày vải xuất khẩu.
- Trong mảng đầu tư tài chính, nhóm Công ty đã đầu tư vào một số Công ty như:
Công ty Cổ phần cáp điện Sài Gòn SCC, Công ty Cổ phần vận tải biển Saigon Ship,
Quỹ đầu tư Tài chính Vietcombank, Công ty Cổ phần đầu tư và xúc tiến thương mại
Lefaco,…
- Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là các nước EU và Mỹ.
2.1.3.2 Vị trí cạnh tranh trên thị trường
- Hiện nay thị phần xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty không cao,
toàn sản lượng giày dép xuất khẩu của Việt Nam cũng chỉ chiếm 8% kim ngạch nhập
khẩu giày dép của Hoa Kỳ thì so với các đối thủ khác chẳng hạn như các đối thủ từ
Trung Quốc thì thị phần của Công ty là khá bé nhỏ. Nhưng với năng lực không ngừng
phát triển như hiện nay, sự tin tưởng của các khách hàng Hoa Kỳ và nếu Công ty có
những chiến lược phù hợp thì trong tương lai thị phần của Công ty sẽ ngày càng tăng
mạnh.
 Đối thủ nước ngoài:
- Theo thống kê của Hiệp hội giày da Mỹ (AAFA), các nước xuất khẩu giày dép
chủ yếu vào thị trường Mỹ gồm Trung Quốc, Việt Nam, Mexico, Indonesia, Thái
Lan, Ấn Độ, Canada, Đài Loan, Brazil, Hong Kong, Italy. Trong đó, Trung Quốc là
nước xuất khẩu giày dép vào thị trường Mỹ với số lượng nhiều nhất, chiếm khoảng
87% thị phần giày dép Hoa Kỳ.
- Tuy hiện nay Việt Nam chiếm vị trí thứ 2 và đứng sau Trung Quốc nhưng với
thị phần bé nhỏ khoảng 8% thì việc cạnh tranh để giành thị phần tại Hoa Kỳ là cực kì
khó khăn. Vì thế không chỉ riêng Công ty Thái Bình mà cả ngành giày da Việt Nam cần
thời gian và từng bước đưa ra các giải pháp hết sức đúng đắn và hiệu quả thì mới có thể
thay đổi miếng bánh thị phần giày da đầy tiềm năng tại thị trường Hoa Kỳ.

 Đối thủ trong nước:
- Việt Nam có khoảng hơn 550 Doanh nghiệp xuất khẩu giày dép. Điển hình là
các Công ty Việt Nam như Biti’s, Công ty TNHH giày Thượng Đình, Công ty Vina
giày...,các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Pouchen Việt Nam, Công ty
Pouyoen…đều là những Công ty có sản lượng xuất khẩu lớn mạnh hàng năm và năng
lực sản xuất vượt trội. Cạnh tranh gay gắt là điều không thể tránh khỏi đối với Công ty
Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình. Chính vì thế Công ty cần tạo ra những lợi thế cho riêng
mình để có thể vượt qua các đối thủ khác.
2.1.3.3 Chất lượng sản phẩm của Công ty
- Công ty đã được cấp chứng nhận chất lượng ISO 9000, chứng nhận về an toàn
sản phẩm vì thế đây là điều kiện giúp nâng cao uy tín của Công ty cũng như sự an tâm
vào sản phẩm của khách hàng. Công ty vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
của mình để làm hài lòng các đối tác.
- Người tiêu dùng Hoa Kỳ rất quan tâm đến vấn đề nhân quyền con người, họ
sẵn sàng tẩy chay một mặt hàng nếu sản phẩm đó được làm ra có sự vi phạm về nhân
quyền như sức khỏe nhân công, bóc lột lao động…. về điều này Công ty Thái Bình luôn
đảm bảo các sản phẩm được tạo ra là an toàn và không vi phạm bất cứ điều gì đối với
các công nhân của Công ty. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu của Công ty lại được nhập
khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau (hơn 10 quốc gia) nên dẫn đến chất lượng sản phẩm
của Công ty không đồng đều.
- Công nghệ kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm tuy được Công
ty chú trọng nhưng các máy móc chủ yếu là hàng dùng rồi từ Trung Quốc, Đài Loan,
làm cho chất lượng sản phẩm chưa thực sự có sức cạnh tranh.
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự thành công của Doanh nghiệp
trong tương lai. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là giải pháp cần thiết hiện nay
đối với Công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo tính ổn định về chất
lượng của sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng từ đó tăng khả năng cạnh tranh vào thị
trường Hoa Kỳ, tạo được lợi thế cho Công ty.
2.1.3.4 Những lợi thế mà Công ty đang có và đạt được trong những năm
gần đây (2008-2010)

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình là một trong 10 Doanh nghiệp có giá trị xuất
khẩu giày dép cao nhất trong cả nước. Với kinh nghiệm hoạt động lâu năm, Công ty đã
tạo được uy tín cao với các bạn hàng Quốc tế cũng như thiết lập được mối quan hệ tốt
với các ban ngành trong lĩnh vực Kinh tế, Thương mại, Hải quan trong nước.
Tuy thị trường chủ lực nhất của Công ty vẫn là EU và hiện nay có thêm Hoa Kỳ
nhưng các thị trường khác cũng khá đa dạng, tạo thuận lợi và tránh được rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Công ty khi có biến động tại các thị trường chủ chốt. Với sản
phẩm chủ lực của Công ty là giày thể thao ( chiếm 100% thị phần xuất khẩu của Công
ty). Đây là sản phẩm có uy tín của Công ty và có ưu thế cao, hơn nữa sản phẩm giày thể
thao luôn là sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới bởi tác dụng và phong cách
thời trang cá tính của nó, đặc biệt là đối với giới trẻ.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức Công ty
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
TP bán
GĐ TT mẫu
GĐ chất lượng
GĐ KHVT CBSX
GĐ sản xuất
GĐ kinh doanh
Đại diện chất lượng
GĐ tài chính
TP KD TT
TP NCPT
SP
TP Mua
TP QLNSTL
TP phát triển
TP HC QT
Đoàn thể

TP kế toán
PGÑ KH ÑHSX
PGÑ đầu vào sản xuất
PGÑ khối may
PGÑ sản xuất đế
PGÑ gò 1
PGĐ gò 2
TP KHĐH
SX
TP kế hoạch VT
TP CNT bị
QĐ PX chặt
QĐ PX thêu
QĐ PX CBSX
May 1
May 2
May 3
May 4
QĐ PX cán ép
QĐ PX hoàn thành
May 4
May 4
GĐ nhân sự
Tổng Giám Đốc
(Nguồn: P. Nhân sự)
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tại Công ty
 BAN GIÁM ĐỐC:
- Tổng Giám Đốc (TGĐ): là người điều hành mọi hoạt động của Công ty. Tổng
Giám Đốc là người cuối cùng quyết định phương thức thực hiện, lãnh đạo Công ty thực
hiện và hoàn thành nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Hội đồng quản trị (HĐQT). Tổng

Giám Đốc chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó Tổng Giám Đốc: trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban theo
chức năng nhiệm vụ của phòng ban đó và những nhiệm vụ do Tổng Giám Đốc giao
phó hoặc ủy quyền. Phó Tổng Giám Đốc góp ý kiến, tham mưu giúp cho Tổng Giám
Đốc có những cơ sở quyết định các công việc một cách chính xác và hiệu quả nhất
trong đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Giám Đốc Kinh Doanh: phụ trách hoạt động của phòng kinh doanh, chịu
trách nhiệm điều hành việc kinh doanh, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, quản lý các
thị trường tiêu thụ. Giám Đốc Kinh Doanh chịu trách nhiệm trước TGĐ.
- Giám Đốc Trung Tâm Mẫu: phụ trách hoạt động của phòng tạo mẫu và thiết
kế mẫu. Bảo đảm thiết kế và nghiên cứu ra những mẫu mã mới đạt tiêu chuẩn. Chịu
trách nhiệm trước TGĐ.
- Giám Đốc Chất Lượng: phụ trách hoạt động của phòng quản lý chất lượng
sản phẩm. Bảo đảm sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật. Chịu
trách nhiệm trước TGĐ.
- Giám Đốc Thu Mua: phụ trách hoạt động của phòng thu mua, bảo đảm cung
cấp đầy đủ và kịp thời cho vật tư sản xuất. Chịu trách nhiệm trước TGĐ.
- Giám Đốc Sản Xuất: phụ trách hoạt động của phòng sản xuất, bảo đảm tiến
độ sản xuất kịp thời đúng thời gian giao hàng. Chịu trách nhiệm trước TGĐ.
- Giám Đốc Nhân Sự: phụ trách phòng nhân sự, bảo đảm việc bố trí điều phối
lao động trong Công ty đáp ứng cho sản xuất. Chịu trách nhiệm trước TGĐ.
- Giám Đốc Tài Chính: phụ trách hoạt động của phòng tài chính, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của phòng tài chính. Chịu trách nhiệm trước TGĐ.
 CÁC PHÒNG BAN:
Phòng Kinh Doanh:
- Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phân tích lợi thế cạnh tranh trong và ngoài nước
và các hợp đồng đã ký đưa ra các yêu cầu cho việc lập kế hoạch sản xuất các loại sản
phẩm phù hợp.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác xuất nhập khẩu của Công ty. Tổ
chức tìm kiếm thị trường mới, củng cố, phát triển thị trường hiện tại và tương lai của

Công ty.
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán đề xuất với Giám Đốc chính sách giá cả, tỷ
lệ huê hồng, chiết khấu cho từng thời kỳ.
Phòng tài chính Kế Toán:
- Trên cơ sở sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính và có trách nhiệm cân đối
thu chi để cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty thông qua các chỉ tiêu tài chính nhằm mục tiêu sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn sản xuất kinh doanh.
Phòng phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng sơ đồ quản lý, sắp xếp cơ cấu tổ chức trong Công ty, quản lý cán bộ
công nhân viên theo phân cấp quản lý.
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc tuyển dụng, đào tạo mới và đào tạo lại, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên theo cấp quản lý.
Phòng Công Nghệ:
- Nghiên cứu phát triển áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới công nghệ…
đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra. Đảm bảo
kiểm soát việc áp dụng các quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm theo đúng các tài liệu đã ban hành.
- Tham gia về mặt kỹ thuật cho các phân xưởng, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật sản
phẩm, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm.
Phòng Sản Xuất:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản,
kế hoạch bảo trì và sửa chữa công cụ, dụng cụ sản xuất. Tổ chức triển khai thực hiện,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Điều
độ sản xuất hàng ngày, tháng. Phối hợp các phân xưởng trong việc triển khai sản xuất
theo kế hoạch và đơn hàng đã có hiệu lực.
Phòng nghiên cứu và phát triển mẫu:
- Nghiên cứu và thiết kế mẫu mã nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và yêu
cầu của khách hàng. Thiết kế, sản xuất mẫu chào hàng đến khách hàng.

- Phối hợp với các phòng ban có liên quan trong việc kiểm tra sản phẩm có đúng với
thiết kế hay không.
Phòng thu mua:
- Tổ chức tìm kiếm và quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để mua
nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Kết hợp với các phòng ban liên quan để lập kế hoạch
mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Quản lý, bảo đảm và phân phối nguyên vật liệu
đến các nhà máy tránh mất mát hư hỏng.
Phòng kiểm toán:
- Tổ chức và tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán theo định kỳ. Báo cáo tình hình cho
Ban Giám Đốc, phối hợp với phòng Kế Toán kiểm tra và sửa chữa khi có sai sót.
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008 -2010
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu 754 957 1100 203 26.9 143 14.9

2. Lợi nhuận 117 119 133 2 1.7 14 11.8
3. Chi phí 32 36 45 4 12.5 9 25
(Nguồn: P. Tài chính Kế toán)
Biểu đồ 2.1: Kết quả Sản Xuất Kinh Doanh của Công Ty năm 2008-2010
Nhận xét : Doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng qua các năm, cụ thể năm 2009
tăng so với năm 2008 là 26.9% và 1.7%, nhưng con số này chỉ còn 14.9% và 11.8%
giữa năm 2010 và 2009. Điều này xảy ra là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế vào năm 2008 gây tác động trực tiếp đến thị trường xuất khẩu của Công ty: Châu Âu,
Mỹ, Anh, Pháp…., làm số lượng sản phẩm xuất khẩu giảm, giá nguyên vật liệu tăng
lên. Dẫn đến chi phí cũng tăng (từ 12.5% lên 25%). Công ty cần có giải pháp nhằm
giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu như phân khúc thị trường, lựa chọn nguyên vật liệu
thay thế có giá thành thấp để giảm chi phí nhằm đem lại Doanh thu và Lợi nhuận ngày
càng cao cho Công ty.
2.1.6 Phân tích kết quả xuất nhập khẩu của Công ty
Bảng 2.2: Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm (2008-2010)
(Đơn vị: USD)
Chỉ
tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh

Lệch
Tỷ lệ
(%)
Kim
ngạch
XK
54.941.460 69.737.869 95.753.551 14.796.409 27 26.015.682 37.3
Kim
ngạch
NK
14.851.431 19.981.638 60.072.358 5.130.207 34.5 40.090.720 200.64
Tổng
kim
ngạch
69.792.891 89.719.507 155.825.909 19.926.616 61.5 66.106.402 237.94
(Nguồn: P. Xuất Nhập Khẩu)
Biểu đồ 2.2: Tình hình XNK của Công ty qua các năm (2008-2010)
Nhận xét: Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Công ty luôn tăng qua các năm,
tốc độ tăng khá ổn định. Điều đó cho thấy, Công ty đã thực hiện tốt mục tiêu và các
chiến lược kinh doanh của mình. Sản lượng giày dép cũng tăng đều theo từng năm.
Năm 2008 Công ty xuất khẩu 7.042.665 đôi đạt kim ngạch 54.941.460 USD. Năm
2009 Công ty xuất khẩu được 7.622.368 đôi đạt kim ngạch là 69.737.869 USD tăng
27% so với năm 2008 . Riêng năm 2010 với sản lượng là 9.660.871 đôi, kim ngạch là
95.753.551 USD tăng 37.3% so với năm 2009 và là năm có giá trị xuất khẩu cao nhất
trong 3 năm trở lại đây, điều này có thể được lí giải do nền kinh tế thế giới cũng như
trong nước ổn định và tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cuối năm
2007 đầu năm 2008 kéo dài đến năm 2009, nhu cầu tiêu dùng tăng, các đối tác tăng
cường đặt hàng với Công ty hơn. Đồng thời tỷ giá VND/USD tăng là một trong những
yếu tố thuận lợi tác động đến hoạt động xuất khẩu của Công ty trong năm 2010.
- Kim ngạch nhập khẩu của Công ty luôn tăng lên theo mỗi năm và có sự tăng

đột biến trong năm 2010. Ta thấy năm 2009 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng 34,5% so
với năm 2008 nhưng đến năm 2010 lại tăng bất ngờ đến 200,64% so với năm 2009,
tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu trong năm này. Lý do là
từ cuối 2009 sang năm 2010 tỷ giá VND/USD biến động theo chiều hướng tăng mạnh
và đơn hàng vào Công ty rất nhiều do đó Công ty phải nhập rất nhiều nguyên vật liệu
cho sản xuất nên tỷ trọng nhập khẩu mới tăng cao như vậy.
2.2 Phân tích tình hình quản lý nhân sự và sử dụng lao động tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Thái Bình
2.2.1 Tình hình quản trị nhân sự tại Công ty
2.2.1.1 Tổng số và cơ cấu lao động của Công ty
- Hiện nay tổng số lao động của nhà máy và Văn phòng Công ty là 4414 lao
động, trong đó bao gồm:
• 1573 lao động Nam, chiếm tỷ lệ 35%.
• 2841 lao động Nữ, chiếm tỷ lệ 65%.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ phân loại giới tính
Nhận xét: Trong ngành giầy da do đặc thù của ngành thì lao động Nữ gấp gần 2
lần lao động Nam. Nhà máy với số lượng lao động nữ đông đảo sẽ có rất nhiều thuận
lợi như: họ thường tỉ mỉ thận trong hơn nam giới, trí nhớ tốt, khéo tay, chính xác, nhạy
bén và thích ứng nhanh với công việc, rất phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh
doanh này.
• Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi nhân viên của Công ty
(Đơn vị tính: người)
Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh 09/08 So sánh 10/09
2008 2009 2010
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)

Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
TỔNG LĐ 1467 2315 4414 848 57.8 2099 90.7
DƯỚI 35 TUỔI 1366 2142 4087 776 56.8 1945 90.8
TỪ 36-50 TUỔI 95 165 314 70 73.7 149 90.3
TRÊN 50 TUỔI 6 8 13 2 33.3 5 62.5
(Nguồn: P. Nhân sự)
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi nhân viên của Công ty
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy :
• Số lao động trẻ dưới 35 tuổi : có số lượng cao nhất trong tổng số lao động,
cụ thể 2008 là 1336 người chiếm tỉ trọng 93%, sang năm 2009 tăng lên 2142 người,
tỷ lệ tăng 56.8%. Đến năm 2010 tổng số lao động này là 4087 người so với 2009, tỷ
lệ tăng 90.8%,chiếm tỷ trọng là 92.6%.
• Số lao động trong độ tuổi từ 36 -50 tuổi: Cũng có sự biến động qua các năm
nhưng mức biến động không đáng kể. Năm 2008 tổng số lao động này là 95 người,
chiếm tỉ trọng 6.5%, năm 2009 là 165 người so với năm 2008, tỷ trọng chiếm 7%,
tỉ lệ tăng 73.7%, đến năm 2010 là 314 so với năm 2009 chiếm tỉ trọng 13.6%, tỉ lệ
tăng 90.3%.
• Số lao động trên 50 tuổi: Chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các nhóm tuổi: Năm
2008 tổng số có 6 người chiếm 0.4% trong tổng số, đến năm 2009 là 8 người chiếm
0.3%, năm 2010 là 13 người chiếm 0.29% trong tổng số, tỉ lệ tăng 62.5% so với
năm 2009.
- Qua bảng ta thấy đội ngũ lao động của Công ty đang được trẻ hóa dần qua các
năm. Số lượng lao động dưới 35 tuổi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nhóm tuổi.
Bên cạnh những người đã có kinh nghiệm lâu năm thì đội ngũ nhân viên trẻ tuổi luôn
tiềm ẩn một sức sáng tạo rất lớn, năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với điều kiện công
việc. Công ty đã chú trọng trong việc khai thác và sử dụng những ưu điểm này. Đây là
lực lượng hùng hậu trong quá trình duy trì và tạo dựng sự lớn mạnh cho Công ty.

2.2.1.2 Trình độ lao động tại công ty qua các năm (2008-2010)
Bảng 2.4: Trình độ lao động tại Công ty qua các năm (2008-2010)
(Đơn vị tính: người)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
Lệch
Tỷ lệ
(%)
TỔNG LĐ 1467 2315 4414 848 57.81 2099 90.7
ĐẠI HỌC & CĐ 32 60 132 28 87.50 72 120
TRUNG HỌC 485 818 1625 333 68.66 807 98.7
PHỔ THÔNG 950 1437 2657 487 51.26 1220 84.9
(Nguồn: P.Nhân sự)

×