Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên trung học cơ sở Hải Phòng tại trung tâm tin học : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢNLÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢNG DẠY CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ HẢI PHÒNG TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC.

Học viên: Vũ Thị Thuý Nga
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải
Cao học Quản lí giáo dục khoá 9 (2009 - 2011)

Hà Nội – 2011

1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1



2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Phạm vi nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu

4

8. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT


5

ĐỘNG BỒI DƯỠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
1.1. Tổng

n ch

1.2. Một số vấn đề í

nghiên cứu

5

ận và hái niệm cơ bản

9

1.2.1. Quản lý

9

1.2.2. Chức năng quản lý

11

1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng

13


5


1.2.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT

15

1.2.5. Một số n t đặc trưng của cấ

21

.2. .

à gi o i n

ột ố nội dung của công tác bồi dưỡng CNTT cho giáo

23

viên THCS trong giai đoạn hiện nay
Kết luận chương 1

39

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

30

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG

DẠY CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HẢI
PHÒNG TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC
2.1. Khái quát về thành phố Hải Phòng và giáo dục đào tạo

30

2.2. Khái quát về Trung tâm Tin học thuộc Sở Giáo dục và

31

Đào tạo Hải Phòng
2.2.1. Nhiệm vụ, chức năng rung tâm in học

31

2.2.2. Quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm Tin học

33

2.2.3. Đội ngũ à cơ ở vật chất Trung tâm Tin học

34

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ

35

thông tin trong giảng dạy cho giáo viên THCS Hải
phòng tại Trung tâm Tin học
2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng


35

dạy ở trường THCS Hải Phòng (thông qua điều tra khảo
sát)
2.3.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong
giảng dạy cho giáo viên THCS Hải Phòng tại TTTH

6

44


2.3.3. Đ nh gi thực trạng hoạt động bồi dưỡng ứng dụng

52

CNTT trong giảng dạy cho giáo viên THCS Hải Phòng tại
TTTH
Kết luận chương 2

54

Chương 3:

55

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG BỒI DƯỠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG GIẢNG DẠY CHO GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ HẢI PHÒNG TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC
3.1. Các nguyên tắc đ nh hướng cho việc đề xuất các biện

55

pháp

3.1.1. Biện h

đề xuất phải đảm bảo tính khoa học

55

3. .2. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp

55

3.1.3. Biện h

56

đề xuất phải đảm bảo tính đồng bộ

3. .4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp

56

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp


56

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng

57

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên
trung học cơ ở Hải Phòng tại Trung tâm Tin học
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách
nhiệm cho đội ngũ c n bộ quản lý, giáo viên và các lực
lượng trong rung tâm in học về ý nghĩa, tầm quan
trọng, mục đích, yêu cầu của công tác bồi dưỡng giáo
viên ứng dụng công nghệ thông tin đ

7

ứng yêu cầu đổi

58


mới giáo dục
3.2.2. hực hi n tốt hơn chức năng ây dựng kế hoạch của qu

60

tr nh quản lí iệc bồi dưỡng hả năng ứng dụng
trong dạy học cho đội ngũ gi o i n ở Trung tâm Tin học
3.2.3. Tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng quy


63

trình chặt chẽ, phù hợp
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Đẩy mạnh hoạt

71

động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng giáo viên

76

ứng dụng CNTT
3.2.6. Kết hợp, phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Tin học với Sở

77

Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và các nhà trường
THCS Hải Phòng
3.3. Thăm dò tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp

81

Kết luận chương 3

83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

84


1. Kết luận

84

2. Khuyến ngh

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

92

8


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1


Bồi dưỡng

2

Bồi dưỡng giáo viên

BDGV

3

Công nghệ thông tin

CNTT

4

Cơ sở vật chất

CSVC

5

Dạy học

DH

6

Giáo dục


GD

7

Giáo dục và Đào tạo

8

Giáo viên

9

Hệ điều hành

10

Máy tính

11

Nghiên cứu khoa học

12

Phần mềm

PM

13


Quản lý

QL

14

Trung học chuyên nghiệp

THCN

15

Trung học cơ sở

THCS

16

Trung học phổ thông

THPT

BD

GD&ĐT
GV
HĐH
MT
NCKH


3


17

Trung tâm Tin học

TTTH

18

Uỷ ban nhân dân

UBND

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động
lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển kinh tế
xã hội của đất nước trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, ngày nay không thể
không sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin và
truyền thông đã có ảnh hưởng sâu rộng và thâm nhập mạnh mẽ mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, hỗ trợ đắc lực công tác
nhà trường, dịch vụ xã hội... tạo nên một nền kinh tế thông tin, kinh tế tri
thức. Không một ngành kinh tế, không một lĩnh vực nào trong xã hội không

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Nó như một điều tất yếu trong thời
đại này.
Không những không nằm ngoài điều đó mà Giáo dục Đào tạo còn phải
là nòng cốt, phải đi tiên phong trong ứng dụng công nghệ thông tin. Ngành
giáo dục phải tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin. Mỗi nhà
trường phổ thông phải nhanh chóng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học cũng như mọi hoạt động giáo dục. Chỉ thị số 55/2008/CTBGD&ĐT ngày 30-9-2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012 xác định: “Công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là
CNTT) là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và
hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển
CNTT của đất nước”. Để đạt được những yêu cầu đó, đòi hỏi phải có đội ngũ
nhà giáo có chất lượng tốt, biết ứng dụng và tích cực ứng dụng công nghệ
1


thông tin, bởi vì trong nhà trường, giáo viên là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò
quyết định đối với kết quả, chất lượng mọi hoạt động giáo dục đào tạo. Muốn
vậy, trước hết phải tiến hành bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ thông
tin.
Hơn thế nữa, với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của công nghệ
thông tin thì không những cần phải bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin
cho giáo viên, cán bộ nhà trường mà còn phải bồi dưỡng thường xuyên liên
tục cho giáo viên cập nhật theo công nghệ. Có như vậy, giáo viên mới có đủ
kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
Là Trung tâm Tin học thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, mười lăm năm
qua, Trung Tâm đã tiến hành bồi dưỡng cho hàng nghìn lượt giáo viên, cán
bộ nhà trường. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động đào tạo bồi dưỡng tại Trung

tâm Tin học còn hạn chế, kết quả, hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân của nó có
nhiều nhưng một nguyên nhân rất quan trọng là công tác quản lý tổ chức.
Muốn khắc phục tình trạng trên làm cho việc bồi dưỡng giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin theo kịp sự phát triển của công nghệ, thỏa mãn nhu cầu
của giáo viên, của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường học thì điều rất quan
trọng và thiết yếu là phải tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo bồi
dưỡng tại Trung tâm Tin học.
Với những lý do trên, tác giả đã nhận thấy vấn đề này là rất cấp thiết và
phải được đặt ra nghiên cứu một cách nghiêm túc, khoa học. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên Trung học cơ sở Hải
Phòng tại Trung tâm Tin học".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho
2


giáo viên Trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm Tin học nhằm nâng cao
chất lượng bồi dưỡng giáo viên, góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
Giáo dục Đào tạo Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin tại TTTH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy cho giáo viên Trung học cơ sở tại Trung tâm Tin học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về bồi dưỡng ứng dụng công

nghệ thông tin
4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ
thông tin tại Trung tâm Tin học
4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ thông tin cho giáo viên Trung học cơ sở tại Trung tâm Tin học nhằm
đưa công tác bồi dưỡng giáo viên ở Trung tâm Tin học ngày càng nề nếp,
hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và giảng dạy của ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp khả thi thì sẽ nâng
cao được chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ
thông tin tại Trung tâm Tin học, giúp cho đội ngũ giáo viên Hải Phòng đáp
ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu và khảo nghiệm thực
trạng công tác tổ chức và quản lý bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ
thông tin tại Trung tâm Tin học trực thuộc ở GD&ĐT Hải hòng.
3


Thời gian khảo sát từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin cho giáo viên phổ thông.

Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy cho giáo viên Trung học cơ sở Hải Phòng tại Trung tâm
Tin học.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên THCS Hải Phòng tại
Trung tâm Tin học.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN C
1.1.Tổng quan ch

P

T

nghiên cứu

Đội ngũ người thầy là yếu tố đóng vai trò then chốt và quyết định chất
lượng và hiệu quả GD&ĐT. Người thầy ngày nay, bên cạnh kiến thức chuyên
môn sâu, nghề nghiệp sư phạm giỏi, còn phải biết sử dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy và hoạt động nghề nghiệp. Do vậy, bồi dưỡng ứng dụng
CNTT cho GV là một phần trong BDGV. Nói đến BDGV cũng có phần BD
ứng dụng CNTT cho GV trong đó.
Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo BDGV luôn là mối quan tâm của
nhiều nhà khoa học. Đã có không ít các công trình của tập thể và cá nhân
trong và ngoài nước nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng giáo viên.

Ở nước ngoài:
Liên xô trước đây có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu nghề dạy học.
Tiêu biểu là N.L Bôndurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm công
tác giáo dục ở trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của kỹ năng sư
phạm đối với nghề dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh
“những kỹ năng đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn
của người thầy giáo". Theo tác giả, những yêu cầu về chuyên môn của người
thầy giáo tất nhiên không phải chỉ có kiến thức phong phú mà còn phải có
những kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo dục. Vấn đề
không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục học mà là
việc vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có
kỹ năng giáo dục và phải có cả thời gian rèn luyện, trau dồi trong thực tế.
Như vậy việc BDGV nhất thiết phải làm thường xuyên.

5


Trong hoạt động của Dự án Việt-Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới
thiệu một số công trình về vấn đề BDGV. Có thể điểm qua một số tác phẩm:
- “Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của hai tác giả Pierre Besnard
(Đại học Paris V- Sorbonne) và Besnard Lietard (Đại học Genève). Trong đó,
các tác giả bàn về vấn đề dạy học và BD cho người lớn .
Tác giả Jacques Nimier với tác phẩm “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã
khẳng định việc đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm là
đủ, mà cuộc sống nghề nghiệp sau này người giáo viên phải luôn luôn tự rèn
luyện mình.
Trong cuốn sách “ ột số vấn đề về đào tạo giáo viên” của Michel
Develay đã trình bày theo lô-gic: Học ---> Dạy ---> Đào tạo giáo viên. Trong
đó, việc đào tạo giáo viên bao gồm: quan niệm, nội dung, phương thức đào
tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp... Đó là cuốn sách nhằm góp phần đổi

mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Ở Trung quốc, Chính phủ coi đào tạo BDGV là “máy cái” của toàn bộ
ngành giáo dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên
những con người có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng
thích ứng với thế giới tương lai. Họ xác định: “Tăng đầu tư ưu tiên xây dựng
và củng cố các trường sư phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của
toàn bộ sự nghiệp giáo dục, coi việc làm tốt công tác giáo dục sư phạm là
chức năng của chính phủ” [43, tr.15].
Ở háp, đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học, quan niệm:
“Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo về
nghề nghiệp rất cao” [43, tr.21]. Việc BDGV ở háp được thực hiện theo 3
hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV; Tạo ra
sự phù hợp với công việc cho tất cả GV, đặc biệt là đối với GV dạy các môn
mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và theo thời gian các thiết bị
trở nên lạc hậu; Định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể
6


chương trình bồi dưỡng để tổ chức BDGV. Có thể nói, ở nước Pháp luôn có
sự chú trọng đến BDGV, bởi họ luôn mong muốn có đội ngũ GV có chất
lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT.
Nhìn chung, các nước trên thế giới đều quan tâm đến việc BDGV và
đều có hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Nội dung bồi dưỡng
cho GV gắn với yêu cầu của nghề dạy học. Trong bối cảnh phát triển như vũ
bão của CNTT và ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực hoạt động trong đó có
lĩnh vực GD nói chung, dạy học nói riêng, một nội dung được chú ý trong
thời gian gần đây là bồi dưỡng tri thức và kỹ năng để đưa CNTT vào dạy học.
Ở trong nước:
Ngày 30/7/2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị
29/2001/CT-BGD&ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng

CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005, trong chỉ thị đó chỉ rõ vai
trò của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin: “Đối với giáo
dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học”, “Ứng dụng và phát triển
CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá
trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và
quản lý giáo dục”.

ột trong các mục tiêu cụ thể Bộ trưởng chỉ ra là: “Đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc
học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”.
Công tác đào tạo BDGV được thực hiện linh hoạt, đa dạng, phong phú:
đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, BD thường xuyên chu kỳ, BD
cập nhật kiến thức, BD thay sách...
Trong thời gian qua cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề bồi dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng các kỹ năng trong đó có
khả năng vận dụng CNTT trong GD như:
7


- Ở Hải Phòng có công trình “Những biện pháp tăng cường quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở Hải hòng” của tác giả Đào
Trung Đồng. Ở đề tài này, người viết bàn đến các biện pháp tăng cường công
tác BDGV ở Hải hòng trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác
văn hoá, giáo dục của tác giả hùng Thanh Kỷ (1998) mang tên “

ột số giải


pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã tập trung vào vấn đề BD
thường xuyên cho đội ngũ giáo viên THC Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006)
với đề tài “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” tập trung vào biện pháp quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học huyện Yên Dũng
Liên quan đến hoạt động BDGV về ứng dụng CNTT có một số đề tài
nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục của tác giả Trần Đức Nam mang tên “Thực trạng và giải pháp xây
dựng mô hình Trung tâm Tin học thuộc ở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng
đến năm 2010” (năm 2002).

ục đích nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra mô hình

TTTH phù hợp với yêu cầu phát triển GD&ĐT Hải hòng, đặc biệt là yêu
cầu BD ứng dụng CNTT cho giáo viên các trường phổ thông.
- Tác giả hạm Thuý Lương trong luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản
lý và tổ chức công tác văn hoá, giáo dục mang tên “Quy hoạch phát triển
mạng thông tin quản lý giáo dục của Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng giai
đoạn 2003-2010” (năm 2002) đã đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng quy
hoạch phát triển mạng thông tin quản lý giáo dục của Sở GD&ĐT Hải Phòng
giai đoạn 2003-2010 trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng
8


phát triển ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý của Sở GD&ĐT Hải

Phòng.
Các công trình, luận văn nêu trên đã nghiên cứu, đưa ra các giải pháp
biện pháp liên quan đến hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói
chung và bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho giáo viên nói riêng nhưng chưa đề
cập đến những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong
giảng dạy cho giáo viên THC Hải hòng của TTTH, một đơn vị trực thuộc
ở GD&ĐT, có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là bồi dưỡng ứng dụng CNTT
cho cán bộ, giáo viên nhà trường phổ thông.
1.2. Một số vấn đề í

ận và khái niệm cơ bản

1.2.1.Quản lý
Từ khi loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động thì
cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý.
Theo giải nghĩa của một số từ điển Hán – Việt: “quản” có các nghĩa là
coi sóc, can thiệp, tu chỉnh để sự vật hoặc hoạt động tốt lên và không vượt ra
ngoàn khuôn khổ. “Lí” có các nghĩa là cái đúng, luận cứ hoặc luận chứng
đúng [30, tr.25].
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý.
Xin nêu một số định nghĩa sau:
- W. Taylor, cho rằng: “quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo

9


đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học- giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất. Tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [44, tr.56].
- “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một
cơ quan” [ 47, tr.616].
- Trong cuốn Lý luận quản lý và quản lý nhà trường, tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc trình bày hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
(người bị quản lý) trong một tổ chức.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của các nhà trường, hoạt động quản lý
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng
học sinh" [37, tr.48].
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy tất cả
các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý. Đó là trả
lời các câu hỏi:
- Ai quản lý ?

---> Chủ thể quản lý

- Quản lý ai ? Quản lý cái gì ? ---> Khách thể quản lý
- Quản lý như thế nào ?


---> hương thức quản lý

- Quản lý bằng cái gì ?

---> Công cụ quản lý

- Quản lý nhằm làm gì ?

---> Mục tiêu quản lý

10


Qua đó, bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và
phát triển lâu dài vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống. Do vậy, có thể hiểu khái
niệm quản lý theo nghĩa chung nhất như sau: Quản lý là sự tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ, phương tiện mang tính đặc
thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu chung
của hệ thống.
Từ việc tìm hiểu bản chất của khái niệm quản lý như đã trình bày trên
có thể hiểu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng CNTT ở TTTH là sự tác
động có hướng đích (huy động, cộng tác, điều phối, tham gia, can thiệp,
hướng dẫn, giúp đỡ, điều chỉnh...) của chủ thể quản lý (Các cán bộ quản lý
hoạt động bồi dưỡng CNTT cho các học viên tham gia bồi dưỡng hướng vào
việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng ứng dụng CNTT.
1.2.2.Chức năng quản lý
Mỗi hoạt động đều có chức năng riêng.


uốn thực hiện nhiệm vụ quản

lí các cán bộ quản lý phải hiểu rõ chức năng quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là Kế hoạch hóa- Tổ chức- Chỉ đạoKiểm tra. Vai trò của những chức năng đó là:
- Kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên và rất quan trọng của quản
lý.
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình,
có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp
tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi lập được
kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các
tình huống sắp xảy ra. Nhà quản lý sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của cá
nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến
công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, nhà quản
lý cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình.
11


Kế hoạch sẽ là bản hướng dẫn rõ ràng hướng tới mục tiêu của người
quản lý. Nếu sử dụng một bản kế hoạch hợp lý, người quản lý có thể đạt được
mục tiêu theo ý mình thay vì phải dựa vào vận may hay hoàn cảnh. Nói một
cách ngắn gọn, kế hoạch là "bản đồ đường đi đến đích đã định" mà người
quản lý nghĩ ra/mường tượng/tưởng tượng/hình dung ra...
Như vậy, để tiến hành mọi công việc, trước hết, nhà quản lý phải xác
định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, điều kiện... Việc xác định
được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, điều kiện... được nêu rõ ràng
trong khuôn khổ gọi là kế hoạch. Không những xác định rõ ràng, cụ thể nội
dung, biện pháp, điều kiện... mà kế hoạch còn giúp nhà quản lý phối hợp các
nguồn lực để thực hiện kế hoạch đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Sau khi lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải tổ chức thực
hiện bằng cách điều hành, phân công, phân cấp và phối hợp các thành viên

trong hệ thống, phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của
bộ máy. Chức năng tổ chức là hết sức quan trọng. Nhà quản lý có làm tốt
chức năng này thì mới thực hiện thành công kế hoạch và mới đạt được mục
đích, mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá
trình vận hành, điều khiển hệ thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, không có
sự chồng chéo, vướng mắc. Giống như công việc của một nhạc trưởng, nhà
quản lý phải dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của
tổ chức. Để thực hiện chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý có thể sử dụng hình
thức văn bản, quyết định hành chính, hay bằng mệnh lệnh nhưng cần tôn
trọng nguyên tắc dân chủ của tổ chức.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người quản lý.
Có thể nói, không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý. Kiểm tra
chính là xác định mối quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực

12


chất thì phải có chuẩn, dựa theo chuẩn, là cái thước mà khách thể quản lý và
chủ thể quản lý đều phải tuân theo.
Thông qua kiểm tra, người quản lý nắm được sự vận hành của hệ
thống, tiến triển của công việc, đồng thời phát hiện ra những mặt mạnh, ưu
điểm để phát huy, động viên, khích lệ cùng những vấn đề còn thiếu sót, hạn
chế, để uốn nắn, điều chỉnh. Có chú trọng kiểm tra thường xuyên, kiểm tra ở
tất cả mọi khâu của quá trình sản xuất hay thực hiện kế hoạch thì mới kịp thời
điều chỉnh, giải quyết các vướng mắc, sai sót làm cho mọi việc hoàn thành
đúng kế hoạch hoặc không để xảy ra những sai sót không thể sửa chữa được
hay gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo,
Kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một

chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các
chức năng quản lý. Bảng sơ đồ sau thể hiện điều đó:
Sơ đồ: 1.1 Chức năng quản lý
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

Thông tin

T

CHỨC

CHỈ ĐẠO

1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng
+ Đào tạo:
Khái niệm Đào tạo được hiểu là công việc trang bị những phẩm chất,
kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống cho người học, để sau một khoá học

13


(dài hạn hoặc ngắn hạn) người học đạt được trình độ đào tạo theo mục tiêu
chuyên nghiệp nào đó.
Đào tạo là việc của các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học.
+ Bồi dưỡng:
Khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm

một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào
tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng
dụng...
Hiện nay có nhiều cách giải thích khái niệm đào tạo, bồi dưỡng. Chung
quy lại có hai cách hiểu cơ bản như sau:
Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo
và bồi dưỡng. Đào tạo là việc của các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại
học. Bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm cập nhật kiến
thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ cán bộ, viên chức,
công chức
Trong cách hiểu thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng là một thuật ngữ không
tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử
dụng công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm
việc... cho cán bộ, công chức.
Cùng với nhiều công tác khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần
rất quan trọng, thiết thực vào việc tạo ra những “sản phẩm” cán bộ có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tình hình mới.
Đối với các nước, hoạt động của các cơ quan nhằm cập nhật kiến thức,
trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức được diễn đạt
cũng được triển khai khá đa dạng. Ở Việt Nam vào đầu những năm 90 thế kỷ
trước, bên cạnh khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” người ta còn sử dụng khái
14


niệm “đào tạo lại”. Tuy nhiên, do tính đa nghĩa của khái niệm “đào tạo lại”
mà dần dần khái niệm này hầu như không còn được sử dụng. Trong khi đó,
khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” phần nhiều chỉ còn mang ý nghĩa của hoạt
động cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc. Khái niệm
đào tạo, bồi dưỡng cũng được sử dụng với nội hàm cập nhật kiến thức trang

bị kỹ năng, phương pháp làm việc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng
khái niệm huấn luyện cán bộ với hàm ý đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Người cho
rằng “Huấn luyện phải thiết thực, sao cho những người đến học, học rồi, về
địa phương họ có thể thực hành ngay”, bởi vì “Học cốt để mà làm. Học mà
không làm được, học mấy cũng vô ích” [48, tr.104].
Từ những nội dung liên quan đến khái niệm đào tạo, bồi dưỡng nêu
trên cho thấy việc bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho giáo viên
là trang bị thêm các kiến thức kỹ năng về CNTT để giáo viên nâng cao và
hoàn thiện năng lực giảng dạy.
CNTT luôn phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ. Do vậy, việc trang bị
các kiến thức kỹ năng về CNTT cho giáo viên cần phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục qua các năm học. Khi bồi dưỡng cần chú ý đến người
học với đặc điểm là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên phổ thông, là những
học viên đã trưởng thành về mọi mặt. Họ không chỉ có đầy đủ các đặc điểm
của học viên người lớn mà còn có những đặc điểm riêng phản ánh tính chất
lao động nghề nghiệp của họ. Do đó, yêu cầu về tính sư phạm trong bồi
dưỡng rất nghiêm ngặt.
1.2.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT
* Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information
Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý
thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. CNTT hiểu theo nghĩa rộng
và tổng quát nhất là việc sử dụng các công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, lưu
15


trữ, xử lý và truyền dẫn thông tin. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính
và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu
thập thông tin.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định

nghĩa như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính
và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội" [24].
* Ứng dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một ngành nghề rộng lớn, có ảnh hưởng tới
nhiều ngành nghề khác nhau của xã hội.
Công nghệ thông tin là một ngành sử dụng hệ thống các thiết bị và máy
tính, bao gồm phần cứng, phần mềm, để cung cấp một giải pháp xử lý thông
tin trên nền công nghệ cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Tổ chức hay cá
nhân dùng giải pháp xử lý thông tin do CNTT cung cấp để giải quyết vấn đề
gì hay phục vụ công việc gì thì đó chính là ứng dụng CNTT. Thuật ngữ
thường hay dùng trong đời sống xã hội là “ứng dụng”, nhưng đôi khi trong kỹ
thuật hay công nghệ người ta còn dùng thuật ngữ “giải pháp” với khái niệm,
ý nghĩa tương tự nhau.
Ứng dụng hay giải pháp công nghệ thông tin rất đa dạng. đó có thể là
một phần mềm quản lý nhân viên trong cơ quan, tổ chức, một website dạy
học qua mạng, một hệ thống máy tính phục vụ cho nhu cầu tính cước, một
phần mềm trên các thiết bị di động, hoặc những chương trình giải trí trên
internet…
Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm,
chẳng hạn một bộ phần mềm sẽ gồm có chương trình xử lý văn bản, bảng
tính, trình chiếu và các phần mềm khác. Các phần mềm riêng biệt trong bộ
16


phần mềm thường có giao diện và tính năng tương tự giúp người dùng dễ
dàng học và sử dụng. Các phần mềm thường tương tác được với nhau để đem
lại lợi ích cho người dùng. Thí dụ, phần mềm bảng tính có thể nhúng một

phần văn bản vào.
Ứng dụng CNTT trợ giúp thực hiện nhiều những nhiệm vụ trong các
hoạt động nghiệp vụ khác nhau.
Chúng ta có thể nhận thấy các ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt
động GD&ĐT rất phong phú như:
- Cho công tác quản lý giáo dục: Quản lý thông tin chung, kế toán,
nhân sự, quản lý đào tạo, quản lý thi, thư viện...
- Cho hoạt động dạy học: Phần mềm trình chiếu Power Point, các phần
mềm thiết kế bài giảng e-learrning Adobe Presenter, Lecter Maker, Adobe
Captivate..., các phần mềm hỗ trợ dạy học toán Cabri, Sketpatd, phần mềm
chỉnh sửa ảnh Photoshop, tạo ảnh động Macro Flash, thi trắc nghiệm trên
máy tính, các phần mềm mô tả thí nghiệm Lý, Hóa, Kid Smart cho trẻ mầm
non.
Trong khi tìm hiểu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy
cần phải tổng thuật cơ sở pháp lí cho công tác bồi dưỡng CNTT cho cán bộ,
giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian qua Đảng và nhà nước
cũng như Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến nội dung nêu trên:
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực
quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới
hiện đại” [6].
Khi chỉ ra các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện mục tiêu, Bộ Chính trị
yêu cầu: “Trước mắt, bằng những hình thức thích hợp, tổ chức thực hiện việc
17


đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho những người đã tốt
nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp thuộc các

chuyên ngành khác.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo
từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát
triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất
cả các cơ sở Giáo dục và Đào tạo” [6].
- Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 ngày
19-12-2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã đề cập đến việc
"Tăng cường giảng dạy, học tập ngoại ngữ, tin học trong nhà trường phổ
thông" [45].
- Quyết định số 58/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 18 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc phê duyệt đề án dạy học tin học, ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông giai đoạn
2004-2006. Sau khi điểm lại xu thế dạy học Tin học và ứng dụng CNTT và
truyền thông ở một số nước trên thế giới và tình hình dạy học Tin học và ứng
dụng CNTT và truyền thông trong trường phổ thông, quyết định đã đặt ra
mục tiêu là “Tổ chức tốt việc dạy và học Tin học, ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin vào dạy và học các môn học trong các trường phổ thông và
vào các hoạt động quản lý nhà trường, đáp ứng được các yêu cầu về phát
triển công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục và Đào tạo.” Trong các
nhiệm vụ Bộ GD&ĐT tập trung chỉ đạo thực hiện có nhiệm vụ “ Tổ chức bồi
dưỡng cho giáo viên các môn học khác về kiến thức và khả năng sử dụng
Công nghệ thông tin và truyền thông để ứng dụng vào giảng dạy, chú trọng
vào các vấn đề sau: Sử dụng máy tính và thiết bị đa phương tiện, khả năng
khai thác các phần mềm chuyên dụng của bộ môn, phương pháp soạn bài
giảng có sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và truyền thông, khả năng khai
18



×