Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trường trung học phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 121 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC

HONG TRNG SM

Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
Tr-ờng trung học phổ thông tỉnh nam định
giai đoạn 2010 - 2015

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

H NI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG TRỌNG SÂM

Ph¸t triÓn ®éi ngò céng t¸c viªn thanh tra chuyªn m«n

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo

HÀ NỘI - 2010




BẢNG KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

CNH
CNTT
CTVTT
CQG
ĐH
GD - ĐT
GD&ĐT
GDPT
GDTHPT
GV
HĐH
HĐTT
QLNN
TTGD
THCN
THCS
THPT
TTGDTX
XHHGD
UBND

Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Công nghiệp hóa
Công nghệ thông tin

Cộng tác viên thanh tra
Chuẩn quốc gia
Đại học
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo dục trung học phổ thông
Giáo viên
Hiện đại hóa
Hoạt động thanh tra
Quản lý Nhà nƣớc
Thanh tra giáo dục
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Xã hội hóa giáo dục
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. HĐTT ở các cấp giáo dục
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính, diện tích, dân số tỉnh Nam Định năm 2010
Bảng 2.2. Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Nam Định đến năm 2010
Bảng 2.3. Qui mô các cấp học của tỉnh Nam Định năm học 2009 - 2010
Bảng 2.4. Ngân sách chi cho giáo dục trung học tỉnh Nam Định (2006-2010)
Bảng 2.5. Số lƣợng học sinh, số lớp học trong 5 năm
Bảng 2.6. Qui mô lớp, số giáo viên các trƣờng THPT tỉnh Nam Định
năm học 2009 - 2010
Bảng 2.7. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THPT trong 5 năm

Bảng 2.8. Kết quả xếp loại học lực của học sinh THPT trong 5 năm
Bảng 2.9. Thống kê học sinh giỏi Quốc gia 5 năm
Bảng 2.10. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Nam Định
Bảng 2.11. Thực trạng nhận thức phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn
THPT tỉnh Nam Định
Bảng 2.12. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm CTVTT chuyên môn THPT
Bảng 2.13. Thống kê đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT từ (2005 -2010)
Bảng 2.14. Thống kê đội ngũ CTVTT chuyên môn trƣờng THPT tỉnh Nam
Định năm học 2009 - 2010
Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp.
Biểu đồ 2.1. Số lớp, số học sinh từ đầu năm học 2005 - 2006 đến năm học
2009 - 2010 tỉnh Nam Định


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA ............................................ 7
1.1. Tổng quan vấn đề phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra .......... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................

9

1.2.1. Kiểm tra, thanh tra ......................................................................

9

1.2.2.Cộng tác viên thanh tra (CTVTT), đội ngũ CTVTT chuyên môn


15

1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra .................

17

1.3. Hệ thống thanh tra Nhà nƣớc và hệ thống TTGD...........

18

1.3.1. Hệ thống thanh tra Nhà nƣớc ......................................................

18

1.3.2. Hệ thống TTGD..........................................................

18

1.4. Hoạt động chuyên môn và thanh tra chuyên môn trƣờng THPT ......
1.4.1. Hoạt động chuyên môn trong trƣờng THPT................................

20
20

1.4.2. Thanh tra chuyên môn trƣờng THPT..........................................

22

1.5. Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu, tiêu chuẩn của cộng

tác viên thanh tra chuyên môn ...........................................................
1.5.1. Trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra chuyên môn.................
1.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cộng tác viên thanh tra chuyên môn
1.5.3. Những yêu cầu và tiêu chuẩn của công tác viên, thanh tra viên...
1.6. Biện pháp phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT ...............
1.6.1. Nguyên tắc phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT ........
1.6.2. Mục tiêu và quy trình phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn
THPT .............................................................................................
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA CHUYÊN MÔN TRƢỜNG THPT TỈNH NAM
ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam
Định ...................................................................................................
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................
2.2. Thực trạng về giáo dục THPT của tỉnh Nam Định ...........................
2.2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển giáo dục và Đào tạo
tỉnh Nam Định ..............................................................................

23
23
23
24
29
29
30
36

38

38
38
39
43
43


2.2.2. Thực trạng về giáo dục THPT của tỉnh Nam Định.......................
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay ...................................................................
2.3.1. Thực trạng nhận thức phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn
THPT tỉnh Nam Định .......................................................................
2.3.2. Thực trạng đề bạt, điều động, bổ nhiệm và thực hiện các chính
sách ƣu đãi đối với đội ngũ CTVTT chuyên môn tỉnh Nam Định ...
2.3.3. Thực trạng tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CTVTT
chuyên môn THPT tỉnh Nam Định ................................................
2.3.4. Thực trạng việc vận dụng luật pháp, chính sách, cơ chế hoạt
động vào HĐTT THPT ...............................................
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý đối với việc phát triển đội ngũ
CTVTT chuyên môn THPT tỉnh Nam Định ...................................
2.3.6. Thực trạng về sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ CTVTT
chuyên môn THPT của ngành GD &ĐT Nam Định .......................
2.3.7. Nguyên nhân của thực trạng trên ...............................................
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA CHUYÊN MÔN TRƢỜNG THPT TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ........................................................
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục THPT của tỉnh Nam Định trong
giai đoạn 2010 - 2015 ..........................................................................
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...............................................

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung, tiêu chuẩn phát triển
đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT ...................................................
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và sƣ phạm ..........................
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thƣờng xuyên ......................
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững............
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..............................................
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT tỉnh
Nam Định giai đoạn 2010 – 2015........................................................
3.3.1. Biện pháp 1: Tạo bƣớc chuyển biến về nhận thức cho toàn
ngành về tầm quan trọng của HĐTT chuyên môn đối với hoạt động đổi
mới phát triển giáo dục THPT ...........................................
3.3.2. Biện pháp 2: Tham mƣu cho các cấp chính quyền có các chính
sách ƣu đãi, thực hiện kịp thời các chính sách để thu hút giáo viên
giỏi và động viên những ngƣời làm công tác TTGD
nhằm phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn THPT .........................
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CTVTT nâng
cao năng lực hoạt động của từng ngƣời và cả đội ngũ. ......................
3.3.4. Biện pháp 4: Bố trí và sử dụng hợp lý CTVTT tạo điều kiện
cho đội ngũ CTVTT chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ

48
54
54
56
58
62
64
66
68
70


72
72
76
76
76
76
76
77
77

77

79
80
82


3.3.5. Biện pháp 5: Bổ nhiệm hợp lý CTVTT chuyên môn trƣờng
THPT .................................................................................................. 83
3.3.6. Biện pháp 6: Giải quyết tốt các chế độ, chính sách cho ngƣời
làm công tác thanh tra ......................................................................... 84
3.3.7. Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
thanh tra ............................................................................................. 86
3.3.8. Biện pháp 8: Cung cấp tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ kịp thời
cho đội ngũ CTVTT ................................................................................. 88
3.3.9. Tổ chức các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ để CTVTT trao đổi
chuyên môn nghiệp vụ...............................................................
88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ........................................... 90

3.5. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ................................................................................. 91
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 95
1. Kết luận ................................................................................................. 95
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 97
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................... 100
Phụ lục ..............................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc, đổi mới sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo là tất yếu khách quan. Trong chiến lƣợc đào tạo
và phát triển con ngƣời, Đảng ta xác định giáo dục là "Quốc sách hàng đầu".
Trong đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, việc cần thiết và cấp bách
trƣớc hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục.
QLNN về Giáo dục và Đào tạo là vấn đề bao trùm, liên quan hầu hết
đến các lĩnh vực thuộc phạm vi ngành giáo dục. Nhiều văn kiện của Đảng,
Nhà nƣớc về Giáo dục và Đào tạo đều coi đổi mới công tác quản lý giáo dục
là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục nói chung. Trong đó, công tác
TTGD là một trong những khâu thiết yếu của công tác QLNN về Giáo dục
và Đào tạo nói riêng.
HĐTT giáo dục là một trong những nội dung chủ yếu của chức năng
kiểm tra trong quản lý giáo dục nhằm: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật về giáo dục để kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực trong hoạt
động giáo dục; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN về giáo
dục; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ

chức cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
Theo lập luận trên, chất lƣợng và hiệu quả của TTGD phụ thuộc chủ
yếu vào lực lƣợng thanh tra. Nhƣ vậy, đứng ở góc độ quản lý, thì chất lƣợng,
hiệu quả HĐTT phụ thuộc vào hoạt động phát triển và phát triển lực lƣợng
TTGD.
Trong vài năm gần đây, công tác TTGD tuy đã có những thành tựu nhất
định, nhƣng vẫn còn có những bất cập. Cụ thể: "Công tác thanh tra giáo dục
còn quá yếu, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất lượng
1


đào tạo, chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc phục những
biểu hiện tiêu cực trong ngành giáo dục đào tạo,..." [9]. "Công tác kiểm tra,
thanh tra giáo dục, đặc biệt là thanh tra chuyên môn còn bất cập, kém hiệu quả.
Trình độ và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp, chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục". (Báo cáo số 1534/CPKG ngày 14/10/2004 của Chính phủ về tình hình giáo dục gửi Quốc hội khoá
XI)
Để khắc phục những bất cập của giáo dục nói chung, của TTGD nói
riêng, hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đang tiếp tục quán
triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kết luận
của Hội nghị Trung ƣơng 6 (khoá XI) và Nghị quyết số 37 của Quốc hội về
giáo dục nhằm: Nâng cao nhận thức, thống nhất hành động, tăng cƣờng
QLNN về Luật Giáo dục, thiết lập trật tự, kỷ cƣơng giáo dục, thực hiện một
cách có hiệu lực Luật Thanh tra, tăng cƣờng bộ máy TTGD các cấp, coi
trọng phát triển lực lƣợng cả về số lƣợng và chất lƣợng, nâng cao trách
nhiệm, đổi mới phƣơng thức hoạt động, phát huy hiệu quả thanh tra để nâng
cao hiệu lực quản lý; quy định trách nhiệm cụ thể và tăng thêm quyền của
TTGD trong việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế và nâng
cao chất lƣợng đội ngũ thanh tra viên, đồng thời phát triển chƣơng trình đào
tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ thanh tra viên để chuyên nghiệp hoá đội ngũ này.

Nhƣ vậy, phát triển lực lƣợng TTGD nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về năng lực QLNN của ngành là một đòi hỏi hết sức cấp bách; là
một trong những mặt hoạt động quản lý không thể thiếu của Nhà nƣớc đối
với lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
Trong những năm qua, HĐTT của Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Nam
Định đã có nhiều chuyển biến tích cực, đóng góp nhiều vào việc nâng cao
hiệu quả quản lý của ngành Giáo dục - Đào tạo. Thanh tra Sở Giáo dục - Đào
tạo tỉnh Nam Định đã xác định đƣợc mục tiêu và trách nhiệm nặng nề của

2


mình, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý trong công tác
thanh tra góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và nâng cao chất
lƣợng thanh tra chuyên môn trong các trƣờng trung học phổ thông nói riêng.
Tuy nhiên HĐTT vẫn còn nhiều bất cập. Đội ngũ thanh tra viên, cộng tác
viên còn thiếu và còn nhiều hạn chế về chất lƣợng. Để đáp ứng yêu cầu đổi
mới và nâng cao năng lực quản lý giáo dục, khắc phục những tồn tại, nhằm
đáp ứng kịp thời cho HĐTT trong thời gian tới; thanh tra Sở Giáo dục - Đào
tạo tỉnh Nam Định cần tăng cƣờng lực lƣợng đội ngũ thanh tra. Đặc biệt phát
triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra đủ về số lƣợng với chất lƣợng tốt hơn,
mạnh hơn; cần sớm có biện pháp tăng cƣờng đội ngũ thanh tra, cộng tác viên
thanh tra nhằm đƣa hoạt động chuyên môn các trƣờng học nói chung và các
trƣờng trung học phổ thông nói riêng, tiếp tục đi vào nề nếp, ổn định theo
hƣớng chất lƣợng và hiệu quả.
Là một cán bộ hiện đang công tác ở ngành giáo dục, đƣợc tiếp thu các
bài học về quản lý giáo dục, với nhận thức từ lý do trên tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trƣờng
THPT tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác thanh
tra chuyên môn cấp trung học phổ thông tỉnh Nam Định, luận văn đề xuất
biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trong các
trƣờng trung học phổ thông, nhằm đổi mới HĐTT chuyên môn, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng dạy và
học ở các trƣờng trung học phổ thông tỉnh Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
HĐTT giáo dục trung học phổ thông

3


3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trƣờng
trung học phổ thông tỉnh Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về TTGD, đội ngũ cán bộ
TTGD, đội ngũ cộng tác viên TTGD.
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng HĐTT và công tác phát triển
đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn các trường THPT tỉnh Nam
Định
4.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015.
5. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trƣờng
THPT của tỉnh Nam Định trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng, góp phần
đáng kể vào việc định hƣớng, chỉ đạo các trƣờng học hoàn thành kế hoạch
nhiệm vụ đƣợc giao. Song, so với yêu cầu của công cuộc đổi mới công tác
thanh tra giáo dục, mà nhất là đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay thì các

biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn của Sở
GD&ĐT còn bất cập, chƣa thật đồng bộ, hiệu quả chƣa cao. Nếu xác lập
đƣợc các biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì hiệu quả quản lý công tác
thanh tra giáo dục nói chung và quản lý xây dựng đội ngũ cộng tác viên
thanh tra chuyên môn trƣờng THPT nói riêng của Sở GD&ĐT Nam Định sẽ
đƣợc nâng cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các
biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trƣờng

4


THPT tỉnh Nam Định nơi tôi đang công tác. Đề tài này nếu đƣợc thông qua
và chấp thuận thì sẽ đóng góp một phần cho công tác quản lý hoạt động bồi
dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra theo tinh thần khoa học,
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo ngày một tốt hơn.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sĩ đề tài chỉ
tập trung vào vấn đề : Nghiên cứu thực trạng HĐTT chuyên môn ở các
trƣờng THPT và công tác phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên
môn trung học phổ thông của Sở Giáo dục - Đào tạo Nam Định từ năm 2005
đến nay.
8. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu
sau :
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, các chỉ thị, quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, TTGD và các

văn bản có liên quan đến công tác thanh tra nhằm đƣa ra những cơ sở lý luận để
phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp trung học phổ thông
ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2010 - 2015.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu: Điều tra bằng phiếu theo các tiêu
chí liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết quả
Thanh tra chuyên môn và tổ chức thanh tra của Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh
Nam Định.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, các
thanh tra viên, các cán bộ quản lý trƣờng học, giáo viên và đội ngũ cộng tác
viên thanh tra .

5


Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm
thanh tra chuyên môn và phát triển đội ngũ thanh tra của Sở Giáo dục - Đào tạo
tỉnh Nam Định.
Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia đánh giá về
kết quả thanh tra và đội ngũ cộng tác viên thanh tra.
8.3 Phương pháp xử lý số liệu
Phƣơng pháp thống kê toán học : Sử dụng toán thống kê để tổng hợp
kết quả điều tra và xử lý số liệu thu đƣợc.
9. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Bắt đầu từ tháng 1 kết thúc tháng 11 năm 2010
Quý 1 : Xác định đề tài
Quý 2 : Nghiên cứu tài liệu
Quý 3 : Điều tra thực tiễn
Quý 4 : Hoàn chỉnh và bảo vệ luận văn

10. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1 : Một số vấn đề lý luận về TTGD và đội ngũ cộng tác viên
TTGD
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn cấp THPT tỉnh Nam Định trong những năm qua.
Chƣơng 3 : Biện pháp phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên
môn trƣờng THPT tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015.

6


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
1.1. Tổng quan vấn đề phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra:
Ngày 29/10/1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có
quyết định số 1019/QĐ ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của hệ
thống TTGD. Ngày 28/9/1992 Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ra Nghị
định 358/HĐBT về tổ chức và hoạt động của TTGD. Sau đó Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993 ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của hệ thống TTGD và Đào tạo. Tháng 12 năm 1998, Luật Giáo
dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc ban hành, (ở mục 4
chƣơng VII từ điều 98 đến điều 103) đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của TTGD và đối tƣợng thanh tra.
Từ năm 2005 Luật Giáo dục mới ra đời cùng với Luật Thanh tra 2004,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác
TTGD. Những văn bản đang có hiệu lực thực hiện là:
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 về tổ chức và hoạt
động của TTGD.

Thông tƣ số 43/2006/TT. Bộ GD&ĐT ngày 20/10/2006 hƣớng dẫn
thanh tra toàn diện nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sƣ
phạm của nhà giáo.
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều tác giả bàn về vấn đề thanh, kiểm tra
giáo dục nói chung và công tác phát triển đội ngũ TTGD nói riêng. Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục"- Trƣờng Cán bộ quản lý Trung ƣơng I - 1989 cho rằng chƣơng trình
quản lý gồm 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý. Nó giúp
cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ƣu hệ quản lý. Không có kiểm
tra không có quản lý"[32, tr.73].
7


Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tài liệu "Những vấn đề QLNN và quản
lý giáo dục" đã xác định: Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ thể: Kế hoạch
hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công việc gắn bó
với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu". (Đặng
Quốc Bảo, Những vấn đề QLNN và quản lý giáo dục - Trƣờng Cán bộ quản
lý Giáo dục và Đào tạo TW1, 1998)
Về quản lý trƣờng học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn "Khoa học quản
lý nhà trường phổ thông" đã viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc
nhiều vào chừng mực người hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng
tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến
thức, về mức độ được giáo dục và tính kỷ luật của học sinh" [31, tr.123].
Thông tin khách quan thu đƣợc chủ yếu qua kết quả thanh tra.
Với đề tài TTGD, đã có nhiều tác giả đề cập. Các bài viết đăng trên tạp
chí thông tin quản lý giáo dục, các bài giảng trong các lớp huấn luyện thanh tra
trƣờng cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ƣơng I của các tác giả Nguyễn Trọng
Hậu, Dƣơng Chí Trọng... đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm

tra, TTGD. Năm 2003, hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn:
"Những điều cần biết trong HĐTT, kiểm tra Giáo dục và Đào tạo" có tính chất
tổng hợp các vấn đề cơ bản về TTGD và Đào tạo.[8]
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, các đề
tài về TTGD trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số tác giả cũng
đề cập đến vấn đề thanh, kiểm tra, bồi dƣỡng đội ngũ thanh tra...
Các đề tài và bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề chung của công
tác TTGD, chủ yếu là các khía cạnh thanh tra đánh giá giáo viên, nhà trƣờng,
quản lý công tác thanh tra... và là những tài liệu có giá trị, bổ ích.
Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về
biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
THPT cho ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục tỉnh Nam Định nói

8


riêng. Do vậy vấn đề phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
trƣờng THPT tỉnh Nam Định lúc này là rất cần thiết, cần đƣợc nghiên cứu
làm sáng tỏ về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với
mong muốn góp phần phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
trƣờng THPT tỉnh Nam Định; nhằm có một đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lƣợng, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác thanh tra chuyên môn trong các trƣờng
THPT, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT tỉnh
Nam Định.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kiểm tra, thanh tra
1.2.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lí, nó giữ vai
trò cực kì quan trọng đối với hoạt động quản lí xã hội. Kiểm tra là giai đoạn

kết thúc của một chu trình quản lí, nhƣng đồng thời nó cũng bắt đầu việc
chuẩn bị tích cực cho chu trình quản lí tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn thực
hiện ngay trong từng giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lí.
Trên bình diện của khoa học quản lí, khái niệm kiểm tra có nhiều cách
định nghĩa khác nhau:
+ "Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [38].
+ Theo tác giả Hà Thế Ngữ: "Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát
hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi
phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp
thời". (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 4 - 1984).
Từ những cách định nghĩa trên đây, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là
công việc đo lƣờng và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận
phối hợp để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế
9


hoạch và mục tiêu hay không; chỉ ra những lệch lạc và đƣa ra những tác động
để điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm tra trong
quản lý là hệ thống những hoạt động đánh giá - phát hiện - điều chỉnh, nhằm
đƣa toàn bộ hệ thống đƣợc quản lí tới mục tiêu dự kiến và đạt trình độ chất
lƣợng cao hơn.
1.2.1.2. Thanh tra
"Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp" [38].
"Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực
hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác động
có tính trực thuộc" [38].
Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị tại hội nghị Thanh tra toàn miền Bắc
lần thứ nhất năm 1957 đã nói: "Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn

của dưới; theo dõi chỉ thị, chính sách, thông tư đưa xuống cho đến lúc kết
thúc" [36, tr.8].
Theo Luật Thanh tra năm 2004 thì: "Thanh tra là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan QLNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm quyền, trình
tự, thủ tục được quy định trong luật này và các quy định khác của pháp
luật..." [38, tr.198].
"Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài và hoạt động
của một đối tượng nhất định" [39].
Từ những luận điểm đƣợc nêu trên đây, chúng ta có thể hiểu khái
niệm: Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của QLNN,
đƣợc thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực
nhà nƣớc, nhằm tác động đến đối tƣợng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh
giá ƣu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi

10


phạm, tăng cƣờng pháp chế; bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
1.2.1.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa
vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động QLNN.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một
cách chính xác, khách quan trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn
đến sai phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra:
+ Khác nhau về nội dung:

Nội dung kiểm tra thƣờng dễ dàng nhận thấy, ngƣợc lại nội dung
thanh tra thƣờng đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính
tƣơng đối vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhƣng
không phải hoàn toàn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay
thanh tra cần căn cứ vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
+ Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể của HĐTT, trƣớc hết là tổ chức thanh tra chuyên nghiệp nhà
nƣớc. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cũng thành lập
đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý đƣợc pháp luật quy định.
Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung kiểm tra đa dạng và hoạt
động thƣờng xuyên, rộng khắp. Trong công tác quản lý, mọi cơ quan, đơn vị
đều là chủ thể của kiểm tra; Các cơ quan QLNN, các tổ chức kinh tế, các đoàn
thể, lực lƣợng vũ trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt động của mình.
+ Khác nhau về trình độ nghiệp vụ:
HĐTT đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh
tế - xã hội, có khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh tra hƣớng
11


đến. Có nhƣ vậy, mới có thể khám phá chiều sâu của vụ việc, thu thập đƣợc
thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá tình hình đi đến
kết luận chính xác, khách quan. Do nội dung của hoạt động kiểm tra ít phức
tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lƣợng rộng lớn có tính
quần chúng, phổ biến nên nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất
thiết đòi hỏi nhƣ nghiệp vụ thanh tra. Tuy nhiên sự phân biệt trình độ kiểm
tra, thanh tra chỉ là tƣơng đối.
+ Khác nhau về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thƣờng theo bề rộng, diễn ra liên tục ở
khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi
HĐTT thƣờng hạn hẹp hơn. Hoạt động, thanh tra thƣờng có sự chọn lọc.

Nhìn chung ở từng cấp, số lƣợng đề tài thanh tra và địa điểm thanh tra ít hơn
số lƣợng đề tài kiểm tra và địa điểm kiểm tra.
+ Khác nhau về thời gian tiến hành:
Trong HĐTT, thƣờng có nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất
công phu, nhiều mối quan hệ đều đƣợc làm rõ cho nên phải sử dụng thời
gian dài hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc kiểm tra đơn
lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn tổng quát thì
thời gian thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.
- Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra:
Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tƣơng đối khi tiến hành
cuộc thanh tra, thƣờng phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngƣợc lại,
đôi khi tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn nội dung
thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhƣng có liên hệ
qua lại với nhau. Do vậy khi nói đến một khái niệm nào ngƣời ta thƣờng
nhắc đến cả cặp với tên gọi: Kiểm tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.

12


1.2.1.4. Vai trò của TTGD trong quản lý giáo dục
Công tác thanh tra, kiểm tra GD&ĐT là rất cần thiết và có vai trò rất
quan trọng trong quản lý giáo dục.
* Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra GD&ĐT góp phần tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Thực chất thanh tra, kiểm tra GD&ĐT chính là việc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về GD&ĐT của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động
trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD&ĐT. HĐTT, kiểm tra sẽ giúp các đối
tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra nhận thức một cách đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của mình, nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của chính sách phát triển giáo
dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó sẽ hình thành ý thức tuân thủ quy định

của pháp luật nói chung và những quy định của pháp luật về GD&ĐT nói
riêng.
* Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra GD&ĐT góp phần nâng cao hiệu lực
QLNN của các cơ quan có thẩm quyền. Không chỉ về phía các tổ chức và cá
nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD&ĐT mà ngay cả về
phía cơ quan QLNN trong lĩnh vực GD&ĐT cũng cần phải có sự chấp hành
pháp luật một cách triệt để. Công tác thanh tra, kiểm tra giúp các cơ quan chức
năng nhận thức đúng và làm tròn vai trò, trách nhiệm đƣợc giao. Các cơ quan
QLNN trong lĩnh vực GD&ĐT đƣợc đề cập tới ở đây bao gồm tất cả các cơ
quan có thẩm quyền quản lý về GD&ĐT nói chung và các cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra GD&ĐT nói riêng.
* Thứ ba: Thanh tra, kiểm tra GD&ĐT nâng cao năng lực quản lý cho
ngƣời đứng đầu các cơ sở GD&ĐT (Hiệu trƣởng). Để một cơ sở GD&ĐT hoạt
động có hiệu quả thì yếu tố mang tính quyết định chính là công tác lãnh đạo của
Hiệu trƣởng. Khi diễn ra HĐTT, kiểm tra toàn diện một cơ sở GD&ĐT thì công
tác lãnh đạo của Hiệu trƣởng là một nội dung thanh tra, kiểm tra quan trọng.
Theo đó, Hiệu trƣởng có trách nhiệm giải trình về hoạt động của mình trƣớc cơ

13


quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra. Những sai lầm, thiếu sót, nếu có, sẽ kịp
thời đƣợc phát hiện và có biện pháp xử lý phù hợp. Ngƣợc lại, những ƣu điểm,
những mặt tích cực sẽ kịp thời đƣợc biểu dƣơng và phát huy một cách có hiệu
quả. Nhƣ vậy, thanh tra, kiểm tra giúp Hiệu trƣởng nhận rõ ƣu, khuyết điểm của
nhà trƣờng cũng nhƣ của bản thân trong công tác quản lý, góp phần thực hiện
tốt các yêu cầu GD&ĐT đƣợc giao theo chƣơng trình, kế hoạch của cơ quan
QLNN cấp trên. Đồng thời có thể kiến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm điều
chỉnh, bổ sung chủ trƣơng, biện pháp đã đƣa ra hoặc đáp ứng yêu cầu cấp bách
của cơ sở.

* Thứ tư: Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra GD&ĐT, những vi
phạm, thiếu sót sẽ kịp thời đƣợc phát hiện, khắc phục và xử lý nghiêm minh
theo đúng quy định của pháp luật. Đây là một trong những ý nghĩa quan trọng
nhất của công tác thanh tra, kiểm tra vì trong quá trình hoạt động, các cơ sở
GD&ĐT khó tránh đƣợc những sai lầm, vi phạm. Những tồn tại này có thể do
nguyên nhân khách quan (văn bản pháp luật quy định về lĩnh vực giáo dục còn
chƣa đầy đủ, thiếu sự quan tâm chỉ đạo từ phía các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, v.v...), có thể xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan (năng lực, trình
độ chuyên môn yếu kém của một số giáo viên, sự hiểu biết hạn chế về các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực GD&ĐT). Việc phát hiện, khắc phục và xử lý
các vi phạm sẽ loại bỏ những nhân tố tiêu cực, góp phần thanh lọc, chấn chỉnh
hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên
quan đến lĩnh vực GD&ĐT, nâng cao chất lƣợng GD&ĐT.
* Thứ năm: Thanh tra, kiểm tra còn có quan hệ chặt chẽ với giám sát,
vừa có vai trò giám sát, vừa có vai trò hỗ trợ cho giám sát việc thực hiện những
chủ trƣơng, đƣờng lối, những qui định của Nhà nƣớc, của Ngành tại các cơ sở.
Những phân tích trên cho phép tác giả đƣa ra kết luận: Thanh tra,
kiểm tra nói chung và thanh tra, kiểm tra GD&ĐT nói riêng luôn giữ vai
trò nhất định trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt trong giai

14


đoạn hiện nay, để làm tốt mục tiêu đặt ra trong Chiến lƣợc phát triển giáo
dục 2009 - 2020 là: " Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền
giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội
học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được
những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả

năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và
tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội." thì Nhà nƣớc cần tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý chung
trong đó có HĐTT, kiểm tra GD&ĐT.
1.2.2. Cộng tác viên thanh tra (CTVTT), đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn giáo dục:
Thanh tra là một khâu thiết yếu của công tác QLNN; đồng thời hiệu
quả thanh tra còn phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ thanh tra viên. Đội ngũ
thanh tra viên có đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng là một yếu tố quan
trọng đảm bảo hiệu quả công tác thanh tra. Tuy nhiên do biên chế có hạn,
ngoài các thanh tra viên cần có đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ cho công tác
thanh tra.
Đội ngũ TTGD Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Các thanh tra chuyên trách gọi là Thanh tra viên các cấp (theo quy
định của Luật Thanh tra): là công chức nhà nƣớc đƣợc bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên đƣợc cấp trang
phục và thẻ Thanh tra viên. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thanh tra viên đƣợc quy
định tại Điều 31 Luật Thanh tra.

15


- Ngoài Thanh tra viên đã quy định trên, đối với nƣớc ta còn có Cộng tác
viên thanh tra (CTVTT) đƣợc bổ nhiệm theo quy định của Thanh tra Nhà nƣớc
và Thanh tra Bộ GD&ĐT. Lực lƣợng này chủ yếu là các cán bộ, giáo viên có
đủ uy tín và năng lực làm công tác thanh tra ở cơ quan Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT và ở các cơ sở giáo dục (trƣờng học) đƣợc bổ nhiệm để làm nhiệm vụ
thanh tra theo từng vụ việc. CTVTT có nhiệm vụ và quyền hạn do các tổ chức
thanh tra giao theo quy định của Luật Thanh tra. Tiêu chuẩn, chế độ của

CTVTT đƣợc quy định tại Điều 32 của Luật Thanh tra.
Mối liên hệ giữa TTGD, thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đƣợc mô tả
theo sơ đồ sau:

Thanh tra giáo dục
Thanh tra viên
CTVTT

Từ sơ đồ trên ta có thể thấy, để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong
lĩnh vực giáo dục cần có thanh tra viên; đó là công chức nhà nƣớc đƣợc bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra. Nhƣng để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra nếu chỉ
thanh tra viên thì không đủ mà cần có CTVTT; đó là những giáo viên các
trƣờng có đủ các điều kiện tiêu chuẩn đƣợc qui định tại Nghị định
85/2006/NĐ-CP đƣợc trƣng tập làm nhiệm vụ thanh tra. Nhƣ vậy CTVTT
vừa phải thực hiện sứ mệnh của thanh tra viên, đồng thời là ngƣời trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở các cơ sở giáo dục. Do trực tiếp công tác
ở cơ sở, nên CTVTT sẽ gần gũi, sâu sát hơn với đối tƣợng thanh tra. Nhƣ
vậy việc huy động lực lƣợng CTVTT đảm bảo cho công tác thanh tra đạt
hiệu quả cao.

16


1.2.3..Phát triển, Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra:
1.2.3.1. Khái niệm phát triển:
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Từ điển Bách Khoa, Ngôn ngữ Việt
Nam, 2006) thì phát triển đƣợc hiểu là:
1. Mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh
2. Diễn biến: Tình hình phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều

hƣớng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
1.2.3.2.Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
* Đội ngũ
- Đội ngũ là một Thuật ngữ mô tả sức mạnh có thể tạo nên một tác động nhất
định. Nhìn chung khi nói về một tổ chức, đội ngũ có thể đƣợc hiểu là về sức
mạnh của một lực lƣợng (thể hiện cả về lƣợng và chất) trong một tổ chức khi
họ liên kết với nhau để cùng hành động vì mục tiêu chung. Thuật ngữ đội ngũ
nói lên cơ cấu, trình độ, số lƣợng và chất lƣợng của nhân lực trong một tổ
chức.
* Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
- Tính chất chung của phát triển là khuynh hƣớng vận động đã xác
định về hƣớng của sự vật: hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn...
Như vậy, phát triển đội ngũ CTVTT là làm cho đội ngũ CTVTT trở
lên sâu sắc hơn, đi vào thế bền vững hay nói cách khác là tạo nên sự biến
đổi của lực lƣợng CTVTT đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng (có
năng lực thanh tra và phẩm chất đạo đức tốt), có cơ cấu hài hoà, có tính
đồng thuận cao, đáp ứng các tiêu chuẩn của TTGD.

17


1.3. Hệ thống thanh tra Nhà nƣớc và hệ thống TTGD
1.3.1. Hệ thống thanh tra Nhà nước
+ Hệ thống thanh tra Nhà nước
Căn cứ vào hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo nghị định số 51/2001/QH 10 ngày
25/12/2001 của Quốc hội khoá 10 kỳ họp 10 ban hành Luật Thanh tra và quy
định hệ thống tổ chức cơ quan thanh Nhà nƣớc :

- Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính gồm: Thanh tra chính phủ;
thanh tra các uỷ ban nhà nƣớc, cơ quan thuộc chính phủ; thanh tra tỉnh, thành
phố và cấp tƣơng đƣơng; thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
chức năng thanh tra Nhà nƣớc ở xã, phƣờng, thị trấn .
- Cơ quan thanh tra theo ngành và lĩnh vực: Thanh tra Bộ, cơ quan
ngang bộ ( gọi chung là thanh tra Bộ ), thanh tra Sở.
+ Vị trí của hệ thống TTGD
TTGD là hệ thống thanh tra chuyên ngành, là một trong ba bộ phận
hợp thành tổ chức QLNN của bộ Giáo dục và đào tạo: Nghiên cứu, chỉ đạo
và thanh tra, TTGD có chức năng chủ yếu là đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của đối tƣợng thanh tra, qua đó đồng thời đánh giá cả việc nghiên cứu, chỉ
đạo giúp cho công tác quản lý giáo dục của cấp trên ngày càng hoàn thiện về
nội dung, về thể chế hoá xây dựng luật hoặc các văn bản dƣới luật
1.3.2. Hệ thống thanh tra giáo dục.
Điều 6 Nghị định 101/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định hệ thống
tổ chức của TTGD gồm:
Thanh tra bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là thanh tra Bộ).
Thanh tra chuyên ngành giáo dục - đào tạo tiến hành thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục - đào tạo của các cơ quan, tổ chức
các cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến giáo dục - đào tạo.
Thanh tra sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (gọi tắt là thanh tra Sở).
HĐTT giáo dục ở cấp huyện ( Quận ) do trƣởng phòng giáo dục đào tạo trực tiếp phụ trách và theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra

18


×