Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 01 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ HƯƠNG GIANG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
- CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 - TẬP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ HƯƠNG GIANG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
- CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 - TẬP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Khánh Thành

HÀ NỘI – 2014

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu
của bản thân là sự tận tình giảng dạy, hướng dẫn của các thầy cô giáo trường
Đại học Giáo dục - Đại Học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS.Trần Khánh Thành, người đã đã tận tình hướng dẫn khoa
học, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Giáo dục - Đại Học Quốc
gia Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các thầy cô giáo Trung
tâm GDTX Thanh Trì và các thầy cô giáo trường THPT Ngô Thì Nhậm đã
động viên, cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra,
nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý
chân thành của thầy cô và đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Lê Thị Hương Giang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KNS

:

Kĩ năng sống

THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên


WHO

:

Tổ chức Y tế thế giới

UNICEF

:

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

UNESCO

:

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục
Liên hợp Quốc

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

SGK

:

Sách giáo khoa


HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên

PPDH

:

Phương pháp dạy học

KTĐG

:

Kiểm tra, đánh giá

KTDH

:

Kĩ thuật dạy học


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i
Danh mục viết tắt ......................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU.. ................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 12
1.1. Kỹ năng sống.... .....................................................................................12
1.1.1. Nội hàm khái niệm ............................................................................12
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống.... ................................................................

14

1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh .............16
1.1.4. Các kĩ năng sống tích hợp giáo dục cho học sinh qua dạy học
truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 ........................... 18
1.2. Vấn đề giảng dạy theo hướng tích hợp…...............................................21
1.2.1. Khái niệm tích hợp ............................................................................21
1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp ...............................................................21
1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp .............................................................24
1.2.4. Tích hợp dạy học trong môn Ngữ văn….............................................24

1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt
Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 ...................................................... 27
1.3.1.Cơ sở tâm lí, nhận thức của học sinh và nhu cầu giáo dục kĩ năng sống
27
1.3.2. Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học hiện nay ..............30
1.3.3. Khả năng tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở cấp
THPT nói chung và truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 Tập 2 nói riêng......................................................................................................... 32
1.3.4. Truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 và
những nội dung có thể tích hợp… ................................................................ 36

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM - CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 TẬP 2 .......................................................................................................... 42
2.1. Thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 .................... 42
2.1.1. Thực trạng kĩ năng sống và nhu cầu được giáo dục kĩ năng sống
của học sinh….............................................................................................. 42
2.1.2. Khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 ....... 43
2.1.3. Phân tích kết quả khảo sát…...............................................................47
2.1.4. Nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế… ................................ 49
2.2. Biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 .................... 52
2.2.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................52
2.2.2. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực… ..........................................54
2.2.3. Xây dựng mục tiêu… .........................................................................72
2.2.4. Các bước thực hiện một bài dạy tích hợp giáo dục KNS .....................76

2.2.5. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong kiểm tra, đánh giá ……… .......79
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM… ..............................................82
3.1. Mục đích thực nghiệm…… ................................................................ 82
3.2. Tổ chức thực nghiệm… .........................................................................82
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................82
3.2.2. Giáo viên dạy thực nghiệm… .............................................................82
3.2.3. Thời gian thực nghiệm… ................................................................ 83
3.2.4. Chọn mẫu và nội dung thực nghiệm… ...............................................83
3.2.5. Thiết kế bài dạy thực nghiệm… ..........................................................84
3.2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ... ..........................................................106
1. Kết luận.... ................................................................................................106
2. Khuyến nghị... ..........................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................109
PHỤ LỤC................................................................................................ 113

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phiếu khảo sát học sinh...........................................................
44
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12
- Tập 2.... .................................................................................................... 45
Bảng 2.3. Cơ sở vận dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình
Ngữ văn 12 - Tập 2 .............................................................. ……………….45
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình
Ngữ văn 12 - Tập 2……....................................................................………46
Bảng 2.5. Quan điểm của giáo viên về mục đích tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương
trình Ngữ văn 12 - Tập 2…… .............................................................. ……46
Bảng 3.1. Ý kiến của giáo viên sau khi dự giờ dạy thực nghiệm............... 102
Bảng 3.2. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua dạy học
thực nghiệm tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa…...........................................103
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ở Trung tâm GDTX
Thanh Trì………… ......................................................................................103
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ở trường THPT Ngô Thì
Nhậm………… ............................................................................................104
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp, thống kê kết quả bài kiểm tra của học sinh
giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng……….............................................104

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những biến đổi về nhiều mặt của xã hội hiện nay đã có tác động mạnh
mẽ đến đời sống con người. Nhiều vấn đề nảy sinh mà trước đây con người
chưa từng gặp phải hoặc chưa từng đối đầu thì nay đòi hỏi phải có cách ứng
phó để tránh gặp rủi ro không cần thiết. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục
và những người tâm huyết đến sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến việc
giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ.
Giáo dục kĩ năng sống cho người học đã trở thành trách nhiệm của mỗi
quốc gia. Điều này đã được thể hiện trong báo cáo Giám sát toàn cầu Giáo
dục cho mọi người năm 2009, trong đó tại mục tiêu 3 có nêu: "Đảm bảo đáp
ứng tất cả mọi nhu cầu học tập của thanh thiếu niên và người lớn thông qua

tiếp cận bình đẳng với các chương trình học tập và kĩ năng sống phù hợp " và
tại mục tiêu 6 có ghi "Cải thiện tất cả mọi khía cạnh của chất lượng giáo dục
và đảm bảo chất lượng tốt nhất sao cho mọi đối tượng đều đạt được kết quả
học tập được công nhận được và đo lường được, nhất là khả năng đọc viết,
làm tính và kĩ năng sống cơ bản". Những mục tiêu này cho thấy mỗi quốc gia
cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống
phù hợp đồng thời kĩ năng sống được coi như một tiêu chí của chất lượng
giáo dục.
Ở nước ta, mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật giáo dục năm 2005 - Điều 2).
Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu trang bị
kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc
biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ
thông cũng được đổi mới theo hướng “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
1


động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật giáo
dục năm 2005 - Điều 5). Giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh
mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ
năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để chung sống, Học để tự
khẳng định mình. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong một
số môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong nhà trường phổ thông.
Đặc biệt, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong
những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông, giai đoạn 2008 - 2013

do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Có thể nói việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng
gia tăng, đặc biệt ở các đô thị và thành phố lớn. Có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên
nhân sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định
giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức…Chính vì thế mà
nhiều học sinh đã giải quyết vấn đề gặp phải một cách tiêu cực.
Kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường ở các nước cho
thấy, nó thúc đẩy mối quan hệ tích cực hơn giữa giáo viên và học sinh, đem
lại hứng thú học tập cho học sinh do các em cảm thấy được tham gia vào
những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân, cũng như đem đến bầu
không khí năng động hơn trong lớp học và trong trường. Việc giáo dục kĩ
năng sống, giúp học sinh rèn luyện hành vi, có trách nhiệm với bản thân, gia
đình, cộng đồng và tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa gia đình,
bạn bè và xã hội, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa, lành mạnh
2


Các môn học đều hàm ẩn nội dung giáo dục kĩ năng sống với những mức
độ khác nhau. Xét về chức năng bộ môn trong hệ thống các môn học trong nhà
trường, Ngữ văn là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ
hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận
văn bản văn học và các loại văn bản khác. Môn Ngữ văn còn giúp học sinh có
được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của
con người. Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có
năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội của con người. Với

tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư
duy, trau dồi tình cảm, rèn luyện những rung động tinh tế để con người sống tốt
hơn, lành hơn. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn dẫn dắt chúng ta nhận ra cái đẹp tự
nhiên hiển hiện rõ ràng hoặc ẩn giấu của cuộc sống.Vì vậy, có thể triển khai giáo
dục kĩ năng sống vào các nội dung của môn Ngữ văn mà không cần phải đưa
thêm thông tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học.
Trong quá trình giảng dạy Ngữ văn lớp 12 - tập 2, chúng tôi nhận thấy
các tác phẩm truyện ngắn hiện đại Việt Nam chiếm vị trí quan trọng trong
chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông, khi được tuyển chọn đưa vào
Sách giáo khoa đều là những tác phẩm có giá trị nội dung và nghệ thuật, có
tác dụng bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm góp phần hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho học sinh. Nhưng nhìn vào thực tế giảng dạy có thể nhận
thấy, chúng ta chưa khai thác hết tiềm năng của truyện ngắn Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 - tập 2 với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
để qua mỗi bài học các em có được những kinh nghiệm sống cần thiết làm
hành trang quý giá bước vào đời.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên và với mong
muốn tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh những giá trị và kĩ
năng sống qua mỗi tác phẩm truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn
12 - tập 2, chúng tôi lựa chọn đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2
3


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ "Kĩ năng sống" đã xuất hiện
trong một số chương trình giáo dục của UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp
quốc), trước tiên là chương trình "Giáo dục những giá trị sống" với 12 giá trị
cơ bản của giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn

này với mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về KNS cũng như
đưa đến một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn
các chương trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo
nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Dự án do UNESCO (Tổ chức
Văn hóa, Giáo dục và Khoa học) tiến hành tại một số nước Đông Nam Á là
một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên
cứu KNS nêu trên.
Các tổ chức WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF, UNESCO đã
chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. Từ xuất
phát điểm này, một số nhà nghiên cứu như J.H.Fichter (nhà xã hội học người
Mỹ), P.Tugarinov (Liên Xô) hay Dramalier (Bungari) bắt đầu đề cập đến vấn
đề giá trị sống như những chuẩn mực trong giá trị đạo đức con người. Từ đây,
một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ra đời
như: Tài liệu tập huấn về KNS của UNICEF (2004), Những hoạt động giá trị
sống cho thiếu niên (8 đến 14 tuổi) của Diane Tiuman (NXB thành phố Hồ
Chí Minh - 2000), Tài liệu tập huấn

kĩ năng cơ bản trong tham vấn,

G.Bandzeladze (1985)…
Như vậy, KNS đã được giới nghiên cứu xã hội học trên thế giới quan
tâm cách đây gần ba thập kỉ và giáo dục KNS được thể nghiệm như là một hệ
quả tất yếu của quá trình nghiên cứu.
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng
phát triển của quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay
đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học,
4


đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như năng

lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã
hội…) để thích ứng với những thay đổi chóng mặt của xã hội. Theo đó, vấn
đề giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng
được đông đảo các nước quan tâm. Chương trình hành động DaKar về Giáo
dục cho mọi người (Senegal - 2000) đã đặt ra trách nhiệm của mỗi quốc gia
phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương trình giáo dục KNS
phù hợp và KNS được coi như một nội dung của chất lượng giáo dục.
Tại nhiều nước trên thế giới, thanh thiếu niên đã được học kĩ năng về
những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh
những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người với người. Ví dụ, học sinh
tiểu học ở Nhật Bản được học cách đối phó, thích ứng với các tai nạn như
động đất, sóng thần, thiên tai, cháy, đuối nước, giao thông. Tại Mỹ, việc dạy
KNS trở thành một phần tất yếu trong hầu hết các môn học, Ngữ văn cũng
không phải là ngoại lệ. Trong mỗi giờ học Văn, chương trình tích cực đưa
Văn về với cuộc sống, gần gũi và thực tế.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở
tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực
hiện theo 3 hình thức:
- KNS là môn học riêng biệt
- KNS được tích hợp vào một số môn học chính
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong
chương trình
Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS thành một
môn học riêng biệt. Ví dụ như: Malawi, Cămpuchia…Còn đa số các nước để
tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp KNS vào một phần nội
dung môn học, chủ yếu là các môn xã hội như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục
5



giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường….Một số nước đã sử dụng
cách tiếp cận "Whole School Approach " trong đó hình thức xây dựng "Trường
học thân thiện " nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS trong nhà trường.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và
cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO,
nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kĩ năng ở các nước không giống nhau.
Ở một số nước, nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả năng tâm lí,
xã hội. Quan niệm, nội dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước vừa
thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù của từng quốc gia. Mặt khác, ngay
trong một quốc gia, nội dung giáo dục KNS trong lĩnh vực giáo dục chính quy
và không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong giáo dục chính quy ở một số
nước, những kĩ năng như đọc, viết, nghe, nói được coi là những KNS cơ sở.
Trong khi đó, giáo dục chính quy ở một số nước các KNS cơ bản lại được xác
định phong phú hơn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân.
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS
nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa
thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, chưa có quốc gia nào tìm ra được kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
1.2 . Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt
Nam từ những năm 1995-1996, thông qua dự án "Giáo dục KNS để bảo vệ
sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường" do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội
Chữ Thập đỏ Việt Nam thực hiện.Từ đó đến nay, nhiều cơ quan tổ chức trong
nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với các vấn đề xã hội như:
Phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ
và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích học đường, bảo vệ môi trường…
Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS
và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng.

6


Cùng với việc triển khai các chương trình nêu trên, vấn đề KNS và giáo
dục KNS cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về
vấn đề trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở
các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp
để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có học sinh
THPT). Một số chương trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này
là: Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả Phạm
Văn Nhân (2003); Kĩ năng thanh niên tình nguyện của Trần Văn Thời (1998).
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là Nguyễn Thanh Bình. Với một
loạt các bài báo, các đề tài khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo,
tác giả đã đóng góp đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS
và giáo dục KNS, cách tiếp cận KNS, các con đường giáo dục KNS cho học
sinh trong nhà trường.
Hiện nay vấn đề giáo dục KNS đang được cả xã hội quan tâm. Mới chỉ
trong khoảng một thập niên trở lại đây, đã có rất nhiều các trung tâm giáo dục
KNS ra đời như Tâm Việt, TGM Corporation, Trung tâm KNS trực thuộc
trung ương hội khoa học tâm lí - Giáo dục Việt Nam…. thu hút đông đảo giới
trẻ cũng như các bậc phụ huynh song tác dụng của các khóa học này có được
bền lâu hay không còn phụ thuộc nhiều vào sự tự rèn luyện của bản thân
người học. Ngoài ra, rất nhiều Website, các diễn đàn về KNS trên internet
cũng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của giới trẻ.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí thuyết và phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh, một số chương trình nghiên cứu đã ra đời như Giáo dục giá trị
sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, NXB ĐHQG Hà Nội - 2010). Trên cơ sở đặc
điểm phát triển tâm lí học sinh THCS, các tác giả cuốn sách đã xác định

những giá trị sống và kĩ năng sống cần thiết cho lứa tuổi này. Từ đó, chỉ ra vai
trò của mỗi kĩ năng và đề xuất một số hoạt động giúp học sinh hình thành
7


những kĩ năng sống cho bản thân mình. Cuốn sách cũng đưa ra một số trò
chơi có tác dụng giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh. Tác giả
Bùi Ngọc Diệp với cuốn Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
(NXB Giáo dục, 2010) đã nêu những vấn đề chung về KNS và các KNS cần
giáo dục cho học sinh THPT, hướng dẫn tổ chức những hoạt động, kèm theo
một số câu chuyện giáo dục KNS cho học sinh. Với cuốn sách Hướng dẫn và
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT của Trương Thị Hoa Bích Dung
(NXB ĐHQG Hà Nội, 2013) đã tập trung tìm hiểu KNS, mục tiêu của việc
giáo dục KNS cho học sinh, phương pháp xây dựng bài giảng KNS. Ngoài ra
Phạm Công Khanh, Nguyễn Thị Kim Liên với giáo trình Phương pháp giáo
dục giá trị sống, kĩ năng sống (NXB ĐHSP, 2012) lại xây dựng các mô hình
giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống qua hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ của học
sinh. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh có thể kể đến: Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sư
phạm Ngữ văn, Tích hợp rèn kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ
tình hiện đại Việt Nam ở trường trung học cơ sở. Trường Đại Học Giáo Dục Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục của tác
giả Nguyễn Hữu Đức (2010), Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trường THPT Trần Hưng Đạo Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp), Trường Đại Học Giáo Dục - Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Và luận án tiến sĩ Giáo dục học của Phan Thanh Vân,
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, trường Đại học Thái Nguyên.
Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Đặc biệt giáo dục KNS cho học
sinh đã được chú trọng. Để giúp các nhà trường, giáo viên thực hiện giáo dục

KNS cho học sinh có kết quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Viện khoa
học Giáo dục Việt Nam tổ chức biên soạn nhiều bộ tài liệu về giáo dục KNS
cho học sinh qua một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong dạy
8


học Ngữ văn có cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường
THCS (NXB Giáo dục Việt Nam - 2010) và Giáo dục kĩ năng sống trong môn
Ngữ văn ở trường THPT (NXB Giáo dục Việt Nam - 2010). Hai cuốn sách đã
đề cập đến tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh, từ đó xây
dựng những định hướng trong việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn và các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể rèn KNS cho học sinh. Tuy
nhiên, những công trình này mới chỉ đề cập đến giáo dục KNS cho học sinh
THCS, THPT một cách khái quát, chung chung.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tổ chức
một số hội thảo về vấn đề giáo dục KNS cho học sinh trong đó có chuyên
đề dạy Văn gắn với thực tiễn cuộc sống, với việc dạy làm người.Tại đây,
các giáo viên đã thảo luận sôi nổi về vai trò và sứ mệnh của văn chương
trong việc bồi dưỡng nhân cách tâm hồn con người mà chưa đưa ra những
phương pháp cụ thể để tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học tác phẩm văn chương.
Dạy học truyện ngắn nói chung và truyện ngắn Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 12 - tập 2 nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có thể điểm qua
những công trình nghiên cứu như Vấn đề giảng dạy tác phẩm theo loại thể
của tác giả Trần Thanh Đạm (NXB Giáo dục - 1978), Phân tích tác phẩm văn
học hiện đại Việt Nam từ góc nhìn thể loại của tác giả Nguyễn Văn Long
(NXB Giáo dục Việt Nam, 2009), Thi Pháp của truyện (Nguyễn Thái Hòa,
NXB Giáo dục Việt Nam ,1987)…
Ngoài ra, còn rất nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu được đăng

tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành, nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
cũng đề cập, bàn luận về phương pháp dạy học truyện ngắn trong đó có
truyện ngắn Việt Nam chương trình Ngữ văn 12 - tập 2. Như vậy, đối tượng
nghiên cứu của luận văn này không phải là mới. Tuy nhiên những công trình
trước đó mới chủ yếu nghiên cứu về dạy học theo đặc trưng thể loại, thi pháp
9


truyện ngắn,…mà chưa đề cập đến các vấn đề tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2.
Đề tài nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn nhất định, đó là đề xuất các
biện pháp cụ thể tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học
truyện ngắn Việt Nam chương trình Ngữ văn 12 - tập 2 nhằm đưa môn Ngữ
văn gắn liền với cuộc sống và mang tính giáo dục cao hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học Ngữ văn nói chung và qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương
trình Ngữ văn 12 - Tập 2 nói riêng, từ đó đưa ra những biện pháp mang tính
khả thi trong việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2.
Đề tài góp phần phát huy tính hữu dụng và thiết thực qua dạy học đọc hiểu truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 - tập 2, hình thành
và phát triển những kĩ năng sống cần thiết cho lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông.Từ đó, góp phần giáo dục nhân cách học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống, tích
hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở cấp Trung học phổ thông.
- Khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học
truyện ngắn - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 ở một số trường cấp THPT.

- Tìm hiểu sâu sắc đặc trưng, vị trí của truyện ngắn Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 - tập 2.
- Đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua
dạy học truyện ngắn - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2.
- Bước đầu thực nghiệm vào những bài dạy cụ thể.

10


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học truyện ngắn Việt Nam chương trình Ngữ văn 12 - tập 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình trong việc tìm ra các biện
pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong truyện ngắn Việt Nam
chương trình Ngữ văn 12 - tập 2.
Các nghiên cứu được triển khai tại thành phố Hà Nội, trường THPT
Ngô Thì Nhậm và Trung tâm GDTX Thanh Trì.
Luận văn tập trung nghiên cứu các kĩ năng sống cơ bản để tích hợp giáo dục
cho học sinh qua dạy học truyện ngắn chương trình Ngữ văn 12 - tập 2 như: kĩ năng
tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm
xúc, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy sáng
tạo, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng nhận thức,…
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, phân
tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, khảo sát, điều tra,
phân tích, tổng hợp, đánh giá, thống kê, phỏng vấn…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thống kê, so sánh, đối chiếu, xử

lí số liệu….
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục, luận văn dự kiến triển khai theo ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống và biện pháp tích hợp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Kĩ năng sống
1.1.1. Nội hàm khái niệm kĩ năng sống
1.1.1.1. Kĩ năng sống
Theo Từ điển Tiếng Việt, kĩ năng là “khả năng vận dụng những kiến thức
đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế” [42, tr.667]
Như vậy, có thể hiểu kĩ năng là khả năng thực hiện một hành động hay hoạt
động nào đó, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm, kĩ xảo đã có để hành động phù hợp với mục tiêu và những điều kiện
thực tế đã cho. Ta biết rằng, giữa nhận thức và hành động không phải lúc nào
cũng đồng nhất với nhau. Vì vậy dù được trang bị một hệ thống tri thức đầy
đủ nhưng nếu ta chưa có kĩ năng để vận dụng linh hoạt vốn kiến thức đã có
thì không đảm bảo được ta sẽ làm việc hiệu quả, giao tiếp phù hợp hay đi đến
thành công hay không. Chính vì vậy, kĩ năng là nhịp cầu giúp con người biến
tri thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh
Có nhiều quan niệm hay cách hiểu khác nhau về kĩ năng sống
- Theo WHO, từ góc độ sức khỏe xem kĩ năng sống là những kĩ năng

thiết thực mà con người cần có để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng
hơn, kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực
(positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hành ngày.
- Theo UNICEF, kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
- Theo UNESCO có quan niệm coi kĩ năng sống là năng lực cá nhân để
thực hiện đầy đủ các chức năng gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để
biết (learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy
phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả…Học làm người (learning
12


to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự
nhận thức, tự tin...Học để sống với người khác (learning to live togerther)
gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác,
làm việc nhóm, thể hiện sự cảm thông. Học để làm (learning to do) gồm các
kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm
nhận trách nhiệm…
- Kĩ năng sống là kĩ năng điều chỉnh và lựa chọn hành vi đúng đắn,
giúp người ta có khả năng điều chỉnh nhu cầu của bản thân một cách hợp lí và
ứng phó trước những thách thức trong cuộc sống hàng ngày của mình (WHO:
1993). Kĩ năng sống còn có ý nghĩa là khả năng phân tích tình huống và hành
vi, khả năng phân tích hậu quả của hành vi và khả năng tránh một số tình
huống nào đó (UNICEF, Thái Lan - 1995).
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một
loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Kĩ
năng sống là năng lực tâm lí - xã hội của mỗi cá nhân, năng lực này có được
là do quá trình học tập và lĩnh hội, được thể hiện thông qua truyền thống, văn

hóa, gia đình, cộng đồng và niềm tin dân gian. Quá trình lĩnh hội năng lực
tâm lí diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục cũng như thông qua nhiều
kênh khác nhau…Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lí bản thân và
kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc
hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử với những người khác và với xã hội, khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Với cách phân tích nêu trên, tác giả luận văn sử dụng khái niệm kĩ năng
sống trong nghiên cứu với nội hàm: “khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi
của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát,
quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng
ngày” UNESCO (2003).

13


1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
Kĩ năng sống được hình thành thông qua quá trình xây dựng những
hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp người học có cả kiến thức, giá trị và kĩ năng thích hợp. Do vậy, kĩ năng
sống phải được hình thành cho học sinh thông qua con đường đặc trưng - hoạt
động giáo dục. Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc "Giáo dục kĩ năng sống là một quá
trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học
sinh biết cách chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm
nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng
thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong
những tình huống khác nhau của cuộc sống " [32, tr.108 -109]
Từ nội hàm của khái niệm kĩ năng sống và quan niệm về hoạt động
giáo dục, chúng tôi quan niệm: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giáo
dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc

thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức,
giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Do tiếp cận kĩ năng sống tương đối đa dạng nên cũng có nhiều cách
phân loại kĩ năng sống, tùy theo quan niệm về kĩ năng sống.
Theo WHO có 3 nhóm kĩ năng:
- Nhóm thứ nhất là nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ
thể như: tư duy phê phán, tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, giải quyết
vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác
định giá trị…
- Nhóm thứ 2 là kĩ năng đương đầu với xúc cảm gồm các kĩ năng cụ
thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiểm soát được cảm
xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh.

14


- Nhóm cuối cùng là nhóm kĩ năng xã hội (kĩ năng tương tác) bao gồm:
giao tiếp tính quyết đoán, từ chối, hợp tác, sự cảm thông, chia sẻ, khả năng
nhận thấy thiện cảm của người khác.
Theo UNESCO thừa nhận các phân loại của WHO và coi những kĩ
năng sống trong ba nhóm đó là những kĩ năng gốc, ngoài ra kĩ năng sống còn
thể hiện trong những giải quyết những vấn đề khác nhau trong đời sống xã hội
như : vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng, các vấn đề về giới,
giới tính, sức khỏe sinh sản, ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS,
phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy, phòng ngừa thiên tai, bạo lực, rủi ro,
hòa bình và giải quyết xung đột, gia đình và cộng đồng, giáo dục công dân,
bảo vệ thiên nhiên và môi trường, phòng tránh buôn bán phụ nữ và trẻ em…
Ngoài ra còn có cách phân loại trong giáo dục ở vương quốc Anh, lý

thuyết của Bloom, UNICEF. Những cách phân loại nêu trên đã đưa ra bảng
danh mục các kĩ năng sống có giá trị trong nghiên cứu phát triển lí luận về kĩ
năng sống và chỉ có tính chất tương đối. Trên thực tế, các kĩ năng sống
thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ với nhau. Ví
dụ: khi cần ra một quyết định phù hợp thì các kĩ năng nhận thức, kĩ năng tìm
kiếm và kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng
tạo, kĩ năng xác định giá trị…thường được vận dụng. Hay để giao tiếp một
cách có hiệu quả cần phối hợp với những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức,
kĩ năng thương lượng, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng cảm thông, chia sẻ, kĩ
năng kiềm chế, đương đầu với cảm xúc…
Kết quả nghiên cứu về kĩ năng sống của nhiều tác giả đã khẳng định dù
phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt
lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm
xúc, căng thẳng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng
nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu…Thống nhất với quan
niệm này, đồng thời xem xét sự tương thích với tính chất, đặc điểm của dạy
học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - tập 2, chúng tôi giới
15


hạn các kĩ năng sống được nghiên cứu trong luận văn để tích chủ yếu là các
kĩ năng về xác định giá trị (lòng yêu nước, sự đồng cảm, tình yêu thương và
lòng tự trọng…), kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo,
lắng nghe tích cực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng đương đầu với cảm xúc,
căng thẳng, kĩ năng tự nhận thức,…
1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
người. Người ta có thể nhận thức đúng nhưng chưa chắc đã có hành vi đúng.
Ví dụ: có những người là luật sư, công an, thẩm phán…có hiểu biết rất rõ về
pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật. Đó chính là họ thiếu kĩ năng sống.

Có thể nói, kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến
kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ
năng sống sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử,
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống một cách tích cực, phù hợp, họ
thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống
của mình. Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất
bại trong cuộc sống. Ví dụ như: người không có kĩ năng ra quyết định dễ mắc
sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết
định sai lầm của mình. Có quan điểm cho rằng, kiến thức chỉ đảm bảo cho
50% của sự thành công, 50% còn lại phụ thuộc vào người đó có kĩ năng sống
hay không. Để diễn đạt vai trò của kĩ năng sống đối với cuộc sống của mỗi cá
nhân người ta đã hình tượng hóa kĩ năng sống như cây cầu đưa con người
vượt qua dòng sông cuộc đời chứa đầy rủi ro, thách thức để đến được bến bờ
của thành công và hạnh phúc. Như vậy kĩ năng sống đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân.
Kĩ năng sống làm giảm thiểu các tệ nạn xã hội và hành vi phạm pháp,
giúp xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã
hội, đồng thời góp phần thúc đẩy năng suất lao động xã hội do dựa trên tinh
thần lao động có trách nhiệm, có kế hoạch, sáng tạo và hợp tác của cá nhân…
16


Những hành vi tích cực, mang tính chất xây dựng trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống vốn là đặc tính của con người có kĩ năng sống, do vậy nếu mọi cá nhân
trong xã hội đều có kĩ năng sống sẽ giúp xã hội phát triển một cách bền vững.
Ngược lại, việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy
sinh nhiều vấn đề trong xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ
bạc, bạo lực…Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu
cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam
và Quốc tế.

Giáo dục kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi các
em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước. Nếu không có kĩ năng sống, các em sẽ không thể
thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực.
Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị
lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị
phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong những nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian qua
như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa…chính là do
các em thiếu những kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ
năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương
lượng, kĩ năng giao tiếp,…
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp
các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, có trách nhiệm
với bản thân, gia đình, tổ quốc.
17


1.1.4. Các kĩ năng sống tích hợp giáo dục cho học sinh trong dạy học
truyện ngắn Việt Nam chương trình Ngữ văn 12 - tập 2
Theo giới hạn nghiên cứu của luận văn, chúng tôi tập trung vào 1 số kĩ
năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, tư
duy sáng tạo, lắng nghe tích cực, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đương đầu với
cảm xúc, căng thẳng,…

- Kĩ năng xác định giá trị:
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống
của bản thân trong cuộc sống.
Mỗi người đều có hệ thống giá trị riêng, kĩ năng xác định giá trị là khả
năng con người hiểu rõ những giá trị của bản thân. Khả năng này giúp người
ta biết tôn trọng người khác và biết chấp nhận rằng người khác có những giá
trị và niềm tin khác. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình
ra quyết định của mỗi người. Nếu xác địnhgiá trị đúng sẽ giúp học sinh chọn
được hướng đi và giải pháp phù hợp trong các tình huống gay cấn của cuộc
sống, tránh được những phản ứng tiêu cực nhất thời.
- Kĩ năng giao tiếp:
Kĩ năng giao tiếp là kĩ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể một cách phù hợp với hoàn cảnh,
văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả
khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm bày tỏ về nhu cầu, mong
muốn và cả sự lo sợ, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần.
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng
này là sự kết hợp của nhiều kĩ năng sống khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng chia sẻ, cảm thông, kĩ
năng kiềm chế...
18


×