Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Luận văn ThS. Quản lý giáo dục: 60 14 01 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM BÁ VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM BÁ VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

N

: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG


Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Huy Hoàng đã
chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp đỡ, động viên và hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài cho đến khi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Hà Nam; các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
các thầy, cô giáo và các em học sinh các trường Trung học phổ thông huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung
cấp tư liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã luôn động
viên, khuyến khích, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Phạm Bá Vũ

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí



Cao đẳng

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CLB

Câu lạc bộ


CMHS

Cha mẹ học sinh

CNV

Công nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV


Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HSG

Học sinh giỏi

HT

Hiệu trưởng

KHKT

Khoa học kĩ thuật

LLGD

Lực lượng giáo dục


NCGD

Nghiên cứu giáo dục

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PHHS

Phụ huynh học sinh

QL

Quản lí

TB

Trung bình

TCN

Trước Công Nguyên

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TN

Tốt nghiệp

TNXH

Tệ nạn xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............. 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9

1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục .............................................. 9
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trường .......................................................... 12
1.2.3. Khái niệm về hoạt động giáo dục.......................................................... 13
1.2.4. HĐGDNGLL......................................................................................... 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về HĐGDNGLL ở trường THPT ......................... 14
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL................................................................... 14
1.3.2. Vị trí, vai trò của HĐGDNGLL ............................................................ 15
1.3.3. Nhiệm vụ của HĐGDNGLL ................................................................. 17
1.3.4. Nội dung của chương trình HĐGDNGLL ............................................ 18
1.3.5. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL........................................................... 19
1.3.6. Qui trình tổ chức HĐGDNGLL ............................................................ 19
1.4. Quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT .................................................... 21
1.4.1. Quản lý chương trình và kế hoạch thực hiện ........................................ 22
1.4.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch ..................................................... 22
1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ các HĐGDNGLL23
1.4.4. Quản lý việc phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục tham gia
vào HĐGDNGLL ............................................................................................ 23
iii


1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả................................................. 24
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, tổ chức HĐGDNGLL ở trường
trung học phổ thông ........................................................................................ 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM ........................... 30
2.1. Khái quát giáo dục huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam................................... 30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam........................ 30
2.1.2. Phát triển giáo dục huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam ................................ 31

2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông của huyện Lý Nhân- Hà Nam .............. 31
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục trung học phổ thông .......................... 37
2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở một số trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam. .......................................................................................................... 38
2.2.1. Giới thiệu tổ chức khảo sát ................................................................... 38
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 38
2.3. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở một số trường THPT huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam. ................................................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ...................................... 49
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện HĐGDNGLL ......................................... 53
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL ......................................... 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LÝ NHÂN TỈNH HÀ NAM. ......................................................... 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 65
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT ......................................... 65
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 66
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 66
iv


3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 66
3.1.5. Đảm bảo sự phối hợp các LLGD .......................................................... 66
3.2. Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học phổ thông
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam . ....................................................................... 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong trường và các LLGD
ngoài nhà trường về vai trò của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh .................................................................................. 67
3.2.2. Bồi dưỡng về kỹ năng, kiến thức tổ chức hoạt động GDNGLL cho lực

lượng giáo viên và học sinh. ........................................................................... 70
3.2.3. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thực hiện HĐGDNGLL ............ 72
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ HĐGDNGLL ........ 74
3.2.5. Huy động các LLGD trong và ngoài nhà trường tham gia vào
HĐGDNGLL ................................................................................................... 76
3.2.6. Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh và lồng ghép các hoạt động có tính trải nghiệm, sáng tạo78
3.2.7. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về HĐGDNGLL ................................................................................. 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 82
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đã đề xuất............. 83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 83
3.4.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm .............................................. 83
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 83
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 84
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 89
1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96
v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lớp và số học sinh từ năm 2013 -2016....................... 32
Bảng 2.2: Thống kê điểm thi vào lớp 10 trong 3 năm gần đây....................... 33
Bảng 2.3: Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm 3 năm học ........................... 34
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực trong 3 năm gần đây ............... 34
Bảng 2.5: Kết quả thi HSG văn hóa cấp tỉnh từ 2013 – 2016......................... 35

Bảng 2.6: Kết quả thi sáng tạo khoa học kĩ thuật; vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết vấn đề thực tiễn (giải quốc gia) ................................................. 35
Bảng 2.7: Kết quả thi tốt nghiệp, thi THPT Quốc gia từ năm 2013 - 2016.... 35
Bảng 2.8: Số lượng giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân Hà Nam tính đến năm học 2015 - 2016 .......................................................... 36
Bảng 2.9: Đánh giá vai trò của hoạt động GDNGLL ở trường THPT huyện Lý
Nhân - Hà Nam tính đến năm học 2015 - 2016 .............................................. 39
Bảng 2.10: Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động GDNGLL của cán bộ
quản lý, cán bộ Đoàn, GVCN, GV bộ môn .................................................... 40
Bảng 2.11: Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động GDNGLL của học sinh ....... 41
Bảng 2.12: Thực trạng số lượng học sinh tham gia vào các hình thức tổ chức
hoạt động GDNGLL ....................................................................................... 43
Bảng 2.13: Thực trạng nhận thức về tác dụng của các hình thức hoạt động
GDNGLL của học sinh ................................................................................... 45
Bảng 2.14: Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia vào các hoạt động
GDNGLL ........................................................................................................ 46
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, GVCN, cán bộ Đoàn,
GVBM về hiệu quả các hình thức hoạt động GDNGLL ................................ 47
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL, GVCN, cán bộ Đoàn và GVBM về các điều
kiện để tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả ..................................................... 48
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.............................................................................................. 50
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện HĐGDNGLL ...... 54
vi


Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.............................................................................................. 57
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.............................................................................................. 61
Bảng 3. 1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết các biện pháp quản lý của Hiệu

trưởng về HĐGDNGLL .................................................................................. 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................ 86

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về vai trò của HĐGDNGLL ở
các trường THPT huyện Lý Nhân. .................................................................. 39
Hình 2.2. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL của
cán bộ giáo viên............................................................................................... 41
Hình 2.3. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL của
học sinh ........................................................................................................... 42

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng giữ một vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, là nền tảng cho việc
thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” của
đất nước. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông cần
được đổi mới mạnh mẽ theo triết lý giáo dục của thế kỷ XXI: “Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống.” Mục tiêu giáo dục
phổ thông cần được chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị
những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Vì vậy phương pháp giáo dục phổ
thông cũng cần được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung Ương (khóa XI) đã thông qua
Nghị quyết số 29 – NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Ðào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.” Trong nghị quyết đã nêu r mục
tiêu “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả…”
Để đạt được các mục tiêu nêu trên cần phải thực hiện việc đổi mới giáo dục
một cách đồng bộ. Cụ thể mục tiêu giáo dục trong nhà trường phổ thông là đào tạo
học sinh phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực đáp ứng với yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã hội. Như vậy việc đổi mới theo mục tiêu
như trên không chỉ giới hạn vào thực hiện việc đổi mới những hoạt động giáo dục
1


trong giờ học mà cần phải được tiến hành đồng bộ, hệ thống, cả những hoạt động
trên lớp và những hoạt động giáo dục ngoài giờ học, HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là một khâu, một bộ phận của toàn bộ quá trình giáo dục, nhằm
phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách học sinh trường THPT. Hoạt động này sẽ
góp phần củng cố, mở rộng tri thức, rèn luyện kĩ năng sống, phát triển xúc cảm, tình
cảm đạo đức của học sinh… bằng sự gián tiếp trong tập thể, giữa các tập thể và với
xã hội. Từ đó hình thành ở học sinh kĩ năng tự quản và tổ chức các hoạt động; đặc
biệt hình thành ở các em tính năng động, sáng tạo và tích cực. HĐGDNGLL với nội
dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là phương thức để thực hiện nguyên lý

giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội, góp phần hướng nghiệp và phân luồng học sinh
trung học.
Trong thời gian gần đây, các trường THPT tỉnh Hà Nam cũng như các trường
trên cả nước, tiết HĐGDNGLL đã được đưa vào chương trình chính khoá theo
chương trình đổi mới của bậc THPT, bên cạnh việc lồng ghép với các môn học khác
và trong các hoạt động phong trào của nhà trường. Cùng với tri thức từ các bộ môn
khoa học khác, HĐGDNGLL không chỉ giúp học sinh có kĩ năng sống mà còn tạo
điều kiện cho các em hoàn thiện nhân cách con người mới.
Tuy nhiên, những tiến bộ đó cũng chỉ là bộ phận, thiếu tính hệ thống và chưa
khai thác hết tiềm năng của CBQL, giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, nhất là tiềm năng trong học sinh. Do đó, với vai trò vừa là đối tượng vừa là
chủ thể, hoạt động của học sinh nhiều khi còn mờ nhạt, nội dung hoạt động ít thay
đổi, hình thức hoạt động chưa đa dạng dễ gây sự nhàm chán, không thu hút được sự
tham gia đông đảo của học sinh, không tạo được sân chơi lành mạnh, sinh động, dẫn
đến hiệu quả giáo dục còn thấp.
Bên cạnh khó khăn chung, các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân còn
có những khó khăn riêng. Lý Nhân là một huyện thuần nông của tỉnh Hà Nam, kinh
tế khó khăn nên việc các trường tổ chức các HĐGDNGLL còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, việc tìm ra và thực thi các biện pháp nhằm làm tăng hiệu quả HĐGDNGLL là
vấn đề cấp thiết.

2


Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý HĐGDNGLL ở các trường trung học
phổ thông huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐGDNGLL, tứ đó đề

xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở các
trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình tổ chức HĐGDNGLL trong các trường THPT huyện Lý Nhân tỉnh
Hà Nam chưa thực sự được chú trọng và hiệu quả còn thấp; việc quản lý hoạt động
này vẫn còn hạn chế, bất cập… Do đó, nếu phân tích đánh giá đúng thực trạng công
tác quản lý và đề xuất được một số biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao được chất lượng HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường
THPT
5.2. Đánh giá thực trạng về các biện pháp HĐGDNGLL trong các trường THPT
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL trong các trường THPT huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam.
6. P

ơ

p áp

ê

ứu


6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu có liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sư phạm, khảo sát điều
tra, phỏng vấn, trao đổi…..nhằm phát hiện thực trạng về HĐGDNGLL ở bậc học
3


THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam và thăm dò tính hiệu quả, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tổ chức, phương pháp chuyên gia
để thu thập thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực hiện, tiên liệu các biện pháp.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Gồm phương pháp thống kê về mặt định lượng
toán học, phương pháp so sánh và đánh giá để xử lý số liệu thu thập được.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Góp phần hệ thống hoá lý luận về HĐGDNGLL.
7.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
7.3. Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
7.4. Vận dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đề tài khoa học: “Quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.”
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu và phụ lục, luận văn còn có 3
chương:
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LÝ NHÂN

TỈNH HÀ NAM
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
HĐGDNGLL từ lâu đã trở thành một đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn
đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai
trò to lớn của HĐGDNGLL trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
của con người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng.
Chính vì vậy HĐGDNGLL là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở
hầu hết các nước trên thế giới. Trong lịch sử, tư tưởng giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình đã được nhiều tác giả đề cập tới.
Khổng Tử (551 - 479 TCN) - một nhà triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Hoa cổ đại đã đưa ra nguyên tắc và phương pháp giáo dục: “Học phải đi đôi
với hành.” Ông luôn dạy học trò học gì phải thực hành ngay điều ấy, củng cố tri
thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn
việc học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội, đồng thời ông đánh
giá cao vai trò của cá nhân trong việc tu dưỡng, học thầy, học bạn, học trong cuộc
sống. [20]
Thomas More (1478 - 1535) - nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ 16 đã
đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên việc
giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường, trong lao động và

hoạt động xã hội. Đồng thời trong dạy học ông đề cao phương pháp trực quan, thí
nghiệm, thực hành và theo ông giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ. [20]
Đặc biệt là J.A Cômenxki (1592 - 1670) được coi là “ông tổ của nền giáo
dục cận đại,” là danh nhân văn hóa thế giới, đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo
dục của nhân loại. Trong đó ông đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên
lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập” giam hãm trong bốn
bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. [20]
Robert Owen (1771 - 1858) - một nhà giáo dục người Anh đã xây dựng một
hệ thống giáo dục hoàn chỉnh trong công xưởng cho người lao động từ ấu thơ đến
lúc trưởng thành. Ông nêu lên tư tưởng giáo dục tiến bộ “kết hợp giáo dục với lao
5


động sản xuất,” “kết hợp giáo dục trong trường lớp với giáo dục trong lao động và
hoạt động xã hội.” Tư tưởng này được Mác đánh giá rất cao. [20]
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng góp lớn
cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận
vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã hội tương
lai là đào đạo, giáo dục con người phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa
giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất trong việc thực hiện giáo dục
kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội. [20]
V.I.Lênin (1870- 1924) là người tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và F.Anghen.
Ông đề cao vấn đề phát triển toàn diện con người. Việc hình thành con người phát
triển toàn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường mà còn là trách nhiệm
của toàn xã hội, của gia đình, đoàn thể, và tự rèn luyện của thế hệ trẻ. Người đã nêu
khẩu hiệu “học, học nữa, học mãi” và yêu cầu thế hệ trẻ phải kết hợp học tập với lao
động và hoạt động xã hội. [20]
A.S. Makarencô (1888 - 1939) là nhà lý luận và thực tiễn xuất sắc của nền
giáo dục XHCN đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp:
“Tôi đã kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn

chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể hạn chế để cho quá trình giáo
dục chỉ được thực hiện trên lớp mà đáng lẽ ra là phải trên mỗi mét vuông của đất
nước chúng ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm
rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ toàn bộ
hoạt động của trẻ.” Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Makarencô đã tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, câu lạc bộ cho học sinh ở trại M. Gorki và công xã
F.E.Dzerjinski như: Tổ đồng ca, tổ văn học nga, tổ khiêu vũ, tổ thực nghiệm khoa
học tự nhiên, tổ vật lý- hoá học, tổ thể thao… [20]
1.1.2. Ở Việt Nam
Chúng ta có thể chia thành hai giai đoạn sau:
1.1.2.1. Giai đoạn trước cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở về
trước)
Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “HĐGDNGLL” chưa
được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong “Thư
6


gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Người viết: “Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội
cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài
việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước.” Trong “Thư gửi Hội nghị các cán
bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch đã viết: “Trong lúc học, cũng cần
làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui học.”[41, tr 19]
Trong bài nói ở Hội nghị tổng kết năm học 1977 – 1978 của ngành giáo dục
(ngày 05 tháng 7 năm 1978,) Tố Hữu có nói: “Muốn nâng cao chất lượng giáo dục,
ta phải thấu suốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, không những qua công tác thực hành
mà cả trong những giờ dạy trên lớp. Không phát huy tác dụng tổng hợp của các hoạt
động giáo dục thì không có chất lượng giáo dục, kể cả chính trị, đạo đức, văn hoá.”

[21,tr 205]
1.1.2.2. Giai đoạn thứ hai (từ cải cách giáo dục lần thứ ba từ năm 1979 tới nay)
Nghị quyết số 14 - NQ/TW ngày 11/ 01/ 1979 của Bộ Chính trị Ban chấp hành
TW Đảng (Khóa IV) về cải cách GD đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở trường
phổ thông trung học mang tính chất toàn diện…, nhưng có chú ý hơn đến việc phát
huy sở trường và năng khiếu cá nhân..., cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ, giáo dục
và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện
quân sự.”
Điều lệ trường phổ thông (Ban hành kèm theo quyết định số 440/QĐ ngày 02 4 - 1979 của Bộ GD) tại khoản 2,3 điều 10 có nêu: “Lao động sản xuất do nhà
trường tổ chức và quản lý nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, vận dụng kiến thức
khoa học vào sản xuất, phát triển tư duy khoa học và tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng ý
thức và thói quen lao động mới, phát triển hứng thú lao động vì lợi ích chung và xây
dựng tình cảm cách mạng đối với nhân dân lao động; ngoài các hoạt động giáo dục
trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động ngoài khoá khác như thể dục thể thao,
văn nghệ để công tác giáo dục thêm phong phú.”

7


Điều 26, trong Điều lệ trường Trung học Cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu:
- Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và
HĐGDNGLL nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để đáp ứng yêu cầu cải cách GD, đã có nhiều công trình nghiên cứu làm rõ
khái niệm “HĐGDNGLL” và xác định các hình thức tổ chức có chất lượng
HĐGDNGLL trong nhà trường. Cụ thể chia theo hai hướng chính sau:

* Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác định
nội hàm của khái niệm “HĐGDNGLL,” xác định mục tiêu, vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Đã có các công trình nghiên cứu sau:
- Từ năm 1979, Viện khoa học GD thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về
“Các hoạt động ngoài giờ học lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh” do
Trung tâm nghiên cứu GD đạo đức chủ trì. Đề tài đã được triển khai thực nghiệm từ
năm học 1979 - 1980 tại một số trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả
thực nghiệm được thể hiện ở một loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu GD và tạp chí
Thông tin khoa học GD của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thúy Anh, Phạm
Hoàng Gia, Lê Trung Tấn, Phạm Lăng...
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp tổ
chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện
Khoa học GD thực hiện như: Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị
Kỷ, Nguyễn Thanh Bình...
- Một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL
của một số tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Tấn, Nguyễn
Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
- Một số sách, tài liệu viết về HĐGDNGLL trong thời gian gần đây của một
số tác giả như: Bùi Sĩ Tụng, Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp,

8


Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Phùng
Đình Mẫn, Dương Bạch Dương...
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các trường
phổ thông trong tổ chức sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL mà
tác giả là GV, CBQL trường phổ thông như: Trần Thị Minh Hiền, GV THPT Chu
Văn An - Hà Nội; Trần Văn Thế, Phó HT trường THPT Giao Thủy - Nam Định;
Nguyễn Hoài Nam, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc...

Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên cứu
cơ bản về HĐGDNGLL ở trường phổ thông, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui trình tổ chức và đổi mới nội dung phương
pháp HĐGDNGLL. Còn các nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL nói chung ở
trường phổ thông và quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT nói riêng hầu như ít
được thực hiện nghiên cứu. Qua tìm hiểu rất ít công trình, đề tài nào nghiên cứu
chuyên sâu về quản lý và các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường
THPT. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự
nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở
trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GD phổ thông trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý là gì?
F. W. Taylor được mệnh danh là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học.” Ông
xây dựng phương pháp quản lý được dùng là cơ sở tri thức cho công tác quản lý ở
Mỹ, Anh, Bắc Âu và Nhật Bản trong các xí nghiệp sau này. Ông định nghĩa: “Quản
lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hoàn
thành công việc tốt nhất và rẻ nhất.” [14, tr 13-14]
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan niệm khác nhau về
quản lý:
Theo các nhà khoa học Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mĩ Lộc “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
9


thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức được vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [2, tr 1]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình tác động, gây ảnh hưởng

của chủ thể quản lý, đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.” [2, tr 2]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn.” [19, tr 19]
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến.” [28, tr 1]
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý (hiểu theo nghĩa là một động từ) có nghĩa là:
Quản (trông coi, điều khiển); quản lý (trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định, tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định) [45]
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể, phần
lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động của
hiệu quả cao.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học vì nó
luôn là hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên
tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lý còn mang tính nghệ thuật vì nó là
một hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú, đầy biến động, không có những
nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức
người quản lý cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân lực, nghệ thuật giao tiếp,
kĩ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi thành viên trong tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên, khái niệm
“Quản lý giáo dục”cũng có nhiều quan niệm khác nhau.

10



Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ: “Quản lý giáo dục là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trê trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình
giáo dục, củạ sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em.” [22, tr 23- 24]
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trang thái mới về chất.” [28, tr 35]
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý giáo dục là hoạt
động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý
giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được
mục tiêu của nó.” [14]
Như vậy, có thể nói hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và
phát triển theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội.
Các định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm
bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự vận
động và phát triển chung.
Tùy theo đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau.
Theo Nguyễn Phúc Châu thì quản lý giáo dục được chia ra:
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục): Ở cấp độ
này, “Quản lý giáo dục” được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,... của chủ thể quản lý giáo dục các
cấp đến các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,... các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được
mục tiêũ phát triển giáo dục.


11


- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục): Ở cấp độ
này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,... của chủ thể quản lý một cơ
sở giáo dục đến tập thể GV, CNV, tập thể người học và các lực lượng tham gia giáo
dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, để thực hiện có chất lượng và hiệu quả
hoạt động giáo dục và dạy học, nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành luôn luôn ổn
định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đó.
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, là một hệ thống con của quản lý vĩ mô:
Quản lý GD. Quản lý nhà trường có thể hiểu ra một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể QL
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường làm cho quá trình này vận hành tốt ưu để đạt những mục tiêu dự kiến.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và
với từng học sinh.” [18, tr 2]
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.” [42, tr 17-19]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lựợng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trinh đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và

kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [18, tr 34]
Tóm lại, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và với từng học sinh.
12


Quản lý nhà trường là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với
các loại QL xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sự phạm của người
GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà
trường vừa là đối tượng QL, vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm
tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình
học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của XH và được XH thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách thể hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật và khoa học, hiệu quả. Hiệu quả GD
trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả về lực lượng
hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức hội trong và ngoài nhà trường.
1.2.3. Khái niệm về hoạt động giáo dục
Hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người với môi trường
sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con người thiết lập, vận hành mối quan hệ
của mình với thế giới đồ vật và với người khác. Hoạt động giúp “con người sáng tạo
ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính bản thân mình” (Mác.)
Hoạt động được xác định là cơ chế, là con đường để hình thành và phát triển
nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương
trình, điều hành và chịu trách nhiệm. Điều này có nghĩa các chủ thể của hoạt động
giáo dục phải chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục. Đó là các nhà giáo dục, giáo
viên và các chủ thể có liên quan khác nhau như: cha mẹ, học sinh, các tổ chức giáo

dục xã hội và các cơ sở giáo dục. Hoạt động giáo dục là sự vận hành các yếu tố của
giáo dục đã được nhận thức và kiểm soát. Hoạt động giáo dục cơ bản của xã hội
được thực hiện bởi nhà trường và trong nhà trường.
1.2.4. HĐGDNGLL
HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giò học của các môn
học trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối của hoạt động dạy học trên lớp, là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành
động của HS.

13


Tuy nhiên, cũng có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐGDNGLL và nhìn
chung các khái niệm có nhiều điểm tương đồng nhau:
- Theo T.A.Ilina thì công tác giáo dục HS ngoài giờ học thường được coi là
công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo
dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của
trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của HS đối với một hoạt động nào
đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của HS và là cơ sở để tổ chức việc thực tập
về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này. [16]
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học-kỹ thuật, lao động công ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí..., để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.” [19, tr 17]
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ bản,
được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường;
hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp
phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những
yêu cầu đa dạng của xà hội đối với thế hệ trẻ.

HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực
lượng xã hội, được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong nhà
trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này được thực hiện trong cả năm học và cả
thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình sư phạm, làm cho quá trình này được thực
hiện ở mọi nơi mọi lúc.
1.3. Một số vấ đề ơ bản về HĐGDNGLL ở tr

ng THPT

1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL
Hoạt động GDNGLL trong nhà trường cần đạt được những mục tiêu sau:
Mục tiêu về nhận thức: Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học, mở
rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm
phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Giúp các

14


em sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng:
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, giúp các em có đủ tự tin và sống có
trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
+ Kỹ năng tổ chức quản lý, tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ
thể của hoạt động; hướng cho các em biết vận dụng, tổ chức, sắp xếp kế hoạch hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng của mình, kế hoạch giúp đỡ gia đình.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố, phát
triển hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Thông qua
hoạt động GDNGLL các em sẽ nhìn nhận được kết quả của mình, biết rút kinh
nghiệm để cải thiện khả năng đánh giá, biết tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân và

giúp người khác hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ dục và lao động trong trường THPT.
Mục tiêu về giáo dục thái độ:
+ Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức
trong sáng với thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước. Từ đó giúp cho các em biết trân
trọng cái tốt, cái đẹp, bài trừ những cải xấu, lạc hậu.
+ Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự trọng con người, tôn trọng các chuẩn mực
đạo đức và những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết tôn trọng pháp luật.
+ Bồi dưỡng tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo khi tham gia các
hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của nhà trường.
+ Thông qua hoạt động GDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm
tin vào những giá trị tốt đẹp mà các em vươn tới, từ đó hình thành cho các em niềm
tự hào dân tộc, mong muốn làm rạng danh truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất
nước.
+ Giáo dục tình đoàn kết hữu nghị với bạn bè quốc tế.
Như vậy, mục tiêu của hoạt động GDNGLL cần phải đảm bảo hình thành
được cho học sinh mục tiêu về nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, giáo dục
thái độ đúng đắn, tích cực cho học sinh trong nhà trường THPT.
1.3.2. Vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
15


×