Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XÃ TRỊNH XÁ, THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XÃ TRỊNH XÁ,
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa
Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các
thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý QH-2014-S3 đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Đặng Văn Cúc, giảng viên Trường Đại học
Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Phòng GD&ĐT thành phố Phủ Lý, cán bộ quản lý,


giáo viên trường Trung học cơ sở Trịnh Xá, thành phố Phủ Lý và các trường
THCS khác đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để luận văn này có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Trung Kiên

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

TP

Thành phố

XH

Xã hội


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................................. 6
1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trên thế giới.............. 6
1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ GVCN ở Việt Nam.................................... 7
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................ 8
1.2.1. Giáo viên, GVCN, đội ngũ GVCN ......................................................... 8
1.2.2. Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục .......................................................... 9
1.2.3. Trường phổ thông, trường THCS ......................................................... 17
1.2.4. Bối cảnh đổi mới giáo dục .................................................................... 18
1.2.5. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của GVCN ................................... 20
1.2.6. Các yêu cầu đối với GVCN hiện nay .................................................... 25
1.3. Nội dung cơ bản của quản lý đội ngũ GVCN .......................................... 28
1.3.1. Tuyển dụng............................................................................................ 28
1.3.2. Bố trí, sử dụng ....................................................................................... 29

1.3.3. Kiểm tra, đánh giá ................................................................................. 29
1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng ................................................................................ 30
1.3.5. Tạo môi trường và điều kiện làm việc .................................................. 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đội ngũ GVCN ................................... 31
1.4.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 31
1.4.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33

iii


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS XÃ TRỊNH XÁ, TP PHỦ LÝ, TỈNH HÀ
NAM ............................................................................................................... 34
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục xã Trịnh Xá,
TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............................................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội .......................................................... 34
2.1.3. Giáo dục ................................................................................................ 35
2.1.4. Khái quát về trường THCS Trịnh Xá- Phủ Lý- Hà Nam ...................... 37
2.2. Thực trạng đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá-TP Phủ Lý- tỉnh
Hà Nam ........................................................................................................... 42
2.2.1. Tình hình đội ngũ GVCN...................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ
huynh về vai trò của GVCN ở trường THCS Trịnh Xá .................................. 47
2.2.3. Thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THCS Trịnh Xá .......... 51
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam ............................................................................................. 58
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng GV ..................................................... 58
2.3.2. Thực trạng công tác sử dụng, phân công GVCN của lãnh đạo nhà trường .. 59

2.3.3. Thực trạng công tác Kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVCN ...................... 62
2.3.4. Thực trạng công tác Đào tạo, bồi dưỡng GVCN .................................. 64
2.3.5. Công tác tạo môi trường làm việc và chính sách đãi ngộ đối với GVCN
......................................................................................................................... 68
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ...................................................................................... 69
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong công tác
quản lý đội ngũ GVCN ................................................................................... 69
2.4.2. Tồn tại, thiếu sót .................................................................................... 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72

iv


Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS TRỊNH XÁ, TP PHỦ LÝ, TỈNH HÀ
NAM TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 73
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ........................................................... 73
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo .......................................................... 73
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa, hướng đích ........................................................ 73
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của trường .......... 73
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ........................................ 73
3.2.1. Biện pháp 1. Bổ sung giáo viên có đủ đức, đủ tài theo định mức biên chế 73
3.2.2. Biện pháp 2. Lựa chọn, phân công hợp lý GVCN ................................ 74
3.2.3. Biện pháp 3. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ
GVCN trong nhà trường. ................................................................................ 76
3.2.4. Biện pháp 4. Bồi dưỡng kiến thức khoa học giáo dục cho GVCN. ...... 79
3.2.5. Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi, động viên khuyến khích
GVCN.............................................................................................................. 84

3.2.6. Biện pháp 6. Thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm cho GVCN.
......................................................................................................................... 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 87
3.3.1. Mối quan hệ........................................................................................... 87
3.3.2. Biện pháp chủ đạo ................................................................................. 88
3.4. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của các biện pháp quản lý đội ngũ
GVCN được đề xuất ........................................................................................ 88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 88
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 88
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm.................................................................... 88
3.4.4. Địa bàn khảo nghiệm và khách thể khảo nghiệm: ................................ 89
3.4.5. Cách thức tiến hành khảo nghiệm ......................................................... 89
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 89

v


Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN ................................. 43
Bảng 2.2: Đánh giá năng lực đội ngũ GVCN ................................................. 45

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ QL, GV về vai trò của
GVCN.............................................................................................................. 47
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của GVCN .... 49
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh HS về vai trò của
GVCN.............................................................................................................. 50
Bảng 2.6: Nhận thức của GVCN về công tác chủ nhiệm ............................... 52
Bảng 2.7: Đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm............................................. 53
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của GVCN . 55
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát HS về mối quan hệ giữa GVCN với HS, gia đình
HS .................................................................................................................... 57
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về việc
phân công GVCN trong trường THCS. .......................................................... 60
Bảng 2.11. Khảo sát GV về tiêu chí đánh giá, xếp loại GVCN ...................... 63
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát công tác Đào tạo của giáo viên ......................... 65
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc tổ chức bồi dưỡng GVCN của hiệu trưởng
......................................................................................................................... 66
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về các nội dung bồi dưỡng GVCN ................... 67
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ....... 89
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 91

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý ................................................ 11
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý .............. 15
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa GVCN với một số tổ chức đoàn thể trong nhà trường
......................................................................................................................... 22
Biểu đồ 2.1: Nội dung đánh giá về phẩm chất của GVCN ............................. 44
Biểu đồ 2.2: Đánh giá năng lực đội ngũ GVCN ............................................. 46

Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
vai trò của GVCN............................................................................................ 48
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của HS về vai trò của GVCN......... 49
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò
của GVCN ....................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.6: Nhận thức của GVCN về công tác chủ nhiệm ........................... 52
Biểu đồ 2.7: Đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm ........................................ 54
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của GVCN
......................................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN với học
sinh và gia đình học sinh ................................................................................. 57
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về việc
phân công GVCN trong trường THCS ........................................................... 60
Biểu đồ 2.11. Khảo sát GV về tiêu chí đánh giá, xếp loại GVCN.................. 63
Biểu đồ 2.12. Kết quả khảo sát công tác Đào tạo của giáo viên ..................... 65
Biểu đồ 2.13. Kết quả khảo sát việc tổ chức bồi dưỡng GVCN của hiệu
trưởng .............................................................................................................. 66
Biểu đồ 2.14. Kết quả khảo sát về các nội dung bồi dưỡng GVCN ............... 67
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đã đề xuất ....................... 87
Biểu đồ 3.1. Tương quan về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất
……………………………………………………………………………… 92

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi cơ quan, đơn vị thì đội ngũ đóng vai trò quyết định tới chất
lượng, hiệu quả công việc. Trong trường phổ thông, GVCN lớp là người tổ
chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với HS và thực hiện GD

đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách cho từng HS. Vì thế, đội ngũ GVCN
lớp giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp
phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Đồng thời, GVCN lớp là “cầu
nối” giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện
HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và tồn
tại. Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy
đủ về vai trò, trách nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở
các trường phổ thông; sự thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV
bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình HS. Mặt khác, biện pháp quản lý của
hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN lớp chưa thật hợp lý trong nền kinh tế thị
trường.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng và
thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung, và ngành giáo dục nói riêng.
Đại hội XI đã chỉ rõ: “Phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Như vậy, phát triển GD&ĐT đã trở thành mục tiêu chiến lược của

1


công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại
sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng cách mạng quan

trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển
đất nước.
Trong những năm gần đây, dư luận xã hội rất bức xúc khi chứng
kiến nhiều vụ bạo lực học đường xảy ra, hoặc một số HS mắc vào các tai tệ
nạn xã hội. Nguyên nhân do HS thiếu hiểu biết, thiếu kĩ năng sống đã dẫn
đến lối sống lệch lạc trong một bộ phận học sinh. Điều đó làm cho hình ảnh
nhà trường xấu đi trong cách nhìn nhận của xã hội. Một trong những nguyên
nhân không nhỏ là do các nhà trường chưa dành sự quan tâm thoả đáng đến
hoạt động của đội ngũ GVCN lớp, những người có vai trò quan trọng, trực
tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách cho các em học sinh.
Vấn đề quản lý đội ngũ GVCN ở trường phổ thông chưa được quan
tâm đúng mức để nâng cao chất lượng GD toàn diện. Để đạt được các mục
tiêu giáo dục đề ra, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học”, đồng
thời đổi mới hoạt động quản lý, trong đó có quản lý đội ngũ GVCN.
Việc nghiên cứu thực trạng đội ngũ GVCN và quản lý đội ngũ GVCN
ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam để đưa ra các biện pháp
quản lý đồng bộ, phù hợp với thực tế của địa phương nhằm tăng cường vai trò
của đội ngũ GVCN, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD
toàn diện HS là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trường Trung học cơ sở
nói chung và nâng cao chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp nói riêng.

2



3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý, quản lý giáo dục, trong đó
có hoạt động quản lý đội ngũ GVCN.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GVCN và các
biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ GVCN nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ GVCN ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh Xá, TP
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý đội ngũ GVCN ở trường phổ thông dựa trên cơ sở lý luận
nào?
- Thực trạng đội ngũ GVCN và công tác quản lý đội ngũ GVCN ở
trường THCS Trịnh Xá hiện nay như thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý đội ngũ GVCN trường
THCS Trịnh Xá trong bối cảnh đổi mới giáo dục?
6. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của hoạt động chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh trường THCS Trịnh Xá sẽ được nâng cao nếu Hiệu trưởng có những
biện pháp quản lý đội ngũ GVCN một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn
của địa phương.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung trọng tâm: Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã Trịnh
Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013-2014; 2014-2015.


3


- Không gian thực hiện nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện
trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở
trường THCS xã Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công
trình nghiên cứu khoa học về Quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ GVCN. Từ
đó, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
- Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý đội ngũ
GVCN ở trường THCS.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực
tiễn đội ngũ GVCN và quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá,
TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp trò chuyện: Trao đổi các GVCN để hiểu thêm về nhu
cầu, điều kiện của GVCN. Trao đổi cán bộ quản lý các trường nhằm thu thập
những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp điều tra bằng bảng phiếu: Xây dựng các phiếu điều tra
để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tiến hành nghiên cứu,
tiếp thu các kinh nghiệm quản lý đội ngũ GVCN ở các trường.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp kết quả, xử lý và
phân tích các số liệu từ các phiếu hỏi thu thập được.
Minh họa bằng biểu đồ.

9. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phát hiện thực
trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, Hà Nam.

4


- Về mặt thực tiễn:
+ Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ GVCN của Hiệu trưởng ở trường
THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
+ Góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản lý đội ngũ GVCN
của Hiệu trưởng trong các trường THCS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GVCN ở trường phổ
thông.
- Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã
Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ GVCN ở trường THCS xã
Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trên thế giới

Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước XHCN, V.I. Lê-nin đã rất
coi trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Người viết: “Chúng ta phải làm
cho giáo viên ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay
vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản”.
Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của
UNESCO đã xem xét vấn đề GD suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ
cột lớn: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn
tại”. Đây chính là định hướng cốt lõi cho GD học sinh trong các trường phổ
thông. Vấn đề GD để làm gì? GD cái gì? và GD như thế nào?
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo
dục Matxcơva, 1984), Bôn-đư-rép đã trình bày những phương pháp cơ bản về
cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông. [12].
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD
cho HS trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội
dung GD học sinh như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng
nghiệp, … Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai
đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống
cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống
sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn
(Unicef 2005) cũng đưa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh
niên. Như vậy, GV cần tổ chức các hoạt động khác nhau để HS có thể tham
gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lĩnh
vực này có cuốn Công tác chủ nhiệm lớp của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư
viện Đại học Sư phạm Hà Nội.

6


1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ GVCN ở Việt Nam

Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Nếu không có thày giáo thì không có giáo dục” [29].
Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ giáo viên dưới góc độ quản
lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số
nghiên cứu loại này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Bình,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Thành Hoàn, Trần Bá
Hoành, ... Việc xây dựng đội ngũ giáo viên cũng đã được một số công trình
nghiên cứu, đề cập. Tại Hội thảo khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề
đào tạo giáo viên” do Khoa Sư phạm- Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều
báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng Xuân Hải,
... cũng đã đề cập đến việc đào tạo đội ngũ giáo viên trước nhiệm vụ mới của
Giáo dục – Đào tạo.
Các báo cáo tham luận hội thảo cũng bước đầu xác định những dấu
hiệu để nhận biết GVCN bao gồm: là chuyên gia sư phạm, là chuyên gia về
khoa học sáng tạo, là chuyên gia hướng dẫn, tư vấn.
Có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp với
các công trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,
“Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội,
2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên), “Phương pháp công tác của người GVCN
trường Phổ thông”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD,
1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ
thông”, NXBGD, 2010.
Nguyễn Thị Kim Dung: Công tác chủ nhiệm lớp- Nội dung quan trọng
trong Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Kỷ yếu Hội thảo

7



khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường
Đại học sư phạm, năm 2010.
Lưu Xuân Mới: Cải tiến việc quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng trường phổ thông (Đề tài cấp trường). Trường cán bộ quản lý
giáo dục, Bộ GD- ĐT, Hà Nội 12/1998.
Nội dung về công tác chủ nhiệm cũng được nghiên cứu qua các luận
văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục như:
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai năm 2003.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp quản
lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường Phổ thông Mạc
Đĩnh Chi, quận Dương Kinh năm 2009.
Tác giả Vi Thúy Hoa với luận văn Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
ở trường Trung học phổ thông Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn năm
2013.
Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp quản lý công
tác GVCN lớp của hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai
đoạn hiện nay năm 2006.
Hiện chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện ở trường
THCS Trịnh Xá, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về quản lý đội ngũ GVCN.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Giáo viên, GVCN, đội ngũ GVCN
1.2.1.1. Giáo viên
Theo Điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: "Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác", "Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên".


8


Như vậy, giáo viên là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động của giáo
dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên
nghiệp và dạy nghề [33].
Theo đó, giáo viên thực hiện lao động nghề nghiệp của mình tại các
trường THCS được gọi là giáo viên THCS.
1.2.1.2. Giáo viên chủ nhiệm
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học,
giáo dục theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc Comenxki đề xướng. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những
giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN lớp được Hiệu trưởng lựa
chọn từ những GV có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, phân
công chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy,
khi nói đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng của người làm
công tác chủ nhiệm lớp.
GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là
người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và
chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ
trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
1.2.1.3. Đội ngũ GVCN
Tập hợp các giáo viên làm công tác chủ nhiệm của nhà trường chính
là đội ngũ GVCN của trường đó.
1.2.2. Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Loài người đã trải qua
nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua
nhiều hình thức quản lý khác nhau. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách

quan và là một tất yếu của lịch sử.

9


Theo C. Mác: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [28, tr 105].
Theo tác giả Frederich William Taylor (1856-1915) người Mỹ: “QL là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, Paul Herscy và Ken Blanc
Heard trong cuốn "Quản lý nguồn nhân lực": "Quản lý là một quá trình cùng
làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt động cá
nhân của nhóm huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức"
[31].
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý "người quản lý" đến
khách thể quản lý "người bị quản lý" trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [14].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định".
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
- Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động,
hoạt động khác.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.

- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính
là những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối
với đối tượng quản lý.

10


Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển. Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương
diện. Điều đó cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành
trong một môi trường xác định.
Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý

Khách thể quản lý

Chủ thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
Hiện nay quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng của các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2.2. Các chức năng của quản lý
- Chức năng kế hoạch hóa: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế
hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa với mục
đích, biện pháp rõ ràng và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng cho
việc thực hiện mục tiêu.

Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng vì trên cơ sở phân tích các
thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có
mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết
để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc các hoạt động. Kế
hoạch hóa có vai trò to lớn như vậy vì có những chức năng cơ bản cụ thể sau:
+ Chức năng chẩn đoán: Bao gồm việc xác định trạng thái xuất phát và
những phân tích về trạng thái đó.

11


+ Chức năng dự báo: Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu
trên cơ sở phân tích và căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của
năm học mới để suy ra những hướng phát triển cơ bản của nhà trường.
+ Chức năng dự đoán: Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa
có tính tiềm năng của nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan.
- Chức năng tổ chức: Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở
nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân đóng góp phần tốt nhất vào mục tiêu
chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý. Thực chất của tổ chức là
thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ
thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ
làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
Tổ chức là một thuật ngữ có tính đa nghĩa, được sử dụng rất linh hoạt.
Thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều người cùng hoạt động vì mục
đích chung. Thứ hai, tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, bao gồm
xây dựng những hình thức cơ cấu tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm
tra đối với kế hoạch. Thứ ba, tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý.
Đó là các hoạt động được tiến hành sau khi kế hoạch đã được xây dựng nhằm
thực hiện kế hoạch đã đề ra. Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm
thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá

nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
Vai trò của chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức có tầm quan trọng
đặc biệt, tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra cái gọi là "hiệu
ứng tổ chức" như Lê-nin nói: "Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần".
Thành tựu của khâu tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách
của chủ thể quản lý. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực. Nhờ có tổ chức mà kỷ cương, nề nếp,
tác phong làm việc khoa học, sự đoàn kết nhất trí trong tổ chức được đảm
bảo; năng lực, sở trường của mỗi người và mỗi bộ phận được phát huy.

12


Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức: Về bản chất, nội dung tổ
chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học, là cơ sở để tạo
ra năng suất lao động cao.
Yêu cầu của công tác tổ chức: Đảm bảo tính khoa học, hiệu quả; Phân
cấp rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng; Chỉ rõ nhiệm vụ và quyền hạn, kết hợp
trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi; Cụ thể và sáng tạo; Đảm bảo lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài v.v...
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm các mục tiêu
đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và
mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hóa các mục tiêu đã
đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó
để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.

Một số học giả gọi chức năng này là chức năng điều khiển. Điều khiển
tổ chức là quá trình chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác động
lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ chức đi
đến mục tiêu.
Nhiều học giả gọi chức năng này là chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Theo
nghĩa này, chức năng lãnh đạo, chỉ đạo được hiểu như sau: Lãnh đạo là quá
trình tác động đến con người sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để
đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm các hoạt động chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn, phối hợp của người quản lý đối với các cá nhân, bộ phận thừa
hành trong tổ chức; Chỉ đạo là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong
tổ chức theo sát hoạt động của bộ máy, hướng dẫn, điều chỉnh công việc nhịp
nhàng, động viên, khuyến khích, khen thưởng người lao động nhằm đạt mục
tiêu của tổ chức.

13


Nội dung chủ yếu của chức năng: Để thực hiện chức năng này, người
quản lý phải ra quyết định. Muốn thực hiện tốt chức năng này, người quản lý
phải: Hiểu rõ con người trong tổ chức; Đưa ra các quyết định lãnh đạo thích
hợp; Xây dựng nhóm làm việc và làm việc với nhóm; Dự kiến các tình huống
và tìm cách xử lý tốt các tình huống xảy ra; Giao tiếp và đàm phán tốt.
- Chức năng kiểm tra: Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những
biện pháp tốt nhất để đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức,
chỉ đạo để thực hiện hóa các mục tiêu đó cần phải tiến hành hoạt động kiểm
tra để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những
điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác
định.
Kiểm tra là việc giúp nhà QL phát hiện các sai sót trong quá trình hoạt
động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh. Kiểm tra trong QL là quá trình theo

dõi giám sát, đo lường, đánh giá diễn biến và kết quả đạt được của các hoạt
động, đồng thời tiến hành các biện pháp sửa chữa, uốn nắn, khắc phục những
sai lệch cần thiết. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh của tổ chức. Nếu tiếp cận
theo góc độ lý thuyết thông tin thì kiểm tra là quá trình thiết lập mối liên hệ
ngược giữa người quản lý và đối tượng quản lý. Kiểm tra là hệ thống phản hồi
về kết quả của các hoạt động và là hệ thống phản hồi dự báo trước những kết
quả có thể xảy ra.
Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá trình QL, là nhu cầu cơ bản để
hoàn thành các quyết định QL. Kiểm tra còn giúp hoàn thiện các quyết định QL
về nhiều mặt, khẳng định sự đúng sai của đường lối, chính sách, mục tiêu, cơ
cấu, cơ chế của tổ chức. Có thể nói rằng "không có kiểm tra là không có QL".
Nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra: Nhiệm vụ của kiểm tra trong
các tổ chức là xác định, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của tổ
chức so với mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể để
khai thác, hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng hệ thống.

14


Tóm lại: Sự phân công và chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý đã
hình thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Môi trường

Kiểm tra

Lập Kế hoạch

Thông tin


Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2.3. Quản lý giáo dục
* Khái niệm giáo dục:
Theo "Từ điển Giáo dục" - NXB Từ điển bách khoa: "Giáo dục là hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động
nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối
sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu
chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội" [41,
tr.105].
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê:
- Nghĩa rộng: "Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những
sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ
mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người".
- Nghĩa hẹp: "Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện
thực của con người, kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này xem
như một bộ phận của giáo dục tổng thể".

15


* Khái niệm quản lý giáo dục:
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật

được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là: "Hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội".
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất".
Như vậy, quản lý giáo dục là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch
hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo
dục.
QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung
nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ
đích của chủ thể QL đến đối tượng QL trong lĩnh vực GD nhằm đạt mục tiêu
xác định.

16



×