ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN XUÂN BÌNH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Giáng Thiên Hƣơng
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
đã nhận được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Tiến sĩ Dương Giáng Thiên Hương, giảng viên Trường ĐHSP Hà
Nội, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn.
- Khoa Quản lí giáo dục Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Quản lí QH-2014-S3,
các phòng chuyên môn của Trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Phòng GD&ĐT thành phố Phủ Lý, cán bộ quản lí, giáo viên các
trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp
thông tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân
thành của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để
luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Xuân Bình
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BDGV
Bồi dưỡng giáo viên
BDTX
Bồi dưỡng thường xuyên
BPQL
Biện pháp quản lí
CBQL
Cán bộ quản lí
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GDPT
Giáo dục phổ thông
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐSP
Hội đồng sư phạm
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
SP
Sư phạm
THCS
Trung học cơ sở
XH
Xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP .............................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ........................................................................ 8
1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lí, quản lí giáo dục và quản lí nhà
trường ................................................................................................................ 9
1.2.1. Quản lí ..................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lí giáo dục .................................................................................... 12
1.2.3. Nhà trường và quản lí nhà trường ......................................................... 17
1.2.4. Trường trung học cơ sở và yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo
viên trung học cơ sở ........................................................................................ 21
1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ...................................... 27
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở .. 27
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên .............................................................. 28
1.3.3. Hình thức bồi dưỡng giáo viên ............................................................. 29
1.3.4. Lực lượng bồi dưỡng giáo viên ............................................................. 30
1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường trung học cơ sở ........... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học cơ sở.......................................................................................................... 36
1.5.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 36
iii
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 37
1.6. Vai trò quản lí của hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trường trung học cơ sở .................................................................................... 37
1.7. Tiểu kết chương 1..................................................................................... 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGHỀ NGHIỆP .................................................................................. 40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam .............................................................................................. 40
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
2.1.2. Những thành tựu cơ bản về giáo dục và đào tạo cấp trung học cơ sở .. 40
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 43
2.2.1. Mục đích, khách thể, quy mô khảo sát.................................................. 43
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 43
2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành ........................................................ 44
2.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên của các trường trung học cơ
sở thành phố Phủ Lý........................................................................................ 45
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên của các trường trung
học cơ sở thành phố Phủ Lý ............................................................................ 54
2.4. Nhận định chung về thực trạng bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng
giáo viên của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý .......................... 65
2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế ................................................................... 65
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 66
2.5. Tiểu kết chương 2..................................................................................... 67
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH
iv
HÀ NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP ......................................................................................................... 69
3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế................................................................................ 69
3.1.1. Định hướng chiến lược của Đảng ......................................................... 69
3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 về giáo
dục và đào tạo tỉnh Hà Nam ............................................................................ 69
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 70
3.2.1. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 70
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 71
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 71
3.3. Một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học
cơ sở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp ..................................................................................................... 72
3.3.1. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt
động bồi dưỡng giáo viên cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và các lực lượng giáo
dục khác........................................................................................................... 72
3.3.2. Chỉ đạo thực hiện khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên về bồi
dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp ..................... 75
3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đối với hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ............................................................................................... 78
3.3.4. Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên .............. 82
3.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng và sử dụng hợp lí kết quả trong đánh giá
giáo viên và công tác phát triển đội ngũ ......................................................... 85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đề xuất...................................... 87
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí đề
xuất .................................................................................................................. 88
3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm ............................................................................ 88
v
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.6. Tiểu kết chương 3..................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ ngành GD&ĐT thành phố Phủ Lý ... 41
Bảng 2.2. Xếp loại văn hoá cấp THCS thành phố Phủ Lý ............................. 42
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS thành phố Phủ Lý ......................... 42
Bảng 2.4. Mức độ phù hợp về nội dung và thời lượng của chương trình BDTX
giáo viên THCS do Bộ GD&ĐT quy định..................................................... 46
Bảng 2.5. Thực trạng BDGV đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
cấp THCS áp dụng trong cả nước theo từng năm học .................................... 48
Bảng 2.6. Thực trạng BDGV đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục THCS của địa phương theo từng năm học ....................................... 49
Bảng 2.7. Thực trạng bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của
GV THCS ........................................................................................................ 51
Bảng 2.8. Thực trạng về các hình thức BDGV của các trường THCS ........... 52
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý....................................................... 55
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện các nội dung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý .......................... 56
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của
các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý ................................................ 58
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo, điều phối các hoạt động bồi dưỡng giáo viên
của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý.......................................... 59
Bảng 2.13. Thực trạng việc cung ứng các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng
giáo viên của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý .......................... 60
Bảng 2.14. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng giáo
viên của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý.................................. 62
Bảng 2.15. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng
giáo viên của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý .......................... 63
Bảng 2.16. Thực trạng việc đánh giá, công nhận và sử dụng kết quả bồi dưỡng
giáo viên của các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý .......................... 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp QL đề
xuất .................................................................................................................. 89
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp QL đề xuất90
Bảng 3.3. Mối tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp91
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lí.................................................................... 12
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên................................. 45
về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên ................................... 45
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan trọng của
quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên............................................................ 54
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BPQL
đề xuất ............................................................................................................. 92
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định cho sự phát triển phồn thịnh
của quốc gia. Do đó các quốc gia trên thế giới đều tập trung các nguồn lực
cho giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu tạo ra nguồn lực với các phẩm chất
và năng lực đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn
phát triển giáo dục và đào tạo, cần tập trung trước hết vào đội ngũ nhà giáo
và CBQL với phẩm chất chính trị và đạo đức chuẩn mực, năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng cùng những kiến thức bổ trợ khác.
Bước vào thế kỉ XXI, Đảng và Nhà nước đã xác định chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của đội ngũ
nhà giáo và CBQL đối với sự nghiệp GD&ĐT. Chỉ thị số 40/CT-TƯ ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục đã nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo
dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hóa,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo, thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [7]. Điều 15 Luật Giáo dục đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” [26]. Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng
khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT tiếp tục khẳng định “xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế” [23] là một giải pháp quan trọng để đổi mới
căn bản và toàn diện GD&ĐT. Vì vậy, xây dựng, phát triển và nâng cao chất
1
lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành giáo dục
và tất cả các nhà trường.
Trong thực tế, phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và tự rèn luyện của mỗi cá nhân. Muốn thực hiện
được trọng trách của mình, giáo viên ngoài tri thức, kĩ năng, nghiệp vụ đã
được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, tri thức, kĩ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật
kiến thức, nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, từ đó mới có thể đáp
ứng được các yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển giáo dục trong thời kì hội
nhập. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng để hoàn thiện,
nâng cao phẩm chất, năng lực nhà giáo và CBQL giáo dục, ngành GD&ĐT
đã coi nhiệm vụ bồi dưỡng nhà giáo và CBQL là một nhiệm vụ của ngành
GD&ĐT các cấp, của từng nhà trường và của mỗi cá nhân. Nhiệm vụ, nội
dung bồi dưỡng giáo viên được quy định tại Thông tư số 26/2012/TTBGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ GD&ĐT. Theo đó, hằng năm các nhà
trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và CBQL, mỗi giáo viên thực
hiện nhiệm vụ tự bồi dưỡng theo 3 nội dung đã được xác định.
Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng đối với mỗi giáo viên và quy định của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ bồi
dưỡng giáo viên, hằng năm các nhà trường và mỗi giáo viên tùy thuộc vào
điều kiện thực tế đã có những cách thực hiện khác nhau để thực hiện việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực nhà giáo nhằm đáp
ứng các yêu cầu của nhiệm vụ năm học nói riêng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo nói chung.
Trong những năm qua, việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên của
các trường THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã đạt được
những kết quả quan trọng. Chất lượng đội ngũ nhà giáo của các trường
THCS về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục,
tỉ lệ giáo viên THCS của thành phố có trình độ trên chuẩn cao nhất tỉnh (đạt
2
63,83%). Các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên ở các nhà
trường nhìn chung đã đi vào nền nếp, nội dung bồi dưỡng thường xuyên
được bổ sung mỗi năm, hình thức bồi dưỡng tương đối đa dạng...
Tuy vậy các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhà giáo của các
trường THCS thành phố Phủ Lý còn bộc lộ nhiều hạn chế: việc xác định nội
dung bồi dưỡng chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của giáo viên mà chủ yếu
do các cấp đưa ra, có những nội dung bồi dưỡng còn mang tính hình thức;
chưa đổi mới các hình thức và biện pháp bồi dưỡng; chưa có cơ chế đánh giá
hiệu quả cho việc bồi dưỡng giáo viên... Những hạn chế đó làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đội ngũ giáo viên mà dễ nhận thấy nhất là nhiều
nội dung, phương pháp giáo dục mới khi triển khai thực hiện còn không ít
giáo viên chưa thích ứng, nhiều giáo viên vẫn còn thiếu các kiến thức bổ
trợ....
Xuất phát từ những lí do nêu trên và thực tiễn công tác quản lí nhà
trường, để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc bồi dưỡng giáo viên, tôi lựa
chọn đề tài “Quản lí hoạt động bồi dƣỡng giáo viên trƣờng trung học cơ
sở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường
THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ các nhà trường, đáp ứng năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường
trung học cơ sở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
năng lực nghề nghiệp.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS.
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện tại các
trường THCS thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên được giới hạn ở
cấp trường, do hiệu trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lí.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí đề xuất được thực hiện trên cơ sở kết hợp và
phát huy được vai trò của tập thể lãnh đạo, các bộ phận chuyên môn, các tổ
chức đoàn thể nhà trường và đội ngũ nhà giáo, tác động tới các nội dung chủ
yếu của việc bồi dưỡng giáo viên; thì các biện pháp này sẽ có tác dụng tích
cực đến việc bồi dưỡng giáo viên trên địa bàn thành phố Phủ Lý và các địa
phương khác có điều kiện, hoàn cảnh tương tự.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận của hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lí hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp.
Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lí hoạt động
bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường
THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển năng lực nghề nghiệp.
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí
đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp tổng quan lịch sử - logic.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu khoa học.
4
- Phương pháp so sánh giáo dục học để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế.
- Phương pháp khái quát hoá để xác định hệ thống khái niệm.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết (điều tra bằng phiếu).
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ về mặt lí luận về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các
trường THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Tổng kết kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề
nghiệp từ thực trạng của địa bàn nghiên cứu.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều coi vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển đội ngũ nhà giáo nói riêng và
phát triển giáo dục nói chung.
Nghiên cứu về đào tạo giáo viên của Giáo sư Michel Develay (Đại học
Lumière Lion2, Pháp) đi từ lí luận về học đến lí luận về dạy để nghiên cứu về
đào tạo giáo viên. Theo ông, “đào tạo giáo viên mà không làm cho họ có trình
độ cao về năng lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật,
định lí, hệ biến hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là
không thể được” [22,tr.69]. Ngoài ra, trong tác phẩm này, ông còn đề cập đến
nội dung, cách thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của giáo viên.
Báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1985 do UNESCO tổ chức,
đã đề cập đến vai trò của GV trong thời đại mới, cụ thể là người thiết kế, tổ
chức, cổ vũ, canh tân. Để GV thực hiện tốt các vai trò này, đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng GV như: Chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các
thiết bị và phương pháp dạy học tốt nhất; GV phải được đào tạo để trở thành
nhà giáo dục hơn là thợ dạy; việc dạy học phải thích nghi với người học chứ
không phải buộc người học tuân theo những quy định đặt sẵn từ trước theo
thông lệ cổ truyền.
Sau quá trình đào tạo, việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên là
rất cần thiết để bổ sung những kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ… cho giáo viên
để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của GD. Đại đa số các trường sư phạm ở Úc,
New Zeland, Canada… đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập để không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ giáo
dục nói chung cũng như các hoạt động giáo dục nói riêng trong từng giai đoạn.
6
Năm 1988 Ấn Độ đã thành lập hàng loạt các trung tâm học tập trong cả
nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng giáo
viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, CBQL
giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực
tế của từng đơn vị, từng cá nhân, các cấp QLGD đề ra các phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Thông thường
mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo
chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nêpan vào năm 1998 về tổ chức quản lí
nhà trường đã khẳng định “xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục”.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kĩ
năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Ở Philippines, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong
thời gian học sinh nghỉ hè:
- Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lí
học và đánh giá giáo dục;
- Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội
dung và phương pháp giáo dục;
- Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục;
- Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch
giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm cho đội ngũ giáo viên và
quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những nội dung gồm: giáo dục
nghiệp vụ dạy học; cơ sở tâm lí giáo viên; phương pháp nghiên cứu, đánh giá
và nhận xét học sinh đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Như vậy, hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các nước tuy hình thức, các
yêu cầu và cách thức tổ chức có khác nhau nhưng nhìn chung các quốc gia đều
7
coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng các yêu cầu của
xã hội đối với giáo dục trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi giáo viên bổ sung kiến thức, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp QLGD.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Từ khi nền giáo dục mới được xác lập, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL
và giáo viên luôn được quan tâm, coi đó là một nhiệm vụ đối với ngành, với
mỗi cơ sở giáo dục và mỗi giáo viên. Tuỳ từng giai đoạn cụ thể với các yêu
cầu và nhiệm vụ của ngành giáo dục, việc bồi dưỡng giáo viên được xác định
từ các nội dung bồi dưỡng đến các hình thức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá kết
quả bồi dưỡng trong từng năm học hoặc từng giai đoạn.
Việc nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên được thể hiện đa dạng
trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả hoặc các tài liệu về bồi
dưỡng thường xuyên cho CBQL và giáo viên theo các chuyên đề hoặc theo
từng năm học, từng giai đoạn.
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do
Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo
tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải... đã đề cập đến việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trước yêu cầu mới.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá thực trạng triển khai
chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV phổ thông” tại Hội thảo do 5 Sở
GD&ĐT của 5 thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tại Hà Nội vào tháng
10/2011 do tác giả Cao Đức Tiến làm Chủ nhiệm đề tài, đã đánh giá việc bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kì đã tạo ra được một thói quen tự học tập, tự
bồi dưỡng trong toàn thể giáo viên trên phạm vi cả nước. Nhu cầu được bồi
dưỡng thường xuyên (đào tạo tiếp sau đào tạo ban đầu) đã trở thành ý thức tự
giác trong mỗi GV, nhằm cập nhật hoá kiến thức, từng bước nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục.
8
Hiện nay, hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên là nhiệm
vụ bắt buộc đối với các nhà trường và từng giáo viên. Theo đó, hằng năm mỗi
nhà trường phải xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
Những năm gần đây, hoạt động bồi dưỡng giáo viên đã được đề cập đến
trong một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD và giáo dục học. Trên cơ sở
lí luận về quản lí, QLGD, quản lí nhà trường và khảo sát thực tiễn, trong các
nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lí bồi
dưỡng giáo viên, bồi dưỡng CBQL nhà trường gắn với địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở cấp trung học phổ thông, các
nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên trường THCS hiện có rất ít, đặc biệt trên
địa bàn tỉnh Hà Nam nói chung và thành phố Phủ Lý nói riêng hiện chưa có
công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng CBQL, giáo viên trường
THCS.
1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lí, quản lí giáo dục và quản lí
nhà trƣờng
1.2.1. Quản lí
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lí là “tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [29,tr.1030].
F.W.Taylor cho rằng: "Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất" [15,tr.12].
H.Koontz lại khẳng định: "Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm" [15,tr.12]. Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lí là một trong những loại hình lao
động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là
con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được
thành công theo ý muốn.
9
Ngoài ra, quản lí cũng thường được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác
nhau:
- Dưới góc độ khái quát nhất, quản lí là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy,
lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt được mục tiêu.
- Dưới góc độ kinh tế, quản lí là tính toán sử dụng hợp lí các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu tối ưu.
- Dưới góc độ chính trị - xã hội, quản lí là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động. Sự phát triển của xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng bao gồm
3 yếu tố: tri thức, sức lao động và quản lí. Trong đó quản lí tạo nên sự kết hợp
giữa tri thức và lao động. Xã hội loài người phát triển như thế nào phụ thuộc
vào sự kết hợp này.
- Dưới góc độ hành động, quản lí là quá trình điều khiển của chủ thể quản
lí tới đối tượng quản lí để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí (hay đối tượng quản lí) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích
đã định.
- Quan niệm truyền thống: quản lí là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lí) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
- Quan niệm hiện nay: quản lí là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Những khái niệm, quan niệm về quản lí nêu trên tuy khác nhau về cách
diễn đạt, nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản. Bất luận một tổ chức có mục
đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lí và có người quản lí
để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm quản lí của tác giả Mạc
Văn Trang: “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí nhằm điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con
người, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác nhau để đạt tới
10
những mục tiêu xác định và phù hợp với điều kiện khách quan” [33,tr.47].
Khái niệm này đã xác định đầy đủ nội dung, bản chất của quản lí:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lí tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lí tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lí. Tác động có thể chỉ là một lần hoặc cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là
căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động có ý thức.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
1.2.1.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lí được quy định một cách khách quan bởi chức năng
hoạt động của khách thể quản lí. Từ chức năng quản lí sẽ xác định được nội
dung hoạt động của chủ thể quản lí. “Chức năng của quản lí là một dạng hoạt
động quản lí chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể
quản lí nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [18,tr.216].
Nhiều nhà khoa học và quản lí đã đưa ra những quan điểm khác nhau về
phân loại chức năng quản lí:
Theo quan điểm truyền thống, Henri Fayol (1841-1925) đưa ra 5 chức
năng của quản lí: kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lí
bao gồm 8 vấn đề: xác định nhu cầu, thẩm định và phân tích dữ liệu, xác
định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối
các nguồn lực, lập chương trình hành động), triển khai công việc, điều chỉnh,
đánh giá, sử dụng, liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lí
tiếp theo.
Theo quan điểm quản lí hiện đại, quản lí có 4 chức năng:
- Chức năng kế hoạch (hoạch định) bao gồm các nội dung: vạch ra mục
tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt mục tiêu, xác định các nguồn lực
và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
11
- Chức năng tổ chức: chức năng này bao gồm 2 nội dung, đó là Tổ chức
bộ máy (sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ
phải đảm nhận hay tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để
đủ khả năng đạt được mục tiêu) và Tổ chức công việc (sắp xếp công việc hợp
lí, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung).
- Chức năng điều hành (chỉ đạo): tác động đến con người bằng các mệnh
lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch,
đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt
động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.
- Chức năng kiểm tra: là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được
mục tiêu.
Các chức năng QL liên hệ chặt chẽ với nhau bằng thông tin phản hồi đa
chiều, có thể khái quát các chức năng quản lí bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch
Thông tin
quản lí
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lí
Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng QL khác nhau, song về
thực chất các hoạt động có những bước đi giống nhau để đạt tới các mục tiêu.
Tuy vậy nền tảng của vấn đề vẫn là 4 chức năng cơ bản theo quan điểm QL
hiện đại.
1.2.2. Quản lí giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
12
Thuật ngữ “quản lí giáo dục” được quan niệm ở hai cấp độ chủ yếu: cấp
vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lí vĩ mô tương ứng với việc quản lí một hoặc
một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Trong hệ thống
này lại có nhiều hệ thống con, và tương ứng với hệ thống con này có hoạt động
quản lí, đó là quản lí vi mô. Tuy nhiên việc phân chia quản lí vĩ mô và vi mô
chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quản lí ở cấp Sở GD&ĐT, nếu đặt trong phạm vi
toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD&ĐT (cấp vĩ mô); song nếu đặt
trong phạm vi một tỉnh/ thành phố thì lại là cấp vĩ mô so với quản lí của Phòng
GD&ĐT và quản lí các cơ sở giáo dục. Thuật ngữ “quản lí giáo dục” cũng có
nhiều quan niệm và khái niệm khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu
đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân". [30,tr.12]
- “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lí GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [18,tr.189].
- “Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [18,tr.190].
Những cách hiểu trên đây thực chất là những quan điểm chính trị-xã hội
về nhiệm vụ của quản lí giáo dục. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng định
nghĩa sau: “Quản lí giáo dục là việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch,
chính sách quốc gia về giáo dục; tổ chức chỉ đạo, điều hành và kiểm soát hệ
thống giáo dục; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội…
nhằm thực hiện được mục đích lâu dài cũng như các mục tiêu gần của hệ
thống giáo dục quốc dân, góp phần vào sự ổn định và phát triển xã hội”
[33,tr.47].
13
Việc QLGD phải được phân cấp theo nguyên tắc kết hợp QL theo ngành
và QL theo từng địa phương, vùng lãnh thổ. Sự phân cấp QL trong GD là sự
thực hiện phối hợp QL trong quan hệ dọc và ngang giữa các cấp từ trung ương
đến địa phương, giữa các ngành, các tổ chức; phân cấp QL giúp tránh được
tình trạng buông lỏng, bỏ trống hoặc làm việc chồng chéo lên nhau, gây rối
nhiễu trong hệ thống….
QLGD thường được thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ương, cấp địa phương và
cấp cơ sở. Cấp trung ương và cấp chính quyền địa phương tỉnh, thành phố
được gọi chung là cấp cao. Cấp ngành ở tỉnh, thành phố và cấp chính quyền
quận, huyện gọi là cấp trung, và cấp trường là cấp cơ sở. Ở cấp quản lí nào
cũng có cả quản lí vĩ mô lẫn quản lí vi mô. Đối tượng của quản lí giáo dục vĩ
mô là những yếu tố ảnh hưởng đến toàn cục, đến toàn bộ hệ thống giáo dục.
Đối tượng của quản lí giáo dục vi mô là những yếu tố chỉ ảnh hưởng cục bộ,
đơn lẻ.
1.2.2.2. Mục tiêu quản lí giáo dục
“Mục tiêu quản lí giáo dục là trạng thái được xác định trong tương lai
của đối tượng quản lí hoặc của một số yếu tố cấu thành nó” [18,tr.207].
Từ định nghĩa về mục tiêu QL nêu trên, ta có thể xác định được hai đặc
điểm về trạng thái của mục tiêu QLGD:
- Một là, trạng thái của mục tiêu là trạng thái chưa có hoặc đang có mà ta
muốn đạt tới hoặc muốn duy trì. Do đó khi lựa chọn mục tiêu, người QL phải
xác định khoảng cách giữa “lí thuyết” hoặc “kì vọng” với thực trạng của đơn vị
sao cho mục tiêu có tính khả thi.
- Hai là, trạng thái của mục tiêu QL là trạng thái chỉ có được thông qua
tác động QL và sự vận động của các đối tượng QL, bởi lẽ sự nghiệp của mỗi
con người hay của bất kì hệ thống nào phải do chính họ tự thân vận động và
không ai có thể làm thay họ được.
Hệ thống mục tiêu QLGD bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
- Đảm bảo quyền học tập của học sinh các ngành học, cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu, đúng tiêu chuẩn.
- Đảm bảo yêu cầu chất lượng và hiệu quả đào tạo.
14
- Phát triển tập thể sư phạm đủ, đồng bộ và nâng cao trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ và đời sống.
- Đảm bảo quyền lao động của các cán bộ công chức và chất lượng lao
động.
- Xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt CSVC, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ
việc dạy và học.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy QL và các tổ chức chính trị, đoàn thể
trong mỗi cơ sở và hệ thống QLGD.
- Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa cơ sở GD và xã hội để làm
tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Như vậy, hệ thống mục tiêu QLGD rất phức tạp đề cập tới các hoạt động
của trường học cũng như các điều kiện cần thiết cho quá trình sư phạm diễn ra
ở cơ sở GD cũng như các hệ thống GD khác.
1.2.2.3. Nguyên tắc quản lí giáo dục
“Nguyên tắc quản lí giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu
chuẩn hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lí giáo dục phải tuân theo khi tiến
hành hoạt động quản lí” [18,tr.228].
Những nguyên tắc cơ bản trong QLGD bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong
QLGD: đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu của QLGD. Nguyên tắc này xuất
phát từ chỗ nền giáo dục XHCN Việt Nam là một bộ phận khăng khít của sự
nghiệp cách mạng XHCN Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc bắt nguồn từ bản chất
của chế độ XHCN, là nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ hoạt động QL. Tinh thần của
nguyên tắc này trong QLGD là ở chỗ phải thường xuyên kết hợp sự lãnh đạo
tập trung với sự tham gia của quảng đại quần chúng lao động vào công việc tổ
chức QLGD.
- Nguyên tắc pháp chế: tăng cường pháp chế XHCN là một nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, của các
ngành nói chung và của GD nói riêng.
15
- Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và xã hội: xuất phát từ luận điểm GD là
sự nghiệp của toàn dân (toàn dân chăm lo cho sự nghiệp GD), do đó nguyên
tắc này giữ vai trò quan trọng trong QLGD.
- Nguyên tắc kết hợp QL theo ngành với QL theo địa phương, vùng, lãnh
thổ: thực hiện hoạt động của hệ thống GD quốc dân đòi hỏi sự quản lí nhà
nước trong lĩnh vực GD phải tuân theo nguyên tắc kết hợp QL theo ngành với
QL theo địa phương, vùng, lãnh thổ. Cơ sở hình thành của nguyên tắc này là
sự kết hợp hữu cơ giữa quá trình phân bổ các cơ sở của ngành trên từng địa
bàn thuộc phạm vi cả nước với vấn đề phân cấp QL.
- Nguyên tắc tính khoa học: QLGD nhất thiết phải dựa trên những cơ sở
khoa học. Lê-nin đã khẳng định “không thể nào quản lí nếu không am hiểu
thông thạo công việc, không thể nào quản lí nếu không có tri thức đầy đủ về
khoa học quản lí”. Tính khoa học là yêu cầu về chất của công tác QLGD.
- Nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể: nguyên tắc này đòi hỏi
QLGD không thể thực hiện với những quyết định quản lí mang tính thử
nghiệm, hoặc sai lầm. Bởi vì trong GD, sản phẩm đầu ra là nhân cách người
học, do đó không cho phép thử nghiệm hay tạo ra những sản phẩm hỏng.
- Nguyên tắc tính kế hoạch: hoạt động QL nói chung luôn đòi hỏi phải
đảm bảo tính kế hoạch. Nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của QLGD
có ý nghĩa rất lớn, nó đảm bảo phát triển GD theo những mục tiêu mà Đảng và
Nhà nước đã định ra, cho phép sử dụng các nguồn lực của đất nước một cách
có hiệu quả vào quá trình phát triển GD.
Trong thực tiễn hoạt động QLGD, các nguyên tắc liên hệ chặt chẽ với
nhau, tác động bổ sung cho nhau. Chất lượng và hiệu quả QLGD được đảm
bảo khi thực hiện tốt các nguyên tắc QL.
1.2.2.5. Phương pháp quản lí giáo dục
Phương pháp QLGD là tổ hợp những cách thức tiến hành hoạt động
QLGD để thực hiện những nhiệm vụ QL nhằm đạt được mục tiêu QL. Nói
cách khác, các phương pháp QLGD là một hệ thống logic các tác động của
người QL tới nhận thức, tình cảm và ý chí của cá nhân và tập thể bị QL, nhằm
đạt được mục tiêu QL đề ra. Các phương pháp QLGD cơ bản bao gồm:
16