Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.91 KB, 118 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------



--------

Nguyễn Thị Thanh

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh, năm 2016


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------




--------

Nguyễn Thị Thanh

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng

Tp.Hồ Chí Minh, năm 2016


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu trong
luận văn là trung thực và được thu thập từ nguồn dữ liệu khách quan. Nội dung luận
văn có tham khảo, sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TP.HCM, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA..................................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................................ ix
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC....................................6
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................................6
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam.............................................................................. 11
1.3. Khe hổng nghiên cứu.......................................................................................... 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................... 17
2.1. Các khái niệm...................................................................................................... 17
2.1.1. Khái niệm thông tin........................................................................................ 17
2.1.2. Khái niệm chất lượng..................................................................................... 18
2.1.3. Khái niệm chất lượng thông tin...................................................................... 19
2.1.4. Khái niệm chất lượng thông tin báo cáo tài chính..........................................20
2.2. Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.......................................................... 23
2.2.1. Lược sử về sự hình thành các ngân hàng thương mại tại Việt Nam................24
2.2.2. Đặc điểm hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến thông tin báo cáo tài chính...25
2.3. Lý thuyết nền....................................................................................................... 27
2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)................................................................ 27
2.3.2. Lý thuyết sự khuếch tán kỹ thuật (Technology Diffusion Theory).................30
2.3.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information).........................30
2.3.4. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory).............................................................. 31
2.3.5. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)........................................... 32



iv
2.4. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính từ cơ sở lý
thuyết.......................................................................................................................... 32
2.4.1. Quy mô công ty.............................................................................................. 33
2.4.2. Quy mô của ban điều hành............................................................................. 34
2.4.3. Độ tuổi công ty............................................................................................... 35
2.4.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài.................................................................... 35
2.4.5. Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước....................................................................... 36
2.4.6. Tuổi của giám đốc điều hành (CEO)............................................................... 36
2.4.7. Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị...............................37
2.4.8. Tỷ lệ nữ giới trong Ban điều hành.................................................................. 38
2.4.9. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc................................................................ 40
2.4.10. Lợi nhuận..................................................................................................... 40
2.4.11. Tình trạng niêm yết....................................................................................... 41
2.4.12. Công ty kiểm toán độc lập............................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 45
3.1. Quy trình nghiên cứu.......................................................................................... 45
3.2. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................... 46
3.3. Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 46
3.3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 46
3.3.2. Xây dựng thang đo......................................................................................... 48
3.4. Biến đo lường....................................................................................................... 48
3.4.1. Biến phụ thuộc................................................................................................ 48
3.4.2. Biến độc lập.................................................................................................... 50
3.4.2.1. Quy mô ngân hàng................................................................................... 50
3.4.2.2. Quy mô của Ban điều hành...................................................................... 50
3.4.2.3. Độ tuổi ngân hàng.................................................................................... 51
3.4.2.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài............................................................. 51

3.4.2.5. Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước................................................................ 51
3.4.2.6. Tuổi của giám đốc điều hành (CEO)........................................................ 51


v
3.4.2.7. Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị......................... 51
3.4.2.8. Tỷ lệ nữ giới trong Ban điều hành........................................................... 52
3.4.2.9. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc......................................................... 53
3.4.2.10. Lợi nhuận............................................................................................... 53
3.4.2.11. Tình trạng niêm yết................................................................................ 54
3.4.2.12. Công ty kiểm toán độc lập..................................................................... 54
3.5. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu............................................................. 55
3.5.1. Mẫu nghiên cứu.............................................................................................. 56
3.5.2. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 57
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 58
4.1. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu................................................................. 58
4.1.1. Phân tích thống kê mô tả................................................................................ 58
4.1.2. Kiểm tra các giả định hồi quy......................................................................... 59
4.1.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến..................64
4.1.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình......................................................... 64
4.1.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau:.....67
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài
chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam........................................................ 67
4.3. Bàn luận............................................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................... 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 74
5.1. Kết luận................................................................................................................ 74
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................. 76
5.2.1. Đối với Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước và Ủy ban chứng khoán Nhà nước76


5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại................................................................. 78
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.......................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FASB:

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

IASB:

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế Ủy ban

UBCKNN:

chứng khoán Nhà nước Chuẩn mực kế toán

VAS:

Việt Nam


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1: Tóm tắt các biến đo lường sử dụng trong mô hình nghiên cứu..........................54
Bảng 4.1: Thống kê mô tả..................................................................................................................... 58
Bảng 4.2: Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội..............61
Bảng 4.3: Bảng phân tích ANOVA.................................................................................................... 65
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích bảng trọng số hồi quy......................................................... 65
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan................................................................................................. 66
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân tích bảng trọng số hồi quy......................................................... 67


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.......................................................................................................... 45
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán của phần dư......................................................................................... 60
Hình 4.2: Đồ thị Histogram.................................................................................................................. 62
Hình 4.3: Biểu đồ tần suất PP-Plot.................................................................................................... 63


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, chúng ta khó có thể phủ nhận tầm quan trọng của
thông tin đối với các công ty, các tổ chức, các doanh nghiệp. Thông tin là nhân tố
chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng
và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng (Laudon, 2007).
Chính vì vậy, một tổ chức muốn hoạt động hiệu quả cần quan tâm đến việc quản trị
chất lượng thông tin hay nói cách khác “Quản trị chất lượng thông tin trở thành một

trong những nhân tố chính của quản trị tổ chức” (Ruzevicius & Gedminaite, 2007).
Trong đó, thông tin kế toán được xem là thành phần chính yếu của thông tin quản
lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực thông tin tài chính cho các doanh nghiệp
(Gelinas & ctg, 1999).
Không chỉ có các đối tượng bên trong doanh nghiệp mới quan tâm đến chất
lượng thông tin kế toán mà các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cũng vậy. Chất
lượng thông tin trên báo cáo tài chính là cần thiết để người dùng đưa ra quyết định
có ích, để các nhà đầu tư tạo ra một thị trường hiệu quả (Gelinas, 2012). Chất lượng
thông tin do kế toán cung cấp được coi như là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh
doanh (Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014).
Xuất phát từ yêu cầu này, có không ít đề tài trong và ngoài nước đề cập đến chất
lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mỗi tác giả lại chọn một khía
cạnh riêng để nghiên cứu. D. G. Barako, P. Hancock và H.Y. Izan năm 2006 thì tập
trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính
tại các công ty niêm yết. Céline Michailesco năm 2010 lại đi sâu vào nghiên cứu 100
công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Khale aljfri et al (2014)
thì chọn 153 doanh nghiệp, cả niêm yết và không niêm yết, cả công ty tài chính và ngân
hàng. Tại Việt Nam, các tác giả chủ yếu lựa chọn nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính với mẫu nghiên cứu là các công ty sản xuất
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán nhà


2
nước như tác giả Phan Minh Nguyệt (2014), Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Phan
Quốc Quỳnh Như (2015), Trần Thị Nguyệt Nga (2015),... Hầu như không có đề tài
nào trong nước đề cập đến các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài
chính của các công ty thuộc lĩnh vực tài chính như Ngân hàng, bảo hiểm,...
Về mặt thực tiễn, phát triển ngành tài chính để chuẩn bị cho một kỷ nguyên
mới, đón nhận các cơ hội kinh tế từ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định

Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA), các chuyên gia quốc tế tại Hội nghị Thượng đỉnh các nhà Lãnh đạo
ngân hàng châu Á 2016 tổ chức ngày 11/5 chia sẻ, sẽ có các cơ hội kinh tế lớn trong
tương lai nhờ những hiệp định trên. Tuy nhiên, bối cảnh mới này đòi hỏi các ngân
hàng thương mại Việt Nam phải sẵn sàng và chủ động tham gia vào quá trình hội
nhập vì khi đó thị trường trong nước không còn mức bảo hộ cao như trước, các ngân
hàng thương mại sẽ phải cạnh tranh khốc liệt hơn ngay cả trên sân nhà. Một trong
những bước đi đầu tiên mà các ngân hàng cần thực hiện là tạo được niềm tin nơi
khách hàng, nhà đầu tư trong nước và quốc tế bằng cách nâng cao chất lượng thông
tin trên báo cáo tài chính.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả cho rằng đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố
tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam” nên được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào giải quyết hai mục tiêu chính:
-

Xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài
chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

-

Kiểm định mô hình các nhân tố tác động như thế nào đến chất lượng thông
tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng dữ liệu
thực nghiệm. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam và hướng nghiên cứu trong tương lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu


3

Các câu hỏi nghiên cứu ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
Mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố nào tác động đến chất lượng thông tin báo
cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam?
Mục tiêu nghiên cứu 2: Mức độ tác động của các nhân tố đó đến chất lượng
thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo
tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ 35 ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dữ liệu
được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các Ngân hàng được công
bố trên website của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng được khảo sát năm tài
chính 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp, cụ thể như sau:
Phần nghiên cứu định tính: được tác giả sử dụng để xác định các nhân tố tác
động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu này được thực hiện
bằng cách đưa ra tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan từ đó
đưa ra mô hình nghiên cứu dự kiến. Sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu tình huống
với công cụ được sử dụng là thảo luận tay đôi với các chuyên gia trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng (Như kế toán trưởng các ngân hàng thương
mại, các kiểm toán viên từng kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
và các nhà nghiên cứu) để khẳng định lại mô hình nghiên cứu. Danh sách chuyên
gia phỏng vấn thể hiện trong Phụ lục 1.
Phần nghiên cứu định lượng: Giúp đo lường chất lượng thông tin trên báo
cáo tài chính và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài
chính; Kiểm định tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài
chính thông qua các phép kiểm định thích hợp; đo lường mức độ tác động của các
nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính bằng mô hình hồi qui.



4
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách hoàn thành bảng chấm điểm dựa vào
thông tin của các ngân hàng được công bố qua báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên và website.
Mẫu nghiên cứu là tất cả 35 ngân hàng thương mại tại Việt Nam tính đến thời
điểm 31/12/2015. Danh sách ngân hàng được thống kê trong Phụ lục 2. Dữ liệu thu
thập được phân tích thông qua phần mềm SPSS 22.0.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Điểm mới của đề tài
Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về
các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các ngân hàng
thương mại.
Về mặt thực tiễn: Đa số các nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều tập trung
vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ, chất lượng công bố thông tin của
doanh nghiệp sản xuất trên thị trường chứng khoán, các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết,… Các ngân hàng có được
nhắc đến nhưng rất hạn chế, đặc biệt là mảng ngân hàng thương mại chưa niêm yết vẫn
bị bỏ ngỏ. Đây là một khe hổng cần được nghiên cứu, nhất là trong bối cảnh ngành
ngân hàng nước ta có tới 35 ngân hàng thương mại, trong đó chỉ có 9/35 ngân hàng
thực hiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Do đó điểm mới của đề tài là tập
trung vào các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài

chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đo lường xem các nhân tố này có
tác động cùng chiều hay ngược chiều đến chất lượng thông tin kế toán. Kết quả
nghiên cứu là tài liệu mang tính chất tham khảo cho các ngân hàng khi lập báo cáo
tài chính; cho Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính đưa ra các quy định, chuẩn mực,
thông tư hướng dẫn và các công ty kiểm toán thiết kế cuộc kiểm toán để dễ dàng
phát hiện thông tin sai lệch,… Đồng thời, nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho

các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của các ngân hàng đưa ra quyết định phù
hợp về mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính.
7. Kết cấu của luận văn


5
Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trên thế giới và tại Việt Nam, các đề tài liên quan đến đo lường các yếu tố tác
động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính khá phổ biến. Mục tiêu của nghiên
cứu này là xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dưới đây là một số các nghiên cứu tiêu
biểu mà tác giả sử dụng làm tài liệu tham khảo và cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu
của mình.
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong nghiên cứu của D. G. Barako, P. Hancock và H.Y. Izan năm 2006,
“Relationship between corporate governance attributes and voluntary disclosures
in annual reports: The Kenyan experience”. Các tác giả đã sử dụng lý thuyết đại
diện để kiểm tra mối quan hệ giữa hoạt động quản trị công ty với những thông tin
được công bố tự nguyện trên Báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết
tại Kenya (thuộc Đông Phi) từ năm 1992 đến 2001. Sử dụng phương pháp thống kê

mô tả và hồi quy OLS (Ordinary Least Square), kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra
rằng sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, tỷ lệ thành viên của hội đồng quản trị
không tham gia điều hành có tác động làm tăng mức độ công bố thông tin tự
nguyện. Nhân tố cơ cấu lãnh đạo không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố
thông tin tự nguyện của công ty.
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ xem xét mức độ công bố thông tin tự nguyện
của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính mà không bao gồm các hình thức
khác như phương tiện thông tin đại chúng,… Đề tài cũng chọn mẫu là tất cả các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ở tất cả các lĩnh vực, vì vậy
kết quả khó có thể dùng để áp dụng chuyên sâu cho bất kỳ lĩnh vực nào.
“The determinants of the quality of accounting information disclosed by
French listed companies”, Céline Michailesco, Université de Paris, 2010. Trong luận
án tiến sĩ của mình, với nền tảng là lý thuyết đại diện (Agency theory), tác giả đưa ra
các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán gồm: Lợi nhuận, cấu trúc sở hữu,
đòn bẩy tài chính, tình trạng niêm yết trong nước và nước ngoài. Bài sử


7
dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, mẫu nghiên cứu là 100 công ty hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại giai đoạn 1991 – 1995. Kết quả cho thấy
nhân tố tình trạng niêm yết ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, đòn bẩy tài
chính chỉ ảnh hưởng trong năm 1995, các nhân tố khác không ảnh hưởng. Đề tài
tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm từ 1991 đến 1995. Tác giả nhận
thấy rằng kể từ năm 1993, các biến không ảnh hưởng như Lợi nhuận, cấu trúc sở
hữu, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ hơn theo thời gian. Như vậy có thể thấy
xu hướng hướng tới sự minh bạch hơn trong việc công bố thông tin của các công ty
tại Pháp.
Tác giả trực tiếp đề cập đến các hạn chế trong đề tài của mình, đó là khả năng
khái quát hóa của kết quả nghiên cứu. Mặc dù mẫu của tác giả bao gồm 100 công ty
trong khoảng thời gian 5 năm, nhưng chúng không đại diện cho toàn bộ các công ty

niêm yết trên sàn. Vì vậy không thể dùng kết quả này để áp dụng cho các lĩnh vực
cần sự chuyên sâu như tài chính, ngân hàng,…
“Effects of Board of Directors’Characteristics on the quality of accounting
information in Brazil”, Luciana Holtz (2010). Tác giả đã tiến hành nghiên cứu
nhiều yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán như Giá cổ phiếu, Vốn chủ
sở hữu, lợi nhuận kế toán, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng, kiêm nhiệm chức chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc, quy mô ban điều hành, tỷ lệ thành viên độc lập
trong hội đồng quản trị,… Phương pháp nghiên cứu là phương pháp hồi quy tuyến
tính bội và phân tích thống kê. Tác giả tiến hành chạy mô hình trên 678 quan sát từ
mẫu gồm 207 công ty thuộc 19 lĩnh vực của nền kinh tế, Theo phân loại của
Economática®. niêm yết trên sàn BM & FBovespa ở Brazil từ giai đoạn 2008 2011. Kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thành viên độc lập
với mức độ công bố thông tin; thông tin lợi nhuận kế toán sẽ ít hơn ở công ty có sự
kiêm nhiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc; quy mô Ban giám đốc nhỏ có
ảnh hưởng tích cực, quy mô Ban giám đốc lớn có ảnh hưởng tiêu cực đến thông tin
lợi nhuận. Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng nhưng không đáng kể.
Hạn chế của nghiên cứu này liên quan đến đặc tính của thị trường chứng khoản
Brazil, trên thị trường này bao gồm cả những công ty có tính thanh khoản


8
thấp và quy mô nhỏ so với các thị trường khác – như Mỹ. Yếu tố này giới hạn kích
thước mẫu của nghiên cứu.
“Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of
Tunisian Firms”, Nesrine Klai và Abdelwahed Omri (2011) cho rằng các nhân tố
tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính gồm tỷ lệ sở hữu/kiểm soát của
nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn, yếu tố gia đình trị, việc kiểm soát của
Nhà nước và các tổ chức tài chính có liên quan. Đề tài này sử dụng 2 mô hình hồi
quy để kiểm định 4 giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng phần lớn các công ty Tunisia
thiếu tính độc lập của ban giám đốc và mức độ tập trung quyền sở hữu vào một cá
nhân hay một tổ chức là rất cao. Các cơ chế quản trị bị chi phối theo mức độ giảm

dần từ cổ đông nước ngoài, các đại gia đình trị, các cổ đông lớn đến các tổ chức đầu
tư và Nhà nước. Sử dụng số liệu của 22 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
chứng khoán Tunis trong giai đoạn 1997-2007, kết quả cho thấy có mối liên hệ
tuyến tính giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng thông tin tài chính. Sự kiểm
soát của Nhà nước và các tổ chức tài chính mang lại chất lượng tốt hơn cho các báo
cáo tài chính. Ngược lại sự kiểm soát của các cổ đông lớn, các gia đình trị và người
nước ngoài tại các công ty Tunisia làm giảm chất lượng thông tin trên báo cáo tài
chính.
Tác giả có đưa ra hướng nghiên cứu trong tương lai là tập trung vào các
nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty tài
chính (như ngân hàng) - những công ty mà đề tài của tác giả chưa đề cập đến.
Jouini Fathi (2013), “The Determinants of the Quality of Financial
Information Disclosed by French Listed Companies”. Tác giả Fathi đưa rất nhiều
yếu tố vào nghiên cứu thực nghiệm như: Đòn bẩy, lợi nhuận, ngành nghề công ty,
tình trạng niêm yết, đặc điểm của ban điều hành, Quy mô, tách biệt Chủ tịch Hội
đồng quản trị và CEO, thành viên độc lập, tần số cuộc họp và mức độ tham dự,
kiểm toán nội bộ, Kiểm toán độc lập, Ủy ban kiểm toán nhà nước, cơ cấu sở hữu,
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu bởi cổ đông lớn, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của Ban điều hành,
tình trạng niêm yết. Bài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính
bội, ma trận hệ số tương quan, chỉ số độ phù hợp của mô hình, chỉ số VIF hiện


9
tượng đa cộng tuyến, phân tích phương sai ANOVA. Mẫu nghiên cứu là 101 công ty
niêm yết ở Pháp giai đoạn 2004 - 2008. Chất lượng thông tin kế toán được ước tính
theo 78 mục của chỉ số công bố thông tin theo quy định của Nhà nước Pháp (Tổng
hoạch đồ Kế toán Pháp, Luật thương mại Pháp). Kết quả nghiên cứu cho thấy có
mối tác động tích cực giữa chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty
niêm yết ở Pháp với các nhân tố: Quy mô của Ban điều hành, tỷ lệ tham dự của các
thành viên tại các cuộc họp hội đồng quản trị, sự hiện diện của Big 4 và tình trạng

niêm yết.
Hạn chế của đề tài là chưa cập nhật được các luật mới như Luật Saranes-Oxley.
Tác giả đề xuất trong tương lai việc lựa chọn thông tin nghiên cứu nên tổng hợp từ
nhiều loại phương tiện truyền thông khác nhau, chứ không chỉ giới hạn ở báo cáo tài
chính năm.
Khale aljfri et al. (2014), “The association between firm characteristics and
corporate financial disclosures: evidence from UAE companies”. Tác giả lựa chọn
nghiên cứu các nhân tố: ngành nghề hoạt động, tình trạng niêm yết, quy mô doanh
nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản, vốn hóa thị trường, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài, thành viên hội đồng quản trị không điều hành và ủy ban kiểm toán
ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Mẫu nghiên cứu là 153 doanh nghiệp, cả niêm yết và không niêm
yết, cả công ty tài chính và ngân hàng thuộc Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất quốc gia có sự tương đồng về phát triển kinh tế với Việt Nam. Sử dụng phương
pháp thống kê mô tả và hồi quy OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng niêm
yết, ngành nghề hoạt động và kích thước của công ty có ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng:
Tính thanh khoản, ROE, Loại hình hoạt động không ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin; quy mô công ty có mối quan hệ ngược chiều với chất lượng thông tin
nhưng không đáng kể; tỷ lệ sở hữu nước ngoài và thành phần Ban giám đốc có mối
quan hệ cùng chiều với chất lượng thông tin được công bố.


10
Tác giả Khale aljfri cho rằng trong tương lai nên nghiên cứu tách riêng
từng lĩnh vực (như ngân hàng) hay theo quãng thời gian (trước và sau khi công
ty niêm yết) để có kết quả phù hợp hơn trong từng trường hợp.
Lin Liao, Le Luo, Qingliang Tang (2014), trong nghiên cứu về mối quan hệ
giữa sự đa dạng giới tính, hội đồng quản trị, ủy ban môi trường và các công bố về
hiệu ứng nhà kính tại Anh, “Gender diversity, board independence,
environmental committee and greenhouse gas disclosure”. Tác giả sử dụng cả 2

mô hình là hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến trên mẫu gồm 329 công ty lớn nhất
ở Vương quốc Anh, nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ nữ giới
trong Ban điều hành, mức độ độc lập của Hội đồng quản trị và Ủy ban môi trường
với mức độ công bố thông tin về tác động của hoạt động doanh nghiệp ảnh hưởng
đến môi trường như thế nào.
Hạn chế của đề tài là vì chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, mà cụ thể là việc công
bố thông tin về hiệu ứng nhà kính, nên khó có thể dùng kết quả này để áp dụng cho
các vấn đề khác.
Đề tài “Board Composition, Firm Characteristics, and Voluntary
Disclosure: The Case of Jordanian Firms Listed on the Amman Stock Exchange”
của tác giả Sartawi et al. (2014) nghiên cứu các nhân tố: quy mô của Hội đồng quản
trị, tỷ lệ Giám đốc không điều hành, quyền kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, tuổi Giám đốc điều hành, giới
tính giám đốc điều hành, tỷ lệ vốn của các thành viên ban giám đốc. Mẫu nghiên
cứu gồm 103 doanh nghiệp niêm yết năm 2012, với điều kiện là các doanh nghiệp
phải có ít nhất 5 năm hoạt động, loại trừ các công ty mới hợp nhất hoặc phá sản.
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhóm nhân tố tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài có mối quan hệ
cùng chiều với việc tự nguyện công bố thông tin; và nhân tố có quan hệ ngược chiều
là tỷ lệ vốn của các thành viên Ban giám đốc.
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Do đó, kết quả cần được diễn giải một cách
thận trọng. Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu giới hạn cho các công ty niêm yết công
khai trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và bảo hiểm chính vì vậy chúng


11
không đại diện cho các lĩnh vực khác như ngân hàng,... Do đó, mẫu nghiên cứu
trong tương lai cần được mở rộng. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các
công ty ở Jordan. Do đó, kết luận rút ra từ nghiên cứu này không thể áp dụng cho
các nước khác. Các nghiên cứu trong tương lai có thể tập trung vào các nước mới.

Ngoài ra, việc nghiên cứu so sánh giữa các quốc gia có thể cho ra kết quả về sự
khác biệt trong các yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin tự nguyện giữa các
nước khác nhau. Thứ hai, nghiên cứu này được dựa trên một tập hợp dữ liệu tại một
thời điểm cụ thể - theo chiều ngang. Nhưng việc công bố thông tin có xu hướng
thay đổi theo thời gian, kết quả có thể khác nhau đối với các khung thời gian khác
nhau. Do đó, nên nghiên cứu đề tài này bằng số liệu qua nhiều năm. Thứ ba, nghiên
cứu chỉ tập trung vào một kênh tiết lộ thông tin tự nguyện, đó là báo cáo tài chính
hàng năm. Các nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét các kênh tiết lộ thông tin
khác như báo cáo quý, trang web của công ty, các phương tiện truyền thông xã hội
và báo chí. Nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của 8 biến. Do đó, các nghiên cứu trong
tương lai có thể xem xét các biến khác như văn hóa của công ty, giám đốc gia đình,
ủy ban kiểm toán, giáo dục đạo đức, kinh nghiệm và kiến thức. Hơn nữa, các
phương pháp khác để đo lường các biến độc lập cũng như các biến phụ thuộc có thể
được sử dụng.
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu “Các nhân tố tác động mức độ công bố thông tin tự nguyện của
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM” của
Nguyễn Thị Thu Hảo (2014) thực hiện phân tích mối quan hệ của 9 nhân tố được
xem là ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy, thành phần Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu
nước ngoài làm tăng mức độ công bố thông tin và biến tính thanh khoản có ảnh
hưởng làm giảm mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp.
Phan Minh Nguyệt, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), “Xác
định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin
kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Đề


12
tài kiểm định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán là: Nhà quản trị
công ty, lợi ích và chi phí, lập và trình bày Báo cáo tài chính, trình độ nhân viên kế

toán, thuế, mục tiêu lập báo cáo tài chính, rủi ro kiểm toán. Bài sử dụng phương
pháp định tính kết hợp định lượng thông qua khảo sát 200 đối tượng làm việc ở
nhiều ngành nghề và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để chạy mô hình hồi quy tuyến
tính bội, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronback Anpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính: Nhân tố rủi ro kiểm toán,
nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày báo cáo tài chính, chi phí và lợi ích, thuế.
Cao Nguyễn Lệ Thư, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2014),
“Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông
tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK
TP.HCM”. Đề tài sử dụng phương pháp định tính: Mã hóa các biến định danh, tính
chỉ số chất lượng thông tin kế toán thông qua chỉ số công bố thông tin bằng bản
thuyết minh gồm 78 khoản mục và phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu từ
báo cáo tài chính của 119 công ty niêm yết, chạy phần mềm SPSS 16.0, sử dụng
phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Đề tài kiểm định các nhân tố bên trong gồm
quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, cấu trúc vốn của nhà
nước, tách biệt chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành, tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị không điều hành, quy mô Hội đồng quản trị, sự tồn tại
của Ban kiểm soát, khả năng sinh lời, đòn bầy tài chính, khả năng thanh toán hiện
hành, tỷ lệ tài sản cố định. Kết quả nghiên đưa ra được 3 nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính là quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị không điều hành, cấu trúc vốn của Nhà nước.
Hạn chế của đề tài là đề cập đến các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, vì thế kết quả không thể áp dụng phân tích chung
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Phan Quốc Quỳnh Như, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2015).
“Nghiên cứu các nhân tố tác động mức độ công bố thông tin của các công ty


13

niêm yết Việt Nam”. Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích từ
các tài liệu thứ cấp và phương pháp định lượng. Bài nghiên cứu các nhân tố: Độ tuổi
công ty, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty kiểm toán, thành viên hội
đồng quản trị độc lập, số lượng thành viên hội đồng quản trị ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin bắt buộc và các nhân tố: độ tuổi công ty, quy mô công ty, mức độ
phức tạp trong cấu trúc công ty, lợi nhuận, quy mô công ty kiểm toán, thành viên hội
đồng quản trị độc lập ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện và mức độ
công bố thông tin bắt buộc ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. Mẫu
nghiên cứu gồm 133 công ty niêm yết phi tài chính, sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính bội, với 2 mô hình, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng quy mô công ty, độ tuổi công ty, thành viên hội đồng quản trị độc lập ảnh hưởng
tới mức độ công bố thông tin bắt buộc và kết quả cũng cho thấy quy mô công ty, độ
tuổi công ty, mức độ phức tạp trong cấu trúc công ty, mức độ công bố thông tin bắt
buộc ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện.

Tác giả có đề cập đến hạn chế của đề tài là mẫu nghiên cứu chỉ gồm các
công ty phi tài chính. Vì vậy các nghiên cứu trong tương lai có thể xét đến việc
nghiên cứu các công ty tài chính (như ngân hàng, bảo hiểm,…).
Nguyễn Thị Hồng Em, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM (2015),
“Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Nghiên cứu ở 3 nhóm ngành:
Công nghiệp, xây dựng và tài chính”. Tác giả tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác
động như: Quy mô công ty, tỷ số nợ/ tổng tài sản, Lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu của cổ
đông lớn, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ
thành viên hội đồng quản trị không điều hành, tách biệt vai trò chủ tịch Hội đồng
quản trị và giám đốc. Bằng phương pháp hồi quy bội sử dụng SPSS 20, tác giả đã
tìm ra được các nhân tố có tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện ở các
công ty niêm yết tại 3 nhóm ngành khác nhau như thế nào. Từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể cho từng nhóm ngành.



14
Hạn chế của đề tài là chưa đi sâu vào từng ngành cụ thể vì số lượng công
ty niêm yết chưa đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu. Trong tương lai, nếu đảm
bảo kích thước mẫu đầy đủ có thể nghiên cứu tập trung vào một ngành cụ thể.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Nguyệt Nga năm 2015. “Các nhân tố
bên trong công ty tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết ở Việt Nam”. Với phương pháp nghiên cứu hồi quy đa biến bằng
phần mềm SPSS 20, tác giả đã tiến hành thu thập mẫu gồm 164 công ty niêm yết ở
Việt Nam (loại ra các công ty tài chính). Tác giả tiến hành nghiên cứu tác động của
11 biến sau đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính: Quy mô công ty, tuổi công

ty, tỷ lệ vốn nước ngoài, tỷ lệ vốn nhà nước, tách biệt chức danh chủ tịch Hội
đồng quản trị và CEO, tỷ lệ thành viên độc lập của hội đồng quản trị, tuổi của CEO,
tỷ lệ nữ trong ban điều hành, lợi nhuận sau thuế, đòn bẩy tài chính, tính thanh
khoản. Kết quả nhận được là quy mô công ty, tỷ lệ vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong
ban điều hành, lợi nhuận sau thuế có tác động tích cực đến chất lượng thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính. Các yếu tố còn lại hầu như không ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin.
Hạn chế của đề tài là mẫu nghiên cứu không đề cập đến các công ty tài
chính (như ngân hàng, bảo hiểm,…). Cho nên tác giả đề ra hướng nghiên cứu
trong tương lai là mở rộng phạm vi nghiên cứu cho tất cả các loại hình công ty
hoặc chuyên sâu vào loại hình cụ thể như ngân hàng, bảo hiểm,…
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Phần nội dung tóm tắt của một số nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài được trình bày ở trên đã cho thấy rằng: các nghiên cứu về công bố thông
tin, về chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp là vô cùng đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu đã thực hiện
tại Việt Nam và các nước khác đều chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các công ty
sản xuất đã niêm yết. Còn các ngân hàng, nhất là ngân hàng chưa niêm yết đều bị

loại khỏi nghiên cứu. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển với
thị trường tài chính bao gồm nhiều ngân hàng thương mại (30 ngân hàng thương


15
mại cổ phần và 7 ngân hàng thương mại nhà nước tính đến ngày 31/12/2015). Phần
lớn trong số đó chưa niêm yết trên sàn chứng khoán (26/35 ngân hàng chưa niêm
yết trên sàn chứng khoán tính đến ngày 31/12/2015).
Liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính,
các nghiên cứu trước cho thấy các nhân tố này rất đa dạng: từ các nhân tố bên trong
doanh nghiệp, các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến các nhân tố thuộc đặc tính
của doanh nghiệp. Tuy nhiên rất ít các công trình nghiên cứu trước đây kết hợp đầy
đủ tất cả 3 nhóm nhân tố này đưa vào mô hình nghiên cứu.
Đây là một khoảng trống mà các nghiên cứu trước chưa tìm hiểu trong vấn đề
chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nguyên nhân có thể là
do ngân hàng là dạng công ty tài chính đặc thù, có nhiều chỉ số tài chính đặc biệt
khiến việc nghiên cứu gặp khó khăn.
Từ khoảng trống trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài Các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Theo cá nhân tác giả, đây sẽ là một nghiên cứu đi sâu, tìm ra được những nhân tố
đầy đủ và cụ thể tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.


16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đánh giá chất lượng
thông tin báo cáo tài chính và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo
tài chính. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá những thành quả và hạn chế của các
nghiên cứu trước. Các nội dung được trình bày ở chương này tạo một căn cứ vững

chắc, giúp khẳng định khe hổng nghiên cứu; sự cần thiết của nội dung nghiên cứu;
sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu được sử dụng.


×