Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện châu thành, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.73 KB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIỀU THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIỀU THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH HẬU GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH PHI HỔ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu
do chính tôi thực hiện tại huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang. Các số liệu thu thập,
các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu nào khác.
Hậu Giang, ngày
2016

tháng năm

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Kiều Thúy


ii

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn đến PGS.TS Đinh Phi Hổ, người thầy
đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô đã truyền đạt những bài học, những kinh
nghiệm quý báo trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo các phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội

nông dân, Trung tâm dạy nghề huyện và các lãnh đạo phụ trách văn hóa – xã hội
thuộc các xã, thị trấn; cảm ơn các anh chị phụ trách công tác đào tạo nghề thuộc
phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện và các xã, thị trấn; cám ơn đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý đang công tác tại Trung tâm dạy nghề huyện Châu
Thành – tỉnh Hậu Giang; cám ơn các anh chị học viên đã từng tham gia học nghề tại
huyện đã nhiệt tình cung cấp các thông tin liên quan đến đề tài.
Xin chân thành cám ơn đến các cơ quan như UBND huyện, phòng Lao động
– Thương binh & XH, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm dạy
nghề, UBND các xã, thị trấn đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu.
Xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo, cũng toàn thể cán bộ công chức
nhân viên Văn phòng HĐND&UBND huyện đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa
học và giúp đở tôi khi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè
luôn động viên, chia sẽ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình
viết luận văn không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy
cô và toàn thể các bạn.
Nguyễn Thị Kiều Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. x
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu tổng quát......................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
4.2.1 Về nội dung nghiên cứu............................................................................ 3
4.2.2 Về không gian........................................................................................... 3
4.2.3 Về thời gian.............................................................................................. 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.....................4
1.1 Một số khái niệm............................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về nghề...................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về đào tạo nghề......................................................................... 4
1.2 Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề........................................................... 5
1.2.1 Chất lượng.................................................................................................. 5
1.2.2 Chất lượng đào tạo nghề............................................................................. 6
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề................................. 7
1.2.4 Phân loại và các hình thức đào tạo nghề..................................................... 9


iv

1.2.5Nông thôn ..........................

1.3Các công trình nghiên cứu thực nghiệm ..................

1.3.1Các nghiên cứu thực nghiệm

1.3.1.1 Ở Anh ......................................................................................................
1.3.1.2 Ở Trung Quốc ........................................................................................
1.3.1.3 Ở Đức ....................................................................................................

1.3.2Công trình nghiên cứu tron

1.4Hạn chế của đào tạo nghề nông thôn .....................

1.5Mô hình lý thuyết nghiên cứu ................................
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..............................................

2.1Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................

2.2Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nôn

2.2.1Sự quan tâm của Đảng, Nh
nghề cho lao động nông thôn ....................................................................................

2.2.2Chính sách về đào tạo ngh
tỉnh Hậu Giang ..........................................................................................................

2.2.3Số lượng lao động nông th
đoạn 2010 -2014 ........................................................................................................

2.2.4Những ngành nghề đào tạo

2.2.5Đội ngũ giáo viên, cán bộ q

2.2.6Cơ sở vật chất, trang thiết b


2.2.7Chương trình, giáo trình dạ
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................

3.1Quy trình nghiên cứu .............................................

3.2Phương pháp nghiên cứu ........................................

3.3Mô hình nghiên cứu chính thức .............................

3.4Phương pháp thu thập số liệu.................................


v

3.4.1Thu thập thông tin thứ cấp .

3.4.2Thu thập thông tin sơ cấp ..
3.5 Phạm vi lấy mẫu .............................................................................................
3.6

Phương pháp lấy mẫu .........................................

3.7

Phương pháp phân tích số liệu ............................

Tóm tắt chương 3 .................................................................................................
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................

4.1 Mô tả mẫu .......................................................................................................
4.2

Đánh giá chất lượng thang đo bằng hệ số tin cậy

4.3

Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám

4.3.1Kết quả phân tích nhân tố k
...................................................................................................................................

4.3.2Kết quả phân tích nhân tố k
đào tạo) trong mô hình ..............................................................................................
4.4

Mô hình nghiên cứu chính thức hiệu chỉnh ........

4.5

Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy .

4.5.1Kiểm định các hệ số hồi quy

4.5.2Kiểm định mức độ phù hợp
4.5.2.1 Mức độ giải thích của mô hình..............................................................
4.5.2.2 Mức độ phù hợp của mô hình ...............................................................

4.5.3Kiểm tra hiện tượng đa cộn


4.5.4Kiểm định phương sai phần

4.5.5Thảo luận kết quả hồi quy (
Tóm tắt chương IV ................................................................................................
Chương 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................
5.1. Đối với cơ sở vật chất ..................................................................................
5.2. Đối với đội ngũ giáo viên ..............................................................................
5.3

Đối với người học nghề .....................................

5.4

Đối với Chương trình đào tạo ............................


vi

5.5 Đối với môi trường học tập......................................................................... 822
5.6 Đối với dịch vụ hỗ trợ................................................................................. 833
Tóm tắt chương V............................................................................................ 855
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................88
PHỤ LỤC............................................................................................................. 933
Phụ lục 1. Dàn bài thảo luận nhóm.................................................................... 933
Phụ lục 2. Bảng câu hỏi..................................................................................... 944
Phu lục 3. Các thống kê mô tả mẫu dữ liệu..................................................... 1000
Phụ lục 4. Phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha
1077
Phụ lục 5. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập và phụ thuộc............1166

Phụ lục 6. Phân tích tương quan và hồi quy.................................................... 1344


vii

Chữ viết tắt
ĐTN
GV
GVDN
DN
CN
CSVC
TTB
SX
CNH, HĐH
NN
HV
ĐBSCL
LĐNT
GTSX
CMKT
Đ - TB&XB
ILO
NN&PTNT
UBND
EFA
CTDT
DNGV
NHN
DVHT

MTHT
CLDT


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2014...............26
Bảng 2.2. Bảng hệ thống các ngành nghề đào tạo của huyện..................................27
Bảng 3.1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.................32
Bảng 4.1. Thông tin về thời gian học...................................................................... 40
Bảng 4.2. Thông tin về giới tính.............................................................................. 40
Bảng 4.3. Thông tin về tuổi, trình độ học vấn và diện tích đất canh tác..................41
Bảng 4.4. Thông tin về diện đối tượng.................................................................... 42
Bảng 4.5. Thông tin về nghề nghiệp của LĐNT trước khi học nghề.......................43
Bảng 4.6. Thông tin về cách tiếp cận học nghề của học viên..................................44
Bảng 4.7. Thông tin về nghề nghiệp học viên đã tham gia học...............................45
Bảng 4.8. Thông tin về việc làm sau học nghề của lao động nông thôn..................46
Bảng 4.9. Thông tin về thu nhập của lao động nông thôn sau học nghề..................48
Bảng 4.10. Thông tin về động lực học nghề của lao động nông thôn.....................48
Bảng 4.11. Thông tin về hiệu quả sau học nghề...................................................... 49
Bảng 4.12. Thông tin về lý do có hiệu quả sau học nghề........................................50
Bảng 4.13. Thông tin về lý do không hiệu quả sau học nghề.................................. 51
Bảng 4.14. Thông tin về điểm mạnh trong quá trình ĐTN từ LĐNT......................52
Bảng 4.15. Thông tin về điểm yếu trong đào tạo nghề............................................ 53
Bảng 4.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố.............................................. 55
Bảng 4.17. Hệ số KMO và Bartlett's các biến quan sát59 các nhân tố ảnh hưởng. .59
Bảng 4.18. Tổng phương sai trích các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng...........59
Bảng 4.19. Kết quả ma trận xoay nhân tố các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng
60

Bảng 4.20. Hệ số KMO và Bartlett's thang đo chất lượng đào tạo KMO and
Bartlett's Test........................................................................................................... 65
Bảng 4.21. Tổng phương sai trích thang đo chất lượng đào tạo..............................65
Bảng 4.22. Kết quả ma trận nhân tố của nhân tố chất lượng đào tạo.......................66
Bảng 4.23. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN sau khi hiệu chỉnh..........68


ix

Bảng 4.24. Hệ số hồi quy........................................................................................ 70
Bảng 4.25. Tóm tắt mô hình (Model Summaryb).................................................... 71
Bảng 4.26. Phân tích ANOVA................................................................................. 71
Bảng 4.27. Kiểm định phương sai phần dư thay đổi (Spearman)............................72
Bảng 4.28. Vị trí quan trọng của các yếu tố............................................................ 74


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo......................................... 8
Hình 1.2. Mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề....20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................... 30
Hình 3.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề...................34
Hình 4.1. Diện đối tượng đã qua học nghề.............................................................. 42
Hình 4.2. Nghề nghiệp của LĐNT trước khi học nghề............................................ 43
Hình 4.3. Cách tiếp cận học nghề của LĐNT.......................................................... 44
Hình 4.4. Ngành nghề LĐNT đã tham gia học........................................................ 46
Hình 4.5. Việc làm của LĐNT sau học nghề........................................................... 47
Hình 4.6. Động lực học nghề của LĐNT................................................................. 49
Hình 4.7. Hiệu quả sau học nghề của LĐNT........................................................... 50

Hình 4.8. Lý do có hiệu quả sau học nghề từ nhận định của LĐNT........................51
Hình 4.9. Lý do không hiệu quả sau học nghề được nhận định từ LĐNT...............52
Hình 4.10. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
được hiệu chỉnh....................................................................................................... 66


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng chung quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước, lại là một trong
những huyện được tỉnh Hậu Giang xác định là địa bàn phát triển công nghiệp trọng
điểm của tỉnh, vì vậy từ năm 2005 đến năm 2014, huyện Châu Thành đã sử dụng
khoảng 647,8ha diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu cụm công nghiệp,
khu đô thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp
đáng kể, dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một diện tích đất canh tác tăng
lên, làm dư thừa một lực lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao động
phi nông nghiệp, một bộ phận lao động phải chuyển sang các nghề khác tại nông
thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, huyện Châu Thành
vẫn là huyện nông nghiệp với các hoạt động sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ
đạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng của huyện Châu Thành thích hợp trồng các loại cây ăn trái (cam, chanh,
bưởi, mít…) và cây lúa, nên để những mặc hàng nông sản đặc trưng của huyện có
đủ điều kiện bán cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường thế giới,
đòi hỏi huyện Châu Thành phải áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của Khoa học và Công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng sức lao động và năng suất chất lượng
sản phẩm hàng hóa. Điều này đòi hỏi cao về trình độ tay nghề của người lao động.
Chính phủ đã Ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, đây
là cơ sở để các địa phương trên phạm vi cả nước thúc đẩy mở rộng hoạt động đào

tạo nghề cho lao động nông thôn. Cụ thể hóa chủ trương này, Ủy ban nhân dân
huyện Châu Thành ban hành Quyết định số 2067/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm
2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020” và Ban hành Kế hoạch số 01/KHUBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020. Sau 5 năm thực hiện triển khai đề


2

án, đã nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo lên từ 17% năm 2010 lên 25% năm
2014. Tuy đạt được mục tiêu về số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề
nhưng vấn đề chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang tồn tại nhiều
bất cập. Một bộ phận lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động, không đủ khả năng tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp, không ứng
dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó, vấn đề nâng cao chất lượng đào
tạo nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nói riêng càng trở
nên cấp thiết.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang”. Nghiên cứu
này sẽ đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến đào tạo nghề và chất lượng đào tạo
nghề, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của huyện; từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang trong
thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất
lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện.
(2) Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của huyện trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng từng yếu tố đến chất lượng
đào tạo nghề?


3

Giải pháp nào góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành –
tỉnh Hậu Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đề tài chỉ nghiên cứu đào tạo
nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) cho lao động nông
thôn.
4.2.2 Về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
4.2.3 Về thời gian
+

Tài liệu, số liệu thứ cấp trong 4 năm 2011 – 2014


+

Thông tin số liệu sơ cấp tìm hiểu nghiên cứu trong năm 2015

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương (huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang và các xã, thị trấn thuộc huyện Châu
Thành – tỉnh Hậu Giang) có sự nhìn nhận tổng quan về chất lượng đào tạo thông
qua sự đánh giá từ phía lao động nông thôn đã qua học nghề và đồng thời giúp cho
Trung tâm dạy nghề của huyện trong việc xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng đào tạo nghề.
Các địa phương khác có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để định hướng
xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo nghề.


4

Chương 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm về nghề
Theo Nguyễn Hùng (2008, p.11): “Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn
là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức
mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi
những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yếu cầu và lợi ích của con
người”.
Giáo trình kinh tế lao động của Trường Đại học kinh tế Quốc dân thì khái
niệm nghề: Là một dạng của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã

hội, mà người lao động cần phải có kiến thức và kỹ năng để làm được các hoạt động
xã hội nhất định trong một lĩnh vực hoạt động lao động nhất định. (Đỗ Thanh Bình,
2015).
Lê Thị Mai Hoa (2012), nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà con
người nhờ được đào tạo nên có được tri thức và kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, nhằm đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
1.1.2 Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển vốn con
người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển KT-XH bền
vững. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp đột phá của phát triển kinh tế xã
hội nhằm phát triển nhanh đội ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa; góp phần đảm bảo an ninh xã hội và phát triển dạy nghề được
coi là quốc sách hàng đầu. Nguyễn Mai Hương (2011), tại các nước công nghiệp
hóa mới (NICs) châu Á cho rằng lực lượng lao động có tay nghề cao là cầu nối giữa
những nhà khoa học và sản xuất. Vì thế, những nước này kết hợp phát triển giáo
dục nghề ban đầu ở cả cấp trung học lẫn sau trung học, trường công lẫn trường tư,


5

hệ chính quy lẫn phi chính quy, để khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động
đào tạo nghề.
Max Forter (1979), dạy nghề là đáp ứng các điều kiện sau: Gợi ra những giải
pháp cho người học, phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ, tạo ra sự thai đổi trong
hành vi, đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
Võ Xuân Tiến (2010, p.264) cho rằng “Đào tạo là hoạt động làm cho con
người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình
học tập để làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu
quả hơn trong công tác của họ”.

Hiện nay, lực lượng lao động nông thôn đang trong giai đoạn thừa lao động
giản đơn nhưng lại thiếu lao động chuyên nghiệp. Vì vậy, công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của
xã hội đòi hỏi lao động phải có trình độ, tay nghề nhất định; góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động khu vực nông thôn từ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển
lao động lĩnh vực phi nông nghiệp. Phạm Bảo Dương (2011, p.674):” Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đặc biệt cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được
xem là chìa khóa để đa dạng hóa sinh kế, giúp họ thoát được ‘bẫy đói nghèo –
poverty trap’ để giảm nghèo bền vững. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở các
nước trên thế giới cũng đã chỉ rõ đào tạo nghề cũng là phương thức hữu hiệu để
người lao động có thể chuyển đổi nghề nghiệp sang những ngành nghề đem lại cho
họ thu nhập cao hơn, tránh được ‘bẫy thu nhập trung bình”.
Theo điều 5, luật dạy nghề (2006), thì đào tạo nghề (dạy nghề) là: Hoạt động
dạy nghề và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học.
1.2 Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.2.1 Chất lượng
Theo từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin (1999), chất lượng là
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,


6

tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó
là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản
thân nó thì không thể mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự
thay đổi của sự vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy

định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng”.
Theo Iso 9000 (2000), chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng
vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan
tâm.Chất lượng sẽ được đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng
của các đặc trưng phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền. Đào
tạo nghề sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các nhân tố như: Đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, tập trung vào con người và mọi đóng góp xây dựng tổ
chức của mình, có tầm nhìn dài hạn, quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả, có
đổi mới, hữu hiệu, tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
1.2.2 Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo và đào tạo nghề là một khái niệm khó xác định, khó đo
lường và mỗi người có cách hiểu khác nhau. Vì vậy, khái niệm chất lượng trong
giáo dục được đưa ra từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo quan niệm truyền thống, nếu xét chất lượng về một khóa học nghề cụ
thể thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng mà
khóa học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh
sau khóa học…
Luật dạy nghề (2006): Theo định nghĩa về mục tiêu dạy nghề, chất lượng đào
tạo ở cấp độ nghề là sự đáp ứng các mục tiêu đề ra của nhà trường. Đó là đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương
xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi


7

tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Nguyễn Thị Tính (2007, p.24), cho rằng: “Chất lượng giáo dục - đào tạo

được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra đối với một chương trình
giáo dục – đào tạo;…Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục – đào tạo được
phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình
giáo dục – đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”.
Nguyễn Văn Nhiên (2011), Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích
cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận
hành trong môi trường nhất định.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Theo các tiêu chí đánh giá của Tổ chức Lao động Quốc tế, gọi tắt là tiêu
chuẩn ILO 500 (2007) cho rằng, hiệu quả ĐTN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều
điều kiện. Trong đó những yếu tố quan trọng nhất đó là chính sách, chương trình
đào tạo, đội ngũ GV, nhà xưởng và trang thiết bị dạy và học. Để đảm bảo hiệu quả,
chất lượng ĐTN, cần phải giải quyết tốt các yếu tố trên.
Ngô Thị Thuận và Đồng Thị Vân Hồng (2014), các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo nghề là: Đội ngũ cán bộ giảng dạy, chương trình đào tạo, cơ sở
vật chất. Cụ thể là nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; phát triển
chương trình, giáo trình đào tạo; tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy nghề.
Nguyễn Văn Hùng (2015), các yếu tố tác động đến đảm bảo chất lượng đào
tạo nghề bao gồm các yếu tố khách quan như: luật pháp, chính sách giáo dục và
chính sách giáo dục đào tạo nghề; cơ chế quản lý giáo dục; khoa học công nghệ;
nhu cầu của nền kinh tế hay nhu cầu của thị trường lao động và các yếu tố chủ quan
bên trong nhà trường như mục tiêu đào tạo của nhà trường; chương trình đào tạo; cơ
sở vật chất; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Thông tư số 19/2010/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 7 năm 2010 của Bộ Lao
động – Thương binh & Xã hội tại chương I điều 4, có Quy định hệ thống tiêu chí,


8


tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Trung tâm dạy nghề, các tiêu chí đánh giá bao
gồm: Mục tiêu và nhiệm vụ; tổ chức và quản lý; hoạt động dạy và học; giáo viên và
cán bộ quản lý; chương trình và giáo trình; thư viện; cơ sở vật chất, thiết bị và đồ
dùng dạy học; quản lý tài chính; các dịch vụ cho người học nghề.
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của Đặng Quốc
Bảo (2004): Theo Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt được
bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo. Có thể khái quát
quan niệm trên qua mô hình sau:

Môi trường

Giáo viên

Q

Nộ i dung
đào tạo
Cơ sở vật chất,
tài chính
Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Trong đó:
Q:
đào

Là chất lượng đào tạo, chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Môi trường

tạo; Đội ngũ giáo viên; Nội dung đào tạo; Cơ sở vật chất, tài chính; Phương pháp và
phương tiện đào tạo; Sinh viên.



9

1.2.4 Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
Đào tạo nghề có nhiều hình thức phong phú và đa dạng, bao gồm: Đào tạo
nghề dài hạn; đào tạo nghề ngắn hạn; đào tạo nghề theo module; đào tạo nghề kèm
cặp; đào tạo nghề lưu động. (Bùi Đức Tùng, 2007). Trong đề tài này chỉ đề cặp đến
loại hình ĐTN ngắn hạn: Là loại hình đào tạo có thời hạn dưới một năm, chủ yếu là
đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng. Ưu điểm của hình thức đào tạo này là
có thể tập hợp được lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều
kiện học tập tập trung, đối tượng thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác, hộ cận nghèo, đối tượng khác…với sự hỗ trợ của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương. (Tổng Cục DN, 2011).
1.2.5 Nông thôn
Là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm năng
của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự
nhiên đó. Hay nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Đây là
vùng sản xuất cung ứng nguồn nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng của người dân
(Wattpad, 2008).
1.3 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm
1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
1.3.1.1 Ở Anh
Người dân ở vùng nông thôn ít được đào tạo nên chỉ làm các công việc có
tiền công thấp, thấp hơn mức lương trung bình của cả nước. Trong khi đó khuynh
hướng về thay đổi thành phần lao động của các ngành cùng với thay đổi kỹ thuật đã
dẫn đến yêu cầu kỹ năng lao động cao (Anne and Irene, 2006). Ở thế hệ trước, lao
động chân tay không có kỹ năng cần có thể lực, khỏe mạnh và dẻo dai. Các đặc tính
này không phải là kỹ năng mà kỹ năng của lao động ngày nay cần có là khả năng
giao tiếp, làm việc nhóm, v.v. (Borghans và ctv, 2007).



10

Những thách thức đối với lao động và việc làm nông thôn: (1)là nhu cầu của
nhà tuyển dụng về kỹ năng lao động; (2) doanh nghiệp nhỏ vì sự chia sẻ việc làm
của lao động tại doanh nghiệp nông thôn lớn hơn thành thị, tuy nhiên, việc làm
thường xuyên và tiền lương có liên quan đến sự nâng cao kỹ năng lao động ở doanh
nghiệp nhỏ. Sự học tập không chính thức và học từ kinh nghiệm thường được chọn
bởi doanh nghiệp nhỏ và (3) Sự cân bằng giữa giáo dục và dạy nghề. (Anne and
Irene, 2006).
1.3.1.2 Ở Trung Quốc
Việc đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cần có sự phối hợp giữa
các tổ chức liên quan như thương mại, các nhóm ngành nghề, tổ chức phi chính phủ,
hiệp hội công nghiệp và thương mại, hội phụ nữ, đoàn thanh niên và nguồn lực đào
tạo của cộng đồng. Đào tạo nghề bao gồm kiến thức cơ bản của nghề và sự cạnh
tranh cần thiết. Việc đào tạo nghề và nâng cao tay nghề phải theo nhu cầu thị trường
lao động và đào tạo kỹ năng dưới nhiều hình thức như tổ chức tập huấn tại nhà kết
hợp với tập huấn tại trường, vừa làm vừa học tại công ty kết hợp với 100% thời gian
học, tự học nhóm với nhau có sự hỗ trợ của công ty và xã hội (ILO, 2006).
1.3.1.3 Ở Đức
Theo Wilhelm Wehren (2010) cho rằng, ở Đức có khá nhiều lao động trẻ học
nghề nông. Gia đình của học viên nào có xí nghiệp, trang trại, họ không học nghề
tại xí nghiệp của gia đình mà học ở xí nghiệp khác. HV học lý thuyết rất ít, chủ yếu
là thực hành. Giáo dục Đức gọi đó là hệ thống đào tạo "kép". HV phải làm bài thi và
có nhiều bối cảnh được đưa ra để HV phải tìm hướng giải quyết. Sau tốt nghiệp, học
viên mới được xem là "nhà nông". Sau một năm làm việc thực tế, HV tốt nghiệp hệ
trung cấp mới được học tiếp lên hệ cao đẳng. Theo TS Horst Sommer (2013) một
trong những nguyên nhân tạo nên tính hấp dẫn trong đào tạo nghề theo mô hình
nước Đức là sự tương hợp cao giữa yêu cầu thị trường lao động và bức tranh dạy
nghề; sự kết hợp tương đối chặt chẽ giữa lý thuyết, đào tạo trong trường và đào tạo

thực hành tại xí nghiệp. Và theo TS Horst Sommer (2013) cũng nhấn mạnh “Ở Đức,
tiêu chuẩn nghề nghiệp do các khối đại diện doanh nghiệp, nghề


11

nghiệp quy định. Thời gian qua chúng ta đã mất nhiều thời gian để chỉ nghỉ rằng cần
chỉ tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trang thiết bị dạy nghề thì sẽ cải thiện được
bức tranh của các trường nghề mà quên rằng còn cần nhiều yếu tố khác, như thay
chất đội ngũ giáo viên, tăng cường thời gian thực hành cho người học tại các doanh
nghiệp, thực hành ở các vị trí sẽ làm việc trong tương lai…”
Tóm lại, Quá trình ĐTN cho LĐNT cần có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở
DN và doanh nghiệp tuyển dụng lao động, cơ sở DN và doanh nghiệp cần xây dựng
chương trình DN cụ thể. Ngoài việc dạy lý thuyết ở trường còn kết hợp cho HV
thực hành tại xưởng, từ đó giúp HV làm quen với môi trường việc làm sau khi kết
thúc khóa học.
1.3.2 Công trình nghiên cứu trong nước
Đến thời điểm 31/12/2014, dân số cả nước là 90,7 triệu người. Số người từ
15 tuổi trở lên 70,06 triệu (chiếm 78% tổng dân số), trong đó có 54,4 triệu người
thuộc lực lượng lao động. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế 53,4 triệu người, tăng 1,56% so với năm 2013, trong đó khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 46,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng 21,4%; khu vực
dịch vụ 32%. Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang
diễn ra nhưng lao động thôn vẫn còn đông đảo, chiếm gần 70% lực lượng lao động.
Đặc biệt, vẫn còn khác biệt về mức độ tham gia hoạt động kinh tế giữa khu vực
thành thị và nông thôn, khoảng 11,2 điểm phần trăm (70,5% và 81,7%). Bên cạnh
đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ là 73,6%, thấp hơn 9 điểm phần trăm so
với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nam (82,6%). (Bộ LĐ-TB & XH, 2014).
Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lao động nông thôn
luôn thấp hơn so với mức chung của cả nước. Có đến trên 83% lao động nông thôn

chưa qua trường lớp đào tạo CMKT nào và khoảng 18,9% lao động nông thôn chưa
tốt nghiệp tiểu học đang làm việc, nên khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc
hoặc tự tạo việc làm tốt hơn là rất khó. Đồng thời với thói quen làm nghề nông
nghiệp truyền thống và tình trạng ruộng đất manh mún như hiện nay đã làm cho


12

người nông dân bị hạn chế về tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh,
cũng như khả năng tiếp cận thị trường.
Có nhiều bất cập trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Đào tạo nghề
chưa đáp ứng so với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, nên nhiều học viên sau
khi học xong không tìm được việc làm, trong khi doanh nghiệp thì luôn có nhu cầu
tuyển dụng lao động (Loan Phương, 2008). Do chất lượng đào tạo thấp, ngành nghề
đào tạo ít nên không phù hợp với yêu cầu sản xuất và chưa đáp ứng cho nhu cầu
phát triển. Thực tế ở các trung tâm dạy nghề đội ngũ giáo viên đều thiếu và yếu về
chất lượng cũng như kỹ năng truyền đạt kiến thức cho người học; cơ sở vật chất,
trang thiết bị máy móc phục vụ hoạt động dạy nghề thiếu và lạc hậu (Song Nhi,
2007). Lao động nông thôn có trình độ văn hóa thấp, nên việc tiếp thu những kỹ
thuật tiên tiến và sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại gặp khó khăn. Các giáo trình
còn mang nặng tính hình thức, tính khoa học. Vấn đề kỷ luật lao động, tác phong
lao động công nghiệp chưa được quan tâm trong dạy nghề. Vấn đề đào tạo nghề cho
lao động nông thôn cần phải được xã hội hoá và có sự tham gia đầy đủ của các cấp
chính quyền, doanh nghiệp, có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (Song Nhi, 2007).
Chất lượng nguồn nhân lực ở ĐBSCL thấp, thấp hơn mức trung bình cả nước
và các vùng trong nước. Nguồn nhân lực phục vụ cho các doanh nghiệp hiện nay ở
ĐBSCL chủ yếu là nguồn lao động phổ thông, so với nhu cầu thị trường lao động
thì còn thiếu và yếu; để đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao về chất lượng của
các doanh nghiệp thì cần có chiến lược phát triển nguồn lực trong đó ưu tiên phát
triển trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và cơ cấu lao động hợp lý (Võ Hùng Dũng,

2003). Yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở ĐBSCL là chất lượng lao động, tuyển dụng và sử dụng lao động hợp
lý.
Nguyễn Văn Hùng (2005), sự mất cân đối về tỉ lệ lao động một phần là do
nhận thức của đa số người dân luôn muốn học làm thầy mà ít ai chịu học làm thợ.
Trong khi đó tỷ lệ cử nhân, kỹ sư ra trường thất nghiệp ngày càng nhiều. Bên cạnh,
một bộ phận lao động chưa xác định được vai trò của việc đào tạo nghề nên họ chấp


13

nhận những công việc giản đơn với mức lương thấp. Chất lượng đào tạo tại các cơ
sở đào tạo còn thấp, khoảng cách giữa đào tạo với việc làm sau còn khá xa, những
kiến thức được học ở trường hầu như chỉ phục vụ rất ít trong quá trình làm việc
hoặc phải được đào tạo lại từ đầu. Máy móc, thiết bị phục vụ cho đào tạo tại các cơ
sở dạy nghề hầu hết là cũ kỹ, lạc hậu. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh
nghiệp chưa được quan tâm nên dẫn đến thừa lao động trong lĩnh vực này nhưng lại
thiếu lao động ở lĩnh vực khác, hoặc lao động thiếu kỹ năng làm một công việc nhất
định theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
Theo con số thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội), năm 2015 nước ta có 170 trường cao đẳng nghề, 342 trường trung cấp
nghề và 870 trung tâm dạy nghề. Hệ thống trường nghề phát triển sâu rộng trong cả
nước, tuy nhiên chất lượng đào tạo chưa tương xứng. Ông Phạm Vũ Quốc Bình,
Cục trưởng Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề (Tổng cục Dạy nghề) thừa nhận:
Điểm nghẽn của hệ thống trường nghề của nước ta hiện nay là chất lượng đào tạo
của các trường. Hiện mới có 30 trường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008, nhiều trường đã xây dựng xong nhưng không áp dụng. Vì vậy, chất
lượng đào tạo thấp, học sinh ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động.
Phan Minh Hiền và Nguyễn Quang Việt (2011), đào tạo nghề đáp ứng nhu

cầu doanh nghiệp còn hạn chế ở một số nội dung sau: Chưa đáp ứng được lao động
trình độ kỹ thuật cao (trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề); lao động qua đào
tạo làm việc tại doanh nghiệp phần lớn được xếp ở mức trung bình, khi tham gia thế
giới việc làm người lao động có trình độ trung cấp nghề cần có thời gian để thích
ứng với thực tế sản xuất; các điều kiện đảm bảo chất lượng còn nhiều bất cập như tỷ
lệ giáo viên có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ rất ít, nhiều giáo viên chưa có khả
năng dạy tích hợp, kinh phí nhà nước đầu tư cho đào tạo nghề có tăng nhưng chậm,
máy móc thiết bị dạy học lạc hậu so với yêu cầu sản xuất hiện nay trong khi công
nghệ sản xuất thay đổi liên tục; kiểm định chất lượng dạy nghề còn một số bất cập
như ít trường thuộc vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa được kiểm định,


×