Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.74 KB, 81 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
5.1 Một số kiến nghị
Những kết quả nghiên cứu trên có thể mang lại những chỉ dẫn hữu ích về chiến lược
sản xuất và marketing cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ôtô trên thị trường Việt
Nam nói chung và thị trường Đà Nẵng nói riêng, đặc biệt là đối với Honda ôtô Đà Nẵng-
đơn vị mà em đang thực tập cũng như các doanh nghiệp đang có ý định thâm nhập thị
trường Việt Nam trong ngành ôtô. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các đề xuất đối với các
nhà hoạch định chiến lược quốc gia trong công tác xây dựng hình ảnh quốc gia dài hạn và
một số kiến nghị về phát triển thị trường ôtô trong nước. Thêm vào đó, người nghiên cứu
cũng hy vọng, những thông tin về nghiên cứu cũng có thể mang lại nhiều chỉ dẫn hữu ích
cho người tiêu dùng- những người đang có nhu cầu mua xe ôtô.
5.1.1 Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ôtô
5.1.1.1 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh ôtô nhập khẩu
Kết quả nghiên cứu trên đây giúp các doanh nghiệp nhận thấy rõ tác động của ấn
tượng xuất xứ - quốc gia đối với thái độ về sản phẩm ôtô. Ấn tượng xuất xứ không chỉ do
khách hàng tự hình thành mà còn do tác động bên ngoài, vì vậy đối với các doanh nghiệp
kinh doanh ôtô nhập khẩu Nhật Bản, bộ phận kinh doanh và marketing cần chú ý nhấn
mạnh vào xuất xứ sản phẩm để gợi cho người tiêu dùng cảm giác tin cậy về sản phẩm trong
các hoạt động chào hàng, giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Hơn nữa, xây dựng một văn hóa
tổ chức tạo ra các giá trị gợi nhớ đến xuất xứ quốc gia cũng nên được thực hiện nhằm gây
thiện cảm đối với các khách hàng.
5.1.1.2 Đối với các doanh nghiệp sản xuất ôtô trong nước
Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất ôtô trong nước, hiểu rõ sự khác biệt về ấn
tượng xuất xứ Việt Nam so với Nhật Bản, doanh nghiệp cần khai thác những thế mạnh
khác của doanh nghiệp nội địa, ở đây ưu thế về giá cả nên được nhấn mạnh vì nghiên cứu
1
Trang
đã cho thấy mức giá là yếu tố vượt trội của ôtô xuất xứ Việt Nam so với ôtô xuất xứ Nhật
Bản. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam cũng cần cải thiện các tiêu chí “hoạt động tốt”,
“độ bền”, “thiết kế nội thất phù hợp”, “tiện nghi đầy đủ”, “tăng tốc nhanh” hay “đảm


bảo an toàn”. Trên thực tế sản xuất, có thể không có sự khác biệt đáng kể đối với ôtô nhập
khẩu hay ôtô lắp ráp, thì các doanh nghiệp cần thuyết phục khách hàng của họ rằng về chất
lượng, ôtô lắp ráp trong nước không thua kém so với ôtô nhập khẩu.
Tiếp theo, đối với ngành ôtô Việt Nam, một vấn đề thường được dự luận quan tâm
gần đây là giá xe, và theo nghiên cứu này thì giá xe cũng chính là lợi thế cạnh tranh duy
nhất của ôtô xuất xứ Việt Nam. Một câu hỏi đặt ra là trong những năm sắp tới, khi giá xe
nhập khẩu được giảm thì các doanh nghiệp ôtô nội địa sẽ dựa vào lợi thế cạnh tranh nào để
phát triển, trong khi nhận định của người tiêu dùng về xuất xứ nước ngoài, mà ở đây là
Nhật Bản cao hơn đáng kể so với xuất xứ Việt Nam. Nhìn chung, ngành công nghiệp ôtô
chỉ có thể tồn tại nếu tiếp tục phát triển ưu thế về giá, tuy nhiên ưu thế về giá có lẽ cũng
chưa đủ vì theo xu hướng xã hội phát triển, thu nhập càng tăng cao trong đó những người
có thu nhập cao có xu hướng mua xe nhập khẩu nhiều hơn. Mặt khác, khảo sát đã chỉ ra
mức độ sẵn sàng mua của người tiêu dùng sẽ tăng lên đáng kể khi giảm giá xe 10%, nên
nếu doanh nghiệp áp dụng được mức giảm giá này hoặc một mức giảm thích đáng hơn, thì
nhu cầu đối với ôtô lắp ráp trong nước sẽ tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, có lẽ phân khúc
khách hàng thu nhập thấp nên được các hãng lắp ráp xe trong nước chú ý hơn đồng thời với
việc xây dựng những lợi thế cạnh tranh bền vững cho tương lai.
Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cho thấy người chưa sử dụng ôtô thường có thái
độ tiêu cực đối với ôtô lắp ráp trong nước hơn người đã sử dụng ôtô chứng tỏ hiệu quả
chính sách marketing của các hãng xe chưa được tích cực nên chưa tạo dựng lòng tin đối
với những khách hàng tiềm năng. Vì vậy, trong chiến lược tiếp thị sản phẩm đến với khách
hàng, doanh nghiệp không chỉ sử dụng kênh từ doanh nghiệp đến khách hàng để giới thiệu
sản phẩm mà một kênh khác không kém phần quan trọng đó là kênh từ khách hàng đến
khách hàng, thông qua đó có thể nâng cao sự chấp nhận của các khách hàng tiềm năng đối
với sản phẩm ôtô xuất xứ Việt Nam. Cụ thể là, thực hiện các chương trình khách hàng cũ
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng mới và tặng quà cho khách hàng đã thuyết phục người
2
Trang
mua thành công. Chẳng hạn như trong tháng 9 vừa qua, Honda ôtô Đà Nẵng đã triển khai
chương trình “Tôi giới thiệu Honda Civic” rất hiệu quả. Như vậy, đối với các doanh nghiệp

kinh doanh xe, nên thực hiện nhiều chương trình tương tự như vậy để thu hút được nhiều
khách hàng.
Hơn nữa, “thu nhập” có ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng, nhà
kinh doanh có thể lấy nghiên cứu này để phân khúc thị trường theo thu nhập, để chinh phục
khách hàng mục tiêu hiệu quả hơn. “Tuổi tác” không ảnh hưởng đáng kể đến thái độ và ý
định mua đối với ôtô nhãn hiệu Nhật Bản, vì vậy, các hãng xe không nên bỏ qua khách
hàng ở bất cứ nhóm tuổi nào.
Một kiến nghị khác đối với các doanh nghiệp lắp ráp ôtô trong nước đó là cải thiện
những ấn tượng xuất xứ quốc gia không chỉ là công việc của các nhà hoạch định chiến lược
quốc gia mà các doanh nghiệp cũng cần nỗ lực phối hợp với phía chính phủ, nhà nước xây
dựng hình ảnh quốc gia thông qua các hình ảnh đất nước, chất lượng lao động, và nền công
nghiệp ôtô quốc gia. Sự thiên vị đối với xuất xứ quốc gia Nhật Bản và ôtô xuất xứ quốc gia
này có thể chỉ là những là những cảm nhận chủ quan chứ không phải là những hiểu biết có
cơ sở của người tiêu dùng, vì vậy xây dựng những giá trị cảm nhận về ấn tượng xuất xứ
đóng vai trò rất quan trọng, cho dù trên thực tế những yếu tố thuộc xuất xứ quốc gia Nhật
Bản có thể không quá vượt trội so với Việt Nam. Chẳng hạn như, về mặt trình độ tay nghề
lao động trong ngành ôtô, có thể thấy những nhân viên được làm việc trong cùng một lĩnh
vực dù ở Việt Nam hay ở Nhật Bản cũng phải có một trình độ nhất định, dù là lao động ở
Nhật Bản hay Việt Nam. Nhất là tại các doanh nghiệp liên doanh, những đòi hỏi về mặt
chuyên môn là khắt khe để đảm bảo hiệu quả và uy tín thương hiệu. Tuy nhiên, theo những
kết quả thống kê của nghiên cứu này thì lao động Việt Nam bị đánh giá thấp hơn về mặt
trình độ tay nghề so với lao động Nhật Bản. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất ôtô cần lựa
chọn những kênh thông tin thích hợp để truyền thông cho mọi người hiểu được những tiêu
chuẩn mà doanh nghiệp đã đạt được về chất lượng lao động, cũng như hoạt động của nền
công nghiệp sản xuất ôtô. Trong đó, về chất lượng lao động trong ngành, chú trọng xây
dựng đội ngũ lao động có trình độ, sáng tạo, có tay nghề cao, và nhất là có chính sách đối
đãi tốt với người lao động trong ngành. Bộ mặt của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam cũng
3
Trang
được tạo ra từ thực tế hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp, vì vậy mỗi doanh nghiệp

cần cải thiện các yếu tố công nghệ, hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát và gia tăng hiệu quả sản
xuất góp phần nâng cao hình ảnh ôtô lắp ráp tại Việt Nam. Uy tín của thương hiệu cũng nên
được các hãng liên doanh khuếch trương để giảm bớt phần nào sự phân biệt của người tiêu
dùng đối với ôtô lắp ráp tại Việt Nam và ôtô nhập khẩu Nhật Bản.
5.1.1.3 Đối với các doanh nghiệp định thâm nhập thị trường ôtô Việt Nam
Nghiên cứu cũng mang lại những chỉ dẫn hữu ích cho những doanh nghiệp ôtô đang
tham gia mở rộng mạng lưới sản xuất kinh doanh tại nhiều thị trường, trong đó có thị
trường Việt Nam. Họ cần quan tâm đến yếu tố ấn tượng xuất xứ trong tâm trí khách hàng
Việt Nam để dự đoán thái độ của khách hàng đối với sản phẩm ôtô mà hãng cung cấp. Đây
có lẽ là một đề nghị mà các hãng xe Trung Quốc, Đài Loan đang dự định bán xe tại thị
trường Việt Nam nên quan tâm. Trên thực tế, có một số khảo sát tương tự cho mục đích đó
đã được thực hiện chẳng hạn như nghiên cứu của Haubl về ảnh hưởng của xuất xứ đến thái
độ của khách hàng đối với một dòng xe mới của Mercedes Benz C ở thị trường Đức và
Pháp.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp di chuyển bộ phận sản xuất để tập trung khai thác lợi thế
lao động giá rẻ ở thị trường Việt Nam thì doanh nghiệp cũng cần cân nhắc rằng liệu việc
thay đổi nơi sản xuất làm thay đổi xuất xứ sản phẩm có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ của
người tiêu dùng ở thị trường Việt Nam và các thị trường khác hay không bởi vì người tiêu
dùng có thể có sự phân biệt lớn về xuất xứ quốc gia ngay cả với thương hiệu ôtô mạnh và
uy tín.
5.1.2 Đối với các nhà hoạch định chiến lược quốc gia
Nghiên cứu này đã cho thấy mức độ khác biệt rõ nét về ấn tượng xuất xứ của người
tiêu dùng đối với Nhật Bản so với Việt Nam, trong đó ấn tượng xuất xứ Nhật Bản vượt trội
hơn so với ấn tượng xuất xứ Việt Nam. Để giảm sự khác biệt về nhận định của người tiêu
dùng về ấn tượng xuất xứ giữa Nhật Bản và Việt Nam, góp phần nâng cao mức nhận định
chung của người tiêu dùng về sản phẩm xuất xứ Việt Nam thì các nhà hoạch định chiến
4
Trang
lược cần nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên các phương diện: quốc gia, con người, nền
công nghiệp ôtô và chất lượng lao động Việt Nam.

Về yếu tố “Ấn tượng xuất xứ - quốc gia”, xây dựng hình ảnh quốc gia nên được chú
trọng ở các yếu tố: hội nhập, văn minh hiện đại và thành công. Đánh giá của người Việt
Nam đối với sự hội nhập của Việt Nam dù còn thua kém so với Nhật Bản, nhưng cũng là
yếu tố được đánh nhất, nên đây có thể xem đây là một yếu tố giúp doanh nghiệp tự tin khi
thâm nhập thị trường quốc tế. Xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, văn minh và thành
công là một quá trình lâu dài nhằm thay đổi nhận định của nhiều người dân Việt Nam và
thế giới, nâng cao niềm tự hào dân tộc cũng sẽ kích thích người Việt nói chung tiêu dùng
hàng nội địa nhiều hơn.
Về “Ấn tượng xuất xứ -con người” cần nâng cao mức sống, sự sáng tạo, trình độ tay
nghề và sự chăm chỉ của người Việt Nam vì so với người Nhật Bản, người Việt Nam còn
thua kém so với người Nhật Bản về các yếu tố này. Trong khi đó, về tính thân thiện và
được giáo dục tốt thì người Việt Nam dù chưa bằng người Nhật Bản nhưng cũng được
đánh giá khá cao.
Các nhà hoạch định chiến lược quốc gia cũng nên phối hợp với các doanh nghiệp
sản xuất lắp ráp ôtô Việt Nam xây dựng và truyền thông, tập trung vào những đặc điểm nổi
bật của ngành công nghiệp ôtô và chất lượng của lao động trong ngành để nâng cao sức
thuyết phục đối với người tiêu dùng chọn mua sản phẩm ôtô lắp ráp trong nước.
5.1.3 Đối với người tiêu dùng
Đây là vấn đề mà dư luận đang quan tâm, những phân biệt giữa xe “ngoại” và xe
“nội” cũng đang thu hút sự chú ý của những người đang có ý định mua xe. Vì vậy, người
nghiên cứu hy vọng rằng, những thông tin mà nghiên cứu mang lại, bao gồm những đánh
giá của những người đã sử dụng ôtô đối với ôtô nhãn hiệu Nhật Bản nhập khẩu và ôtô nhãn
hiệu Nhật Bản lắp ráp trong nước sẽ giúp ích cho những khách hàng cá nhân không chỉ ở
thị trường Đà Nẵng mà còn ở nhiều thị trường khác những thông tin hữu ích để họ ra quyết
định đúng đắn trong việc chọn mua xe.
Nghiên cứu cũng nhận thấy người tiêu dùng có một số nhận định sai lầm và quá khắt
khe đối với nền công nghiệp ôtô trong nước. Người tiêu dùng cần nhìn nhận những ưu
5
Trang
điểm khuyết điểm rõ ràng của doanh nghiệp sản xuất ôtô trong nước và những ảnh hưởng

thực tế đối với chất lượng sản phẩm ôtô mà họ có ý định mua. Thực tế, những sản phẩm
ôtô dù nhập khẩu hay lắp ráp trong nước đều phải tuân theo những quy định khắt khe của
nhà sản xuất để đảm bảo uy tín thương hiệu, vì vậy người tiêu dùng cũng nên tham khảo ý
kiến của những người đã sử dụng ôtô nhập khẩu và ôtô lắp ráp trong nước để so sánh để có
những nhận xét và đánh giá khách quan nhất.
5.2 Một số điểm hạn chế của nghiên cứu
Một là, kích thước mẫu là chưa đủ lớn do đó kết quả nghiên cứu có thể chưa mang
tính đại diện cho tổng thể là khách hàng cá nhân đã sử dụng ôtô nhãn hiệu Nhật Bản và
người đang có nhu cầu mua ôtô nhãn hiệu Nhật Bản.
Hai là, mô hình lý thuyết và thang đo được đề xuất trong nghiên cứu còn mới mẻ và
chưa được thử nghiệm bằng các nghiên cứu trước đây ở thị trường Việt Nam, do đó nội
dung thang đo có thể chưa được chuẩn hoá và mang tính ứng dụng cao. Bên cạnh đó, nội
dung thang đo bị ảnh hưởng một phần bởi ý kiến chủ quan của người nghiên cứu.
Ba là, bảng câu hỏi được thiết kế còn chưa hợp lý, nhất là ở mục khảo sát ý định
mua ôtô dễ gây nhầm lẫn cho người được phỏng vấn. Nội dung bảng câu hỏi cũng khá
nhiều làm nản lòng người được phỏng vấn.
5.3 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Một là, nghiên cứu này còn hạn chế về phạm vi điều tra, do vậy nếu có điều kiện,
nên mở rộng phạm vi thu thập dữ liệu, tăng kích thước mẫu để kết quả nghiên cứu chính
xác hơn.
Hai là, các thành phần “Thái độ” và “Ý định hành vi” cần được đo bằng nhiều biến
quan sát hơn, để nghiên cứu phong phú và cụ thể hơn. Nghiên cứu cũng có thể mở rộng
nghiên cứu về “Hành vi” thay vì chỉ dừng lại ở “Ý định hành vi”.
Ba là, nếu có điều kiện, nghiên cứu có thể sử dụng những công cụ phân tích cao
hơn, chẳng hạn như ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để có kết quả chính xác về
mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình.
6
Trang
KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá ảnh hưởng của sự khác biệt về ấn tượng

xuất xứ đến sự khác biệt về thái độ và hành vi mua của người tiêu dùng đối với ôtô nhập
khẩu và ôtô lắp ráp trong nước. Cụ thể là xem xét tác động của sự khác biệt về ấn tượng
xuất xứ, bao gồm: sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ - quốc gia, sự khác biệt về ấn tượng
xuất xứ - con người, sự khác biệt về đánh giá nền công nghiệp ôtô đến sự khác biệt về thái
độ và ý định hành vi của người tiêu dùng đối với ôtô xuất xứ nhãn hiệu Nhật Bản xuất xứ
từ Nhật Bản và ôtô xuất xứ từ Việt Nam. Dựa vào cơ sở lý thuyết đã có, mô hình nghiên
cứu được xây dựng và các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất dựa trên những nghiên cứu
trước đây. (trình bày trong chương 2)
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu (trình bày
trong chương 3) bao gồm hai bước chính, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc tham khảo các tài liệu thứ cấp, bao
gồm thông tin báo chí và các nghiên cứu tương tự trong quá khứ để xây dựng thang đo cho
mô hình nghiên cứu; hiệu chỉnh thang đo thông qua việc thảo luận, hỏi ý kiến chuyên gia.
Nghiên cứu định lượng cũng là nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp với mẫu có kích thước n = 200. Mẫu định lượng ở đây là các đối tượng
đã sử dụng ôtô nhãn hiệu Nhật Bản và đối tượng có ý định mua xe nhãn hiệu Nhật Bản.
Nghiên cứu định lượng này để kiểm định thang đo thông qua phân tích, hiệu chỉnh mô hình
và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (trình bày trong chương 4). Mô hình từ ba thành
phần ban đầu được hiệu chỉnh tăng lên bốn thành phần, như vậy các thành phần đo lường
sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ bao gồm: “Sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ - con người”,
“Sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ - quốc gia”, “Sự khác biệt về đánh giá nền công nghiệp
ôtô” và “Sự khác biệt về đánh giá chất lượng lao động”. Kết quả, , nghiên cứu đã khám phá
ra được các thành phần sự khác biệt về ấn tượng xuất xứ, ngoại trừ “Sự khác biệt về ấn
tượng xuất xứ - con người”, đều có tác động mạnh và cùng chiều đến sự khác biệt về thái
độ của người tiêu dùng, trong khi sự khác biệt về thái độ không giải thích cho sự khác biệt
về ý định hành vi của người tiêu dùng đối với ôtô xuất xứ Nhật Bản và xuất xứ Việt Nam.
7
Trang
Ngoài ra, các yếu tố ‘kinh nghiệm” và “thu nhập” cũng có ảnh hưởng nhất định đến thái độ
và ý định mua của người tiêu dùng.

Chương 5 kiến nghị các bên hữu quan, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ôtô trong nước về các hoạt động sản xuất và marketing, kiến nghị các nhà hoạch
định chiến lược quốc gia trong xây dựng hình ảnh quốc gia, và một số đề nghị đối với
người tiêu dùng trong việc lựa chọn ôtô. Chương này cũng nêu những hạn chế của nghiên
cứu và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nhìn chung, nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định đối với ngành công nghiệp
ôtô nói chung, và doanh nghiệp Ôtô Honda Đà Nẵng nói riêng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
đề xuất việc sử dụng một mô hình mới trong nghiên cứu tác động của xuất xứ quốc gia đối
với hành vi mua của khách hàng cá nhân, trên cơ sở nghiên cứu sự khác biệt về xuất xứ
quốc gia Nhật Bản và Việt Nam sẽ ảnh hưởng thế nào đến sự khác biệt về thái độ, và ý
định hành vi thay vì chỉ nghiên cứu cho một quốc gia hoặc Nhật Bản, hoặc Việt Nam như
các nghiên cứu khác. Người nghiên cứu cũng hy vọng rằng, mô hình này sẽ được sử dụng
rộng rãi hơn cho nhiều nghiên cứu tiếp theo, và thực hiện với quy mô rộng lớn hơn.
Tuy đã thực hiện được những mục tiêu cơ bản đặt ra từ ban đầu, nghiên cứu này
không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế, chủ yếu liên quan đến khâu xây dựng thang đo
và thu thập dữ liệu làm ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả nghiên cứu cuối cùng.
Cuối cùng, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh
chị tại đơn vị thực tập đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các thầy
cô đã bỏ thời gian đọc Luận văn này của em và cho em những đóng góp bổ ích.
8
Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, luận văn và bài báo nghiên cứu
[1] Aoi Daisuke (2004), “Giá trị hàng Việt tại Nhật”, luận văn Thạc sĩ, Đại học bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Ahmed, Z.U., Johnson, J.P., Ling, C.P., Fang, T.W. and Hui, A.K. (2001), “Country-of-
origin and brand effects on consumers’ evaluations of cruise lines”, International
Marketing Review, Vol.19, No.3, pp.279-302.
[3] Baughn, C. and Yaprak, A. (1993), “Mapping country-of-origin research: recent
developments and emerging avenues”, in Papadopoulos, N. and Heslop, L. (Eds),

Product-Country Image: Impact and Role in International Marketing, International
Business Press, New York, NY.
[4] Erickson, G., Johansson, J. and Chao, P. (1984), “Image and variables in multi-
attribute product evaluations: country-of-origin effects”, Journal of consumer
Research, Vol.11, September, pp.694-9
[5] Gerald Haubl,(1996), “A cross-national investigation of the effects of country-of-origin
and brand name on the evaluation of a new car”, International Marketing Review
13.5, pp.92-76
[6] Han, C.M. (1986), “Country-of-origin effects for uni-national and bi-national products:
information integration perspective”, doctoral dissertation, University of Mishigan,
Ann Arbor, MI.
[7] Han, C.M. (1989), “Country image: halo or summary construct?”, Journal of Marketing
Research, Vol. 26, May, pp.222-9.
[8] Han, C.M. and Terpstra, V. (1988), “Country-of-origin effects for uni-national and bi-
national products”, Journal of International Business Studies, Vol.19, No.2, pp.235-
55.
[9] Heslop, L. A., Liefield, J.P. and M. Wall (1987), “An experimental study of impact of
country-of-origin information”, in R. Turner, Ed., Proceedings of the Annual
Conference of the Administrative Sciences Association of Canada, Marketing
Division, Vol. 8, pp179-85.
[10] Hong, S.T. and Wyer, R.S Jr. (1989), “Effects of country-of-origin effects on products
attribute information on product evaluation: an information-processing
perspective”, Journal of Consumer Research, Vol.16, No.2, pp.175-87.
[11] Johansson, J.K. and Nebenzahl, I.D. (1986), “Country of origin, social norms and
behaviour intentions”, Advances in International Marketing, Vol.2, pp.65-79.
9
Trang
[12] Knight, G.A. Calantone, R.J. (1999) “A Flexible model of consumer country-of-origin
perceptions: A cross-cultural investigation”, International Marketing Review,
Vol.17, No.2, 2000, pp.127-45.

[13] Maronick, T.J. (1995), “An empirical investigation of perceptions of ‘Made in USA’
claims”, International Marketing Review, Vol.12, No.3, pp.15-30.
[14] Michael Loeffler, (2000), “A multinational examination of the “(non-)domestic
product” effect”, International Marketing Review, Vol.19,No.5, pp482-496.
[15] Nagashima A. (1970), “A comparative ‘made-in’ product image survey among
Japanese businessmen”, Journal of Marketing, Vol.41, No.3, pp.95-118.
[16] Nebenzahl, I.D. and Jaffe, E.D. (1996), “Measuring the joint effect of brand and
country image on consumer evaluation of global products”, International Marketing
Review, Vol.13, No.4, pp.5-22.
[17] Obermiller, C. and Spangenberg, E. (1998), “Exploring the effects of country of origin
labels: an information processing framework”, Advances in Consumer Research,
Vol.16, pp.454-9
[18] Papadopoulos, N., Heslop, L.A and Beracs, J. (1989), “National stereotypes and
product evaluations in a socialist country”, International Marketing Review, Vol.7,
No.1, pp.32-47.
[19] Parameswaran, R. and Yaprak, A. (1987), “A cross-national comparison of consumer
research measures”, Journal of International Business Studies, Vol.18, Spring,
pp.35-49.
[20] Thorelli, H.B., Lim, J.S. and Ye, J. (1988), “Relative importance of country-of-origin,
warranty and retail store image on product evaluations”, International Marketing
Review, Vol.6, No.1, pp.35-44.
[21] Tongberg, R.C. (1972), “An Emprirical Study of Relationships between Dogmatism
and Consumer Attitudes toward Foreign Products”, PhD dissertation, Pennsylvania
State University.
[22] Wall, M., Liefeld, J. and L. A. Heslop (1991), “Impact of country-of-origin cues on
consumer judgment in multi-cue situation: a covariance analysis”, Journal of the
Academy of Marketing Science, 19(2), pp.105-113.
[23] Yi Cai, (2002), “Country-of-origin effects on consumer’s willing ness to buy foreign
products: an experiment in counsumer decision making”, master thesis, Nankai
University, China.

Thông tin, văn bản, website
Cục Hải Quan Việt Nam (http:// www.customs.gov.vn / )
10
Trang
Cam kết WTO về ngành ôtô ( />cua-viet-nam-ve-nganh-o-to.htm)
Hiệp Hội Các Nhà Sản Xuất Ôtô Việt Nam (VAMA) (http:// www. vama .org.vn /)
Hội thảo về ôtô du lịch 8/10/2009
Luật thương mại Việt Nam 2005 (khoản 14 điều 3)
Tổng cục dân số Việt Nam (http:// www.gopfp.gov.vn/)
Tổng cục thống kê Việt Nam ( http:// www.gso.gov.vn/ )
/> /> />11
Trang
PHỤ LỤC A
THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG ÔTÔ
A1- Danh sách các doanh nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam
(Nguồn )
A2- Dung lượng thị trường ôtô miền Trung (Nguồn: Honda Ôtô Đà Nẵng).
2008 2009 2010
Tổng Thị trường ôtô (đvt:chiếc) 110,446 110,563 127,147
Thị trường ôtô miền Trung 16,102 16,161 18,585
12
Trang
A3- Doanh số bán các hãng xe trong nước năm 2009
(Nguồn )
A4- Các cam kết về cắt giảm thuế trong WTO đối với mặt hàng ôtô nguyên chiếc và phụ
tùng ôtô nhập khẩu
S
tt
Mặt hàng Thuế
suất MFN tại

thời điểm gia
nhập (%)
Thuế suất cam kết trong WTO
K
hi gia
nhập (%)
C
uối cùng
(%)
Thời hạn
thực hiện (kể từ
khi gia nhập)
1 Thuế suất bình quân chung 17,4 17
,2
1
3,4
3-5 năm
2 Thiết bị vận tải 35,3 46
,9
3
7,4
3-5 năm
3 Một số loại xe cụ thể:
a
)
Ôtô con:
Xe từ 2.500 cc trở lên 90 90 5
2
12 năm
Xe từ 2.500 cc trở lên, loại 2 cầu 90 90 4

7
10 năm
13
Trang
Xe dưới 2.500 cc và loại khác 90 90 7
0
7 năm
b
)
Xe tải
Loại không quá 5 tấn 100 80 5
0
12 năm
Loại khác 60;
80
60
; 80
5
0; 70
5 năm và 7
năm
c
)
Phụ tùng ôtô 20,9 24
,3
2
0,5
3-5 năm
PHỤ LỤC B
BẢN CÂU HỎI

Xin chào anh/chị,
Em tên là Dương Hạnh Tiên, sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
Em đang thực hiện nghiên cứu “Tác động xuất xứ quốc gia đối với hành vi của khách
hàng cá nhân trong quyết định mua xe ô tô du lịch nhãn hiệu Nhật Bản lắp ráp tại
Việt Nam và nhập khẩu từ Nhật Bản”. Kính mong anh/chị dành chút ít thời gian trả lời
giúp một số câu hỏi dưới đây. Em xin cam đoan mọi thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được
giữ bí mật.
Phần I: Phần thông tin khảo sát về ấn tượng xuất xứ
Xin anh/chị vui lòng khoanh tròn vào một trong các số từ 1 đến 5 để biểu thị mức độ
đồng ý của anh/chị đối với những nhận định về Việt Nam và Nhật Bản sau đây. Xin lưu ý
để trống đối với những câu mà anh/chị không có ý kiến hoặc không trả lời được.
Đánh giá về ấn tượng xuất xứ-con người Người Việt Nam
 
Người Nhật Bản
 
14
Trang
1 Người dân được giáo dục tốt 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2 Con người có trình độ cao 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
3 Người lao động chăm chỉ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4 Người dân thân thiện và dễ mến 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5 Người dân sáng tạo 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
6 Người dân có mức sống cao 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Đánh giá về ấn tượng xuất xứ-quốc gia Nước Việt Nam Nước Nhật Bản
7 Quốc gia chủ động tham gia các hoạt động trên
phạm vi quốc tế
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
8 Quốc gia văn minh hiện đại 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
9 Quốc gia thành công trên nhiều lĩnh vực 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Đánh giá về ngành công nghiệp ô tô CN ô tô Việt Nam CN ô tô Nhật Bản

10 Công nghệ hiện đại tiên tiến 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
11 Hệ thống tiêu chuẩn và kiểm soát tối ưu 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
12 Lực lượng lao động lành nghề 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
13 Đối đãi tốt với người lao động 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
14 Đạt được hiệu quả trong sản xuất 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Phần II: Phần thông tin kinh nghiệm về xe ô tô
Xin anh/chị vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn của anh/chị
Câu số 1:Anh/chị đã từng hoặc đang sử dụng xe ô tô du lịch? Có / Không
+ Nếu câu trả lời là Có : Mời anh/chị tiếp tục trả lời Câu số 2 trong phần này.
+ Nếu câu trả lời là Không : Mời anh/chị chuyển sang câu 14 phần III ở trang kế tiếp.
Câu số 2:Anh/chị đã sử dụng hoặc am hiểu về ô tô du lịch nhãn hiệu Nhật Bản?
Có / Không
+ Nếu câu trả lời là Có : Mời anh/chị tiếp tục trả lời Phần III ở dưới đây.
+ Nếu câu trả lời là Không : Mời anh/chị chuyển sang câu 14 phần III ở trang kế tiếp.
Phần III: Phần thông tin khảo sát về đánh giá sản phẩm ô tô
Xin anh/chị vui lòng khoanh tròn vào một trong các số từ 1 đến 5 để biểu thị mức độ
đồng ý của anh/chị đối với những nhận định về xe ô tô du lịch nhãn hiệu Nhật Bản lắp ráp
tại Việt Nam và Nhật Bản sau đây. Xin lưu ý để trống đối với những câu mà anh/chị không
có ý kiến hoặc không trả lời được.
15
Trang
Phần IV: Phần thông tin khảo sát về ý định mua ô tô
Xin anh/chị vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn của anh/chị trong 2 câu dưới đây:
Câu số 1:Anh/chị có ý định mua ô tô du lịch trong thời gian tới? Có / Không
Nếu câu trả lời là Có : Mời anh/chị tiếp tục trả lời câu số 2 ở phần này.
Nếu câu trả lời là Không : Mời anh/chị chuyển sang phần V ở trang kế tiếp.
Câu số 2: Anh/chị có ý định mua ô tô du lịch nhãn hiệu Nhật Bản? Có / Không
Nếu câu trả lời là Có : Mời anh/chị tiếp tục trả lời câu số 3 ở phần này.
Nếu câu trả lời là Không : Mời anh/chị chuyển sang phần V ở trang kế tiếp.
16

Trang
Câu số 3: Đánh dấu (X) vào ô lựa chọn của anh chị về ý định mua cho cả 2 loại xe du lịch
nhãn hiệu Nhật Bản lắp ráp tại Việt Nam và nhập khẩu từ Nhật Bản( xem trang kế tiếp).
Xin lưu ý để trống đối với những câu mà anh/chị không có ý kiến hoặc không trả lời
được.
A/ Nếu giá xe hiện nay không thay đổi:
Ý định mua của anh/chị đối với ô tô du lịch
nhãn hiệu Nhật Bản
lắp ráp tại
Việt Nam
nhập khẩu từ
Nhật Bản
Không hề có ý định mua
Có nghĩ đến
Có cân nhắc đến việc mua
Hơi thích mua
Sẵn sàng mua
B/ Nếu như giá xe nhập khẩu từ Nhật Bản giảm khoảng 10% so với giá hiện tại:
Ý định mua của anh/chị đối với ô tô du lịch
nhãn hiệu Nhật Bản
lắp ráp tại
Việt Nam
nhập khẩu từ
Nhật Bản
Không hề có ý định mua
Có nghĩ đến
Có cân nhắc đến việc mua
Hơi thích mua
Sẵn sàng mua
C/ Nếu như giá xe lắp ráp trong nước giảm khoảng 10% so với giá hiện tại:

Ý định mua của anh/chị đối với ô tô du lịch
nhãn hiệu Nhật Bản
lắp ráp tại
Việt Nam
nhập khẩu từ
Nhật Bản
a/ Không hề có ý định mua
b/ Có nghĩ đến
c/ Có cân nhắc đến việc mua
d/ Hơi thích mua
d/ Sẵn sàng mua
17
Trang
Phần V: Phần thông tin cá nhân
Nếu có thể, anh/chị vui lòng cung cấp những thông tin sau:
1/ Họ và tên:................................................................................................................
2/ Nghề nghiệp:...........................................................................................................
3/ Địa chỉ:....................................................................................................................
4/ Giới tính:  Nam  Nữ
5/ Tuổi:
 Dưới 30  Từ 30 đến 40  Từ 41 đến 50  Trên 50
6/ Thu nhập:
 Dưới 10 triệu  Từ 10 đến 20 triệu  Trên 20 triệu
Chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/ chị!!!
PHỤ LỤC C
KẾT QUẢ CHI TIẾT TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN
TÍCH DỮ LIỆU
C1. CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ MÔ TẢ
C2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T CHO MẪU CẶP
C3. KẾT QUẢ ĐỘ TIN CẬY CHO MỖI THANG ĐO

C4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
C5. KẾT QUẢ ĐỘ TIN CẬY CHO MỖI THANG ĐO SAU KHI PHÂN
TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
C6. CÁC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
C7. CÁC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH KHÁC
18
Trang
C1. CÁC SỐ LIỆU MÔ TẢ MẪU
C1.1 Phân bố mẫu theo giới tính, thu nhập, độ tuổi.
gioi tinh cua dap vien
Fre
quency
Pe
rcent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
V
alid
n
am
168 84
.0
84.0 84.0
n
u
32 16
.0
16.1 100.0

T
otal
199 10
0.0
100.0
Total 200 10
0.0
do tuoi cua dap vien
Fre
quency
Pe
rcent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
V
alid
d
uoi 30
6 3.
0
3.0 3.0
tu 56 28 28.0 31.0
19
Trang
30-40 .0
tu
41-50
109 54

.5
54.5 85.5
tr
en 50
29 14
.5
14.5 100.0
T
otal
200 10
0.0
100.0
thu nhap cua dap vien
Fre
quency
Pe
rcent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
V
alid
duoi 10 trieu 46 23
.0
23.0 23.0
tu 10 trieu den
20 trieu
97 48
.5

48.5 71.5
tren 20 trieu 57 28
.5
28.5 100.0
Total 200 10
0.0
100.0
C1.2 Phân bố mẫu theo kinh nghiệm sử dụng ôtô và ý định mua
da dung oto nhat
Fre
quency
Pe
rcent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
V
alid
k
hong
89 44
.5
44.5 44.5
c
o
111 55
.5
55.5 100.0
T

otal
200 10
0.0
100.0
y dinh mua xe nhat
Fre
quency
Pe
rcent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
20
Trang
V
alid
k
hong
105 52
.5
52.5 52.5
c
o
95 47
.5
47.5 100.0
T
otal
200 10

0.0
100.0
C1.3 Thống kê mẫu theo bảng câu hỏi
a/ Các nội dung về ấn tượng xuất xứ con người
* Con người Việt Nam
con nguoi duoc giao duc tot VN
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Val
id
hoan toan khong dong
y
11 5.5 5.6 5.6
dong y chut it 38 19.0 19.2 24.7
kha dong y 70 35.0 35.4 60.1
noi chung la dong y 62 31.0 31.3 91.4
hoan toan dong y 17 8.5 8.6 100.0
Total 198 99.0 100.0
Mi
ssing
System 2 1.0
Total 200 100.
0
co trinh do tay nghe cao VN

Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Val
id
hoan toan khong dong
y
15 7.5 7.6 7.6
dong y chut it 66 33.0 33.5 41.1
kha dong y 59 29.5 29.9 71.1
noi chung la dong y 50 25.0 25.4 96.4
hoan toan dong y 7 3.5 3.6 100.0
Total 197 98.5 100.0
Mi
ssing
System 3 1.5
21
Trang
Total 200 100.
0
cham chi VN
Freque
ncy
Perc
ent

Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Val
id
hoan toan khong dong
y
15 7.5 7.6 7.6
chi dong y chut it 61 30.5 30.8 38.4
kha dong y 52 26.0 26.3 64.6
noi chung la dong y 62 31.0 31.3 96.0
dong y hoan toan 8 4.0 4.0 100.0
Total 198 99.0 100.0
Mi
ssing
System 2 1.0
Total 200 100.
0
than thien de men VN
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Val
id

hoan toan khong dong
y
2 1.0 1.0 1.0
dong y chut it 33 16.5 16.8 17.9
kha dong y 110 55.0 56.1 74.0
noi chung la dong y 36 18.0 18.4 92.3
hoan toan dong y 15 7.5 7.7 100.0
Total 196 98.0 100.0
Mi
ssing
System 4 2.0
Total 200 100.
0
Sang tao VN
Frequ
ency
Perc
ent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Val
id
Hoan toan khong dong
y
7 3.5 3.5 3.5
Dong y chut it 29 14.5 14.6 18.2
Kha dong y 107 53.5 54.0 72.2
22

Trang
Noi chung la dong y 46 23.0 23.2 95.5
Hoan toan dong y 9 4.5 4.5 100.0
Total 198 99.0 100.0
Mi
ssing
System 2 1.0
Total 200 100.
0
muc song cao VN
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Val
id
hoan toan khong dong
y
23 11.5 11.7 11.7
dong y chut it 100 50.0 50.8 62.4
kha dong y 49 24.5 24.9 87.3
noi chung la dong y 21 10.5 10.7 98.0
hoan toan dong y 4 2.0 2.0 100.0
Total 197 98.5 100.0
Mi
ssing

System 3 1.5
Total 200 100.
0
* Con người Nhật Bản
con nguoi duoc giao duc tot NB
Frequenc
y
Perc
ent
Valid
Percent
Cumul
ative Percent
Vali
d
hoan toan khong dong
y
1 .5 .5 .5
dong y chut it 14 7.0 7.3 7.8
kha dong y 46 23.0 24.0 31.8
noi chuing la dong y 77 38.5 40.1 71.9
hoan toan dong y 54 27.0 28.1 100.0
Total 192 96.0 100.0
Mis
sing
System 8 4.0
Total 200 100.
23
Trang
0

co trinh do tay nghe cao NB
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
Vali
d
dong y chut it 6 3.0 3.2 3.2
kha dong y 12 6.0 6.4 9.6
noi chung la dong y 79 39.5 42.0 51.6
hoan toan dong y 91 45.5 48.4 100.0
Total 188 94.0 100.0
Mis
sing
System 12 6.0
Total 200 100.
0
cham chi NB
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent

Vali
d
chi dong y chut it 3 1.5 1.6 1.6
kha dong y 17 8.5 8.9 10.5
noi chung la dong y 61 30.5 32.1 42.6
dong y hoan toan 109 54.5 57.4 100.0
Total 190 95.0 100.0
Mis
sing
System 10 5.0
Total 200 100.
0
than thien de men NB
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
Vali
d
dong y chut it 2 1.0 1.1 1.1
kha dong y 68 34.0 35.8 36.8
noi chung la dong y 75 37.5 39.5 76.3
hoan toan dong y 45 22.5 23.7 100.0
Total 190 95.0 100.0
Mis
sing

System 10 5.0
Total 200 100.
0
24
Trang
sang tao NB
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumula
tive Percent
Vali
d
dong y chut it 1 .5 .5 .5
kha dong y 29 14.5 15.3 15.8
noi chung la dong y 60 30.0 31.6 47.4
hoan toan dong y 100 50.0 52.6 100.0
Total 190 95.0 100.0
Mis
sing
System 10 5.0
Total 200 100.
0
muc song cao NB
Frequenc
y
Perc

ent
Valid
Percent
Cumul
ative Percent
Vali
d
hoan toan khong dong
y
2 1.0 1.1 1.1
dong y chut it 4 2.0 2.1 3.2
kha dong y 60 30.0 31.9 35.1
noi chung la dong y 91 45.5 48.4 83.5
hoan toan dong y 31 15.5 16.5 100.0
Total 188 94.0 100.0
Mis
sing
System 12 6.0
Total 200 100.
0
b/ Các nội dung về ấn tượng xuất xứ quốc gia
* Quốc gia Việt Nam
quoc gia chu dong hoi nhap VN
Freque
ncy
Perc
ent
Valid
Percent
Cumulativ

e Percent
Val
id
hoan toan khong dong
y
4 2.0 2.1 2.1
dong y chut it 32 16.0 16.8 18.9
kha dong y 41 20.5 21.6 40.5
noi chung la dong y 79 39.5 41.6 82.1
25
Trang

×