BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỚP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC , KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP SỞ
Tổ chức tại tỉnh Quảng Nam
Năm 2018
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Người thực hiện: Vũ Thị Phương Anh
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Đại học Quảng
Nam
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỚP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC , KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CẤP SỞ
Tổ chức tại tỉnh Quảng Nam
Năm 2018
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Người thực hiện: Vũ Thị Phương Anh
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Đại học Quảng
Nam
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG ĐỀ ÁN
Đại học Quang Nam: ĐHQN
Ủy ban Nhân dân: UBND
Nghiên cứu khoa học: NCKH
Giáo dục và Đào tạo: GD&ĐT
Ban Chấp hành: BCH
Nghị quyết: NQ
Trung ương: TW
Tỉnh ủy: TU
Quyết định: QĐ
Cao đẳng: CĐ
Đại học: ĐH
Trung cấp: TC
Chính trị: CT
Kinh tế Xã hội: KTXH
MỤC LỤC
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
....................................................................................
2
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...................................................................................
18
I. KẾT LUẬN
..........................................................................................................
27
II. ĐỀ NGHỊ
............................................................................................................
28
APHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Chiến lược phát triển KT XH 20112020 cũng đã định hướng: "Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược". Đặc biệt sự ra đời của nghị quyết số 29 của Hội nghị lần thứ 8 BCH
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đánh dấu một một bước ngoặt quan trọng của giáo dục và đào tạo nước nhà,
trong đó có giáo dục và đào tạo của Quảng Nam.
Trường Đại học Quảng Nam là trường đại học công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trường có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Quảng Nam và khu vực
miền Trung. Việc thành lập trường Đại học Quảng Nam nhằm đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu KT XH của Quảng Nam, mở rộng
điều kiện và cơ hội học tập cho người học trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, trong bối
cảnh sôi động của sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, sự hội nhập
sâu rộng của kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới hiện nay, Trường Đại học
Quảng Nam cũng như các trường đại học khác trong hệ thống giáo dục đại học
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Vì vậy, Trường Đại
học Quảng Nam cần có sự chuẩn bị một cách chủ động nhất để có thể sẵn sàng
đón nhận những thời cơ, vượt qua những thách thức để khẳng định vị thế và hoàn
thành sứ mạng của mình là một trường Đại học; là trung tâm đào tạo giáo viên và
cán bộ khoa học; là cơ sở bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín về các lĩnh
vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam, miền Trung”.
Chính vì vậy, tôi xác định xây dựng đề án “Xây dựng và phát triển
trường Đại học Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020”. Nội dung bản đề án này
là kết quả của sự nghiên cứu, phân tích nghiêm túc bối cảnh trong nước, quốc tế;
1
đánh giá toàn diện thực trạng của nhà trường trong thời gian qua, đề ra phương
hướng phát triển, các nhiệm vụ, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trường Đại học Quảng Nam trong bối cảnh toàn toàn cầu hoá và sự đổi mới
công nghệ thông tin cũng như nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề án là các hoạt động của Trường Đại học
Quảng Nam trong giai đoạn 2010 đến nay.
2.2. Phạm vi thực hiện đề án
Phạm vi nghiên cứu của đề án là toàn bộ hoạt động của Trường Đại học
Quảng Nam từ năm 2010 đến nay. Các cơ chế, chính sách của Việt Nam và tỉnh
Quảng Nam có tác động đến Trường Đại học Quảng Nam.
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. 1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và giáo dục đại học Việt Nam
1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế.
Giáo dục nước ta trong thập kỉ thứ 2 của thế kỉ XXI đang phát triển trong
bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp.
Về bối cảnh chính trị, kinh tế: Tình hình chính trị trên thế giới diễn ra
không ổn định, đặc biệt là khu vực biển Đông; bên cạnh đó, tình hình kinh tế
thế giới vẫn đang khủng hoảng và chưa có nhiều dấu hiệu khả quan trong tăng
trưởng. Toàn cầu hoá về kinh tế đang diễn ra nhanh chóng và sâu rộng, tác động
đến nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Sự phát triển của kinh tế cũng đặt ra
nhiều vấn đề mới với giáo dục đại học, mà cụ thể là nhu cầu ngày càng cao,
2
càng nhiều về nguồn nhân lực được đào tạo nhất là đối với giáo dục đại học
Việt Nam nước nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động nhất.
Về bối cảnh khoa học công nghệ: Sự phát triển công nghệ là yếu tố
quyết định tới hiệu quả của một nền kinh tế. Công nghệ thông tin và sự ứng
dụng của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là nét đặc thù quan trọng
nhất của thời đại. Và những ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục cũng
đang phát triển rất nhanh chóng.
Về bối cảnh xã hội và giáo dục: Giáo dục được xem là nền tảng vững
chắc để thúc đẩy nhân loại phát triển, là vấn đề sống còn của các quốc gia, do
đó, các quốc gia luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, được ưu tiên ngân sách
để phát triển.
1.1.1.2. Bối cảnh trong nước
Cùng với bối cảnh của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa cũng
như sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thế giới, những đặc điểm phát triển
chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam giai đoạn hiện nay cũng đã và đang tác động
mạnh mẽ, làm tăng nhu cầu học tập của người Việt, tạo cơ hội thuận lợi để
giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói riêng tiếp cận các xu thế
mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài, tạo thời cơ để phát triển.
Về bối cảnh chính trị, kinh tế: Trong bối cảnh chính trị thế giới có nhiều
bất ổn thì Việt Nam lại đã và đang xây dựng được một nền chính trị ổn định
trên cơ sở phát huy sức mạnh dân tộc, khơi dậy truyền thống văn hoá, lịch sử
lâu dài của một dân tộc anh hùng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống chính trị các cấp hoạt động hiệu quả, cải cách hành chính, cải cách
thể chế đang được tiến hành khẩn trương đáp ứng nhu cầu phát triển và hội
nhập. Vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế ngày càng khẳng định và
nâng cao.
3
Chúng ta đang thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh
tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nhu cầu nhân lực có chất lượng cao,
có khả năng cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đang
trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Bối cảnh khoa học công nghệ: Công nghệ hiện đại, tiên tiến là tiền đề
quan trọng tạo sức cạnh tranh của sản phẩm trong nền kinh tế thị trường mở.
Bối cảnh xã hội, giáo dục: Nhu cầu học tập như một truyền thống của
dân tộc ngày được phát triển nhanh chóng và rộng khắp. Giáo dục tiếp tục được
sự quan tâm của các cấp bộ Đảng, chính quyền và của mọi người dân, đặc biệt
trong giáo dục đại học. Giáo dục cùng với khoa học và công nghệ được xem là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng nhanh trong những năm
gần đây. Đặc biệt giáo dục đại học đang thay đổi mạnh mẽ về hình thức, nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo, hình thức kiểm tra đánh giá, học chế
tín chỉ đang dần thay cho niên chế. Số lượng, quy mô, cơ cấu các trường đại
học và cao đẳng đang được thay đổi nhanh chóng đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ phát triển và hội nhập.
1.1.1.3. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam
Nền kinh tế tri thức và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa cho thấy
hội nhập để phát triển là một đòi hỏi thực tế và là nhu cầu tất yếu của giáo dục
đại học Việt Nam. Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều
sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế trong khi đó nguồn nhân
lực cho giáo dục là có hạn sẽ tạo sức ép và nhiều khó khăn đối với giáo dục đại
học.
Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục
đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế
4
chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục
đại học.
Trên cơ sở đó, các Chỉ thị, Nghị quyết, Chiến lược đã xây dựng những
mục tiêu tổng quát và cụ thể cho quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam,
xác định các nhiệm vụ chủ yếu và những giải pháp cụ thể để thực hiện các
nhiệm vụ ấy.
1.1.1.4. Bối cảnh địa phương tình hình phát triển kinh tế xã hội
của Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay
Quảng Nam là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
vùng kinh tế đang phát triển năng động liền kề với khu kinh tế Dung Quất và
thành phố Đà Nẵng, với những cảng biển, sân bay lớn và nằm trên trục đường
bộ hành lang ĐôngTây của các nước Đông Nam Á; có bờ biển dài hơn 125 km,
diện tích rừng, đất đai lâm nghiệp lớn, có hai di sản văn hóa thế giới cùng với
hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa, với nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển. Mục
tiêu trọng tâm, chủ yếu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam
là huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển nhanh và bền
vững, phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020.
1.1.1.5. Đánh giá sự tác động của bối cảnh và tình hình thực tế đối
với sự phát triển giáo dục đại học
* Đánh giá tác động chung
Một là đã, đang và sẽ diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực đào
tạo với phương thức cạnh tranh chủ yếu là phải xác lập và phấn đấu theo các
chuẩn khu vực và quốc tế trong từng ngành đào tạo. Trong tương lai, đây là vũ
khí cạnh tranh chủ yếu để các trường có thể có thể tồn tại và phát triển, khẳng
định uy tín, vị thế và thương hiệu của mình.
5
Hai là, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế quản lý và hoạt động
của các trường đại học theo định hướng quản lý doanh nghiệp, nhằm khai thác
tối đa các nguồn lực khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển, quảng bá
thương hiệu của mỗi cơ sở giáo dục đào tạo. Các tiêu chuẩn thị trường được áp
dụng trong đào tạo đại học. Do đó, giáo dục đại học Việt Nam cần nhận thức,
hiểu rõ xu thế giáo dục đào tạo chung đó của thế giới để tìm ra hướng đi phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng và vị thế của mình.
* Phân tích cạnh tranh
Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ của giáo dục nói chung, thì sự mở rộng
mạng lưới giáo dục đại học và chính sách mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm; chính sách xã hội học tập đang và sẽ mở ra một thị trường giáo dục đại
học rộng khắp.
Xu hướng phát triển đào tạo đa ngành, trong đó ưu tiên phát triển ngành
truyền thống, ngành ưu thế của các trường đại học cũng như những ngành nghề
mũi nhọn của từng địa phương, khu vực cũng là một trong những nhân tố có tính
cạnh tranh mạnh, tác động sâu sắc đến sự phát triển của các trường, buộc các
trường cần nhận thức rõ và xác định chính xác những ngành đào tạo mũi nhọn,
những ngành có ưu thế và đáp ứng cao nhất nhu cầu xã hội của đất nước cũng
như địa phương làm cơ sở hoạch định các mục tiêu và giải pháp chiến lược phát
triển nhà trường trong từng giai đoạn.
Hơn thế nữa, cũng chính trong xu thế cạnh tranh trong phát triển đào tạo
đa ngành đó, chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo được thể hiện chủ yếu
qua năng lực nghề nghiệp vững chắc, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống sẽ tạo
thành vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất mà mỗi trường đại học cần phải thực hiện
được trong sứ mệnh đào tạo của mình.
1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án
Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 – Hội nghị Trung ương 8 về
6
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Quốc hội (2005), Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Quốc hội (2012), Luật Giáo dục Đại học năm 2012.
Tỉnh ủy Quảng Nam (2010), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Nam lần thứ XX.
Tỉnh ủy Quảng Nam (2011), Nghị quyết 04 NQ/TU về công tác cán bộ
giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến năm 2020.
Tỉnh ủy Quảng Nam (2012), Nghị quyết số 12 NQ/TU ngày
28/12/2012 Hội nghị TU Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 58/2010/QĐTTg, ngày
22/09/2010 của về việc ban hành điều lệ trường Đại học.
Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐTTg, ngày 13/06/
phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020.
Nghị quyết 11 của tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển giáo dục đào tạo
tỉnh Quảng Nam đến 2025.
1.3. Cở sở thực tiễn
Sự phát triển giáo dục Đại học hiện nay và thực trạng hoạt động của
trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
2.1. Quan điểm
Xây dựng và phát triển trường Đại học Quảng Nam trở thành trung tâm
Giáo dục và khoa học công nghệ của tỉnh Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho Quảng Nam và khu vực miền Trung
2.2. Mục tiêu của đề án
7
Phân tích được thực trạng hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam
theo các tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học; đồng thời phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu hiện nay, cơ hội và thách thức của Trường Đại học
Quảng Nam để đưa ra định hướng, nhiệm vụ và giải pháp 2020.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
3.1. Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai
đoạn 2010 – 2017
3.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam
Trường Đại học Quảng Nam được Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định
số 722/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/6/2007 trên cơ sở trường
Cao đẳng Sư phạm Quảng nam (mà tiền thân là trường Trung học Sư phạm
Quảng Nam). Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Cơ
cấu hệ thống tổ chức, hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam được tuân
thủ theo đúng các qui định của Chính phủ, của tỉnh Quảng Nam đồng thời cũng
được xây dựng theo hướng linh hoạt để đảm bảo và đáp ứng tốt yêu cầu đào
tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn, các hoạt động: Giáo dục đào tạo, kiểm định chất
lượng giáo dục đại học, khoa học công nghệ và quan hệ quốc tế, quan hệ nhà
trường, gia đình và xã hội của Trường Đại học Quảng Nam được thực hiện
theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Đại học. Nhà trường có
chức năng, nhiệm vụ đào tạo đa cấp, đa ngành, đa hệ từ trung cấp (TC); cao
đẳng (CĐ) cho đến bậc đại học (ĐH) với các hình thức đào tạo.
Đối tượng,
phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị: Đối tượng chủ yếu của Trường là học
sinh, sinh viên các loại hình đào tạo, các trình độ đào tạo; phạm vi hoạt động
của Trường trên địa bàn miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu là địa bàn tỉnh
Quảng Nam; tính chất hoạt động của Trường là đào tạo học sinh, sinh viên theo
các trình độ, loại hình được Bộ GD & ĐT cho phép và tổ chức các hoạt động
8
nghiên cứu khoa học, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
Trong chiến lược phát triển của mình, trường đã xây dựng mục tiêu đến
trước năm 2020 trở thành trường Đại học trọng điểm của khu vực miền Trung
một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm
với các trường Đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các
trường Đại học trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng
Nam từ năm 2010 đến nay
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
* Đảng ủy: Ban chấp hành đảng Bộ trường và 18 chi bộ trực thuộc
* Chính quyền:
Trường hiện có 19 đơn vị trực thuộc Hiệu trưởng, gồm 7 phòng , 8 khoa
chuyên môn, 3 trung tâm và 1 trường mầm non thực hành.:
+ 7 phòng:
Phòng Hành chính – Quản trị
Phòng Tổ chức, Thanh tra
Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế
Phòng Đào tạo
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng
+ 8 Khoa chuyên môn:
Khoa Các môn chung
Khoa Lý, Hóa , Sinh
Khoa Ngoại ngữ
9
Khoa Toán
Khoa Công nghệ Thông tin
Khoa Ngữ văn, Công tác xã hội
Khoa Tiểu học, Mầm non và Nghệ thuật
Khoa Kinh tế Du lịch
+ 3 Trung tâm:
Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng
Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin
Trung tâm Ngoại ngữ Tin học
+ 1 Trường Mầm non thực hành
+ Các tổ chức Đoàn thể, hội: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, hội sinh
viên, hội cựu chiến binh.
3.1.2.2. Về phát triển đội ngũ.
Trong những năm qua, nhất là từ khi được nâng cấp lên đại học (2007), dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, lãnh đạo trường Đại học Quảng Nam đã không
ngừng chăm lo xây dựng, đào tạo cán bộ và thu hút nhân tài để tập trung phát triển
đội ngũ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ Ban Giám hiệu đến các đơn vị trực
thuộc, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Nam và các địa
phương lân cận.
Hằng năm, nhà trường đã chú ý đến công tác quy hoạch cán bộ kế cận,
tạo nguồn và bổ sung nhân sự tạo nguồn để tạo điều kiện cho mỗi cá nhân
thuộc các diện trên phấn đấu rèn luyện. Lãnh đạo nhà trường chủ động trong
việc đề bạt, bố trí và sắp xếp cán bộ phù hợp với qui mô phát triển của trường.
Có thể khẳng định, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà
10
trường đã được xây dựng và triển khai theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và theo
từng năm học, đảm bảo chuẩn về trình độ theo các quy định của Bộ GD&ĐT,
của Tỉnh ủy Quảng Nam và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXI,
nhiệm kì 20152010.
Để thực hiện mục tiêu đó, trường không ngừng quan tâm tăng cường công
tác bồi dưỡng giảng viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,
tin học và nghiệp vụ sư phạm. Lãnh đạo nhà trường cũng thực sự quan tâm, xây
dựng nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, giảng viên, các nhà
khoa học có trình độ chuyên môn cao về trường công tác; gắn quyền lợi với
trách nhiệm giảng viên; tạo điều kiện tốt cho cán bộ phòng ban thực hiện chế
độ kiêm nhiệm giảng dạy.
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên có chất lượng được Đảng ủy và tập thể lãnh đạo trường đặc biệt chú
trọng. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số cán bộ, viên chức và hợp đồng là
320 người.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
+ Tiến sỹ
Số lượng: 15
+ Thạc sỹ
Số lượng: 192
(Trong đó có 1 PGS)
+ Cử nhân/Kỹ sư Số lượng: 74
+ Cử nhân CT
Số lượng: 1
+ Cao cấp
Số lượng: 16
+ Trung cấp
Số lượng: 6
3.1.2.3. Về phát triển quy mô, ngành và chương trình đào tạo.
Quy mô đào tạo của nhà trường không ngừng được mở rộng. Từ 3 mã
ngành đại học vào năm 2007, đến nay trường đã có 13 mã ngành đại học được
Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển sinh, gồm 6 mã ngành sư phạm và 7 mã
11
ngành ngoài sư phạm. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của trường đều tăng theo
hướng tăng dần chỉ tiêu đào tạo đại học, chỉ tiêu hằng năm của nhà trường là
2000. Hiện nay nhà trường đang hợp tác đào tạo Tiếng Việt và chuyên ngành
cho 2 tỉnh Sekong và Champasac – Lào. Nhà trường đã chuyển từ đào tạo theo
niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đến nay, trường đã công bố chuẩn
đầu ra cho tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng chính qui.
* Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Trong thời gian qua các đề tài khoa học chủ yếu là đề tài ở phạm vi cấp
trường, Giáo trình, tài liệu tham khảo và nhà trường đã có tạp chí Khoa học và chỉ số
ISSN. Nội dung các đề tài khoa học của trường chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về
đánh giá trong giáo dục, quản lí chất lượng giáo dục, phát triển chương trình giáo
dục, các đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học bậc phổ thông, bậc đại học, thực
tập sư phạm, về quản lí đào tạo theo phương thức tín chỉ … đã và đang được áp
dụng vào quản lí, đào tạo tại trường.
Nhà trường đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế
nhằm tranh thủ sự viện trợ về trang thiết bị dạy học và chương trình đào tạo
như tổ chức Hợp tac phat triên va hô tr
́
́
̉
̀ ̃ ợ ky thuât vung Flêmăng, V
̃
̣
̀
ương Quôc Bi
́ ̉
(VVOB), tổ chức chương trình cấp vùng về thúc đẩy bình đẳng giới trong tham
chính (Pyd). Nhà trường đã ký kết các văn bản hợp tác về giáo dục đào tạo với các
trường đại học trên thế giới như Đại học Ubon Ratchathani Rajabhat (Thái Lan); tổ
chức Fulright, Hàn Quốc, Nhật Bản…
* Hoạt động tài chính:
Nghị định số 43 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để trường thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức và tài chính. Bên cạnh
đó còn có các thông tư, quyết định của các Bộ, ban ngành có liên quan quy định
và hướng dẫn triển khai, thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị. Nguồn tài chính
hàng năm của trường bao gồm kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp.
12
* Xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ phát triển.
Cơ sở vật chất của Trường Đại học Quảng Nam tuy mới xây dựng,
nhưng nhờ quy hoạch khoa học và đầu tư có trọng điểm nên đã tương đối khang
trang và hiện đại đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Trường hiện có 02 cơ sở. Cơ
sở 1 diện tích 7 ha ở ngay trung tâm thành phố Tam Kỳ (hiện trường đang đóng
tại cơ sở này); cơ sở 2 diện tích 50 ha (chỉ mới quy hoạch) ở xã Tam Phú, thành
phố Tam Kỳ .
Từ khi thành lập trường đến nay, bằng nhiều nguồn vốn và tiết kiệm chi
tiêu, nhà trường đã tập trung xây dựng cơ sở vật chất tại cơ sở 1. Hiện tại,
trường có 5 khu ký túc xá với 216 phòng, 1 nhà ăn sinh viên, 75 phòng học. Trong
đó, có 4 phòng thực hành tin học với 224 máy tính thế hệ mới, hiện đại được
kết nối mạng, đủ phục vụ nhu cầu thực hành tin học cho HS SV toàn trường;
5 phòng dạy nhạc, múa đúng tiêu chuẩn với đầy đủ các loại nhạc cụ; 2 phòng
dạy họa đầy đủ các điều kiện như giá, tranh, mẫu tượng; 5 phòng thí nghiệm
LýHóaSinh, có đủ các trang thiết bị, hóa chất, phôi để thực hành thí nghiệm; 1
phòng thực hành nghiệp vụ bàn, 1 nhà khách phục vụ GV thỉnh giảng và thực
hành nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ khách sạn cho SV ngành Văn hoá – Du lịch. Còn
lại các phòng học lý thuyết đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, hệ thống máy
chiếu, tivi màn ảnh lớn, máy chiếu đa chức năng, catsset, hệ thống âm thanh đối
với các phòng học đông, bảo đảm các điều kiện giảng dạy 2 ca/ngày. Đặc biệt
đối với lưu học sinh Lào, trường dành riêng 1 khu sinh hoạt, lưu trú và học tiếng
Việt tại khu ký túc xá số 5 mới đưa vào sử dụng từ năm 2013. Ngoài ra, trường
còn có 2 giảng đường 300 và 500 chỗ ngồi với các thiết bị hiện đại phục vụ cho
dạy ghép, các hội nghị, hội thảo và các hoạt động ngoài giờ; 1 trung tâm Học
liệu với 154.456 đầu sách các loại và 127 máy tính nối mạng phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên; hệ thống máy tính được kết
nối phần mềm tổ chức và chấm thi trực tiếp trên máy tính, 2 máy chấm phục vụ
chấm thi trắc nghiệm thường xuyên; 1 sân vận động, 1 hồ bơi, 1 nhà đa chức
13
năng, 1 nhà câu lạc bộ phục vụ giảng dạy giáo dục thể chất – quốc phòng. Đối
với các văn phòng làm việc của các phòng, khoa, trung tâm trực thuộc đều được
trang bị tương đối đầy đủ các điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu, quản lý phục vụ giảng dạy. Đang tiếp tục khởi công công trình Trung tâm
Học liệu và CNTT 7 tầng, với vốn đầu tư gần 70 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 sẽ
hoàn thành và đưa vào sử dụng.
3.2. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế
* Ưu điểm
Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường đã được rèn luyện, trưởng thành
trong quá trình xây dựng nhà trường có phẩm chất chính trị, đạo đưc tốt, trình
độ chuyên môn vững vàng, với trên 50% giảng viên có trình độ trên đại học là
lực lượng cán bộ khoa học cơ bản, khoa học giáo dục mạnh của địa phương,
đảm bảo giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo, thường xuyên cập nhật bổ sung
phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. Đã hoàn thành việc chuyển đổi từ
đào tạo theo Niên chế sang Tín chỉ. Sinh viên tốt nghiệp ra trường đảm bảo về
trình độ kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiệp vụ có khả năng thích ứng được với
thị trường lao động.
Công tác nghiên cứu khoa học của trường đã góp phần bồi dưỡng và nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên góp phần đảm bảo chất lượng. Hợp tác
quốc tế của nhà trường có nhiều bước phát triển mới, trong việc trao đổi thông
tin, gặp gỡ, ký kết các văn bản ghi nhớ giữa trường với một số trường đại học
trong khu vực và thế giới.
Đã tạo được bước chuyển mới trong nhận thức của cán bộ, giảng viên, đã
bước đầu thay đổi cách thức tổ chức quản lý, làm đề thi, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên. Nhà trường đang tiến hành hoàn thiện ngân hàng câu hỏi để phục
vụ tốt cho việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử. Đã hoàn thành việc
14
tự đánh giá (đánh giá trong).
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được tập trung đầu tư đáng kể, đảm
bảo tốt cho việc dạy học.
* Tồn tại, hạn chế.
Tỷ lệ cán bộ, giảng viên có trình độ Tiến sĩ còn quá ít (mới chỉ có 15 tiến
sĩ). Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn chế.
Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết, tính tự học, tự nghiên cứu
của sinh viên còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm ở một số
ngành thực nghiệm chưa hiện đại và chưa theo kịp thị trường.
Các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên còn mang tính đơn lẻ,
tự phát, chưa có sự tập trung trí tuệ để giải quyết những vấn đề lớn của thực
tiễn địa phương. Số lượng các bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí
khoa học của CBGV nhà trường rất ít, đặc biệt là trên các tạp chí khoa học có
uy tín ở trong nước và nước ngoài. Chưa chủ động khai thác, phát huy hết các
mối liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước phục vụ hiệu
quả nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn
chế.
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
Nhà trường đã quy hoạch phát triển phù hợp. Được sự chỉ đạo sát sao và hỗ
trợ về mọi mặt của Ủy ban Nhân dân tỉnh và các ở ban ngành trên địa bàn tỉnh.
Đội ngũ giảng viên trẻ, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học
hỏi và thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ mang lại một thế mạnh trong
quá trình xây dựng và phát triển trường.
* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
15
Do sự phát triển quá nhanh về quy mô đào tạo và việc mở rộng các mã
ngành đào tạo ngoài sư phạm trong một thời gian quá ngắn, nhất là từ khi
trường được nâng cấp lên thành trường đại học (2007), làm cho công tác chuẩn
bị đội ngũ có trình độ chuyên môn cao chưa theo kịp với thực tế phát triển của
nhà trường. Trong khi đó chế độ thu hút, tuyển dụng những người có học hàm,
học vị từ tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư của tỉnh chưa có. Chính vì vậy mà công tác
phát triển đội ngũ gặp rất nhiều khó khăn.
3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức hiện nay của
nhà trường
* Điểm mạnh.
Một là, Trường Đại học Quảng Nam đã có những bước đi đúng đắn và
năng động. Là một trường đại học được đi lên từ trường Trung học sư phạm,
cao đẳng Sư phạm cùng một đội ngũ cán bộ viên chức trẻ, không ngừng được
tăng nhanh về số lượng và chất lượng, trình độ. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố
kinh nghiệm với nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học hỏi và
thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ của sức trẻ mang lại một thế mạnh
trong quá trình xây dựng và phát triển trường.
Hai là, Đội ngũ cán bộ quản lý của trường nhất là cán bộ quản lí các khoa
chuyên môn có trình độ chuyên môn đảm bảo, gắn bó với trường.
Ba là, Trường đã có bước phát triển khá nhanh quy mô đào tạo, số lượng
các ngành và chương trình đào tạo, đã từng bước khẳng định được vị trí của nhà
trường trong đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tỉnh Quảng Nam.
Bốn là, Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu của
quá trình đào tạo.
16
Năm là, Đã tạo lập và duy trì các mối liên hệ thường xuyên với các đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt được những yêu cầu của thị trường lao
động để hoàn thiện chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo.
* Điểm yếu.
Một là, do phát triển quá nhanh về quy mô đào tạo nên nhà trường còn thiếu
đội ngũ CBGV có học hàm, học vị cao (cả trường mới có 15 TS , trong đó có 1
PGS); thiếu các cán bộ đầu ngành của các chuyên ngành khoa học kỹ thuật, quản
lý kinh tế; trình độ ngoại ngữ.
Hai là, Việc chuyển đổi đào tạo theo học chế tín chỉ cho một trường đại
học đa ngành, với nhiều ngành học, bậc học, trong đó có một số ngành có số
lượng lớp và sinh viên không nhiều là một khó khăn.
Ba là, Hoạt động NCKH và hợp tác quốc tế còn rất yếu, chưa xứng tầm
với yêu cầu và vị thế của nhà trường. Số lượng các đề tài NCKH các cấp còn
rất ít, đặc biệt là các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Tỉnh. Khả năng tiến
hành nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội của cán bộ khoa học còn hạn
chế.
* Cơ hội đối với Trường Đại học Quảng Nam.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm và chú trọng phát
triển giáo dục và đào tạo. Những thành tựu phát triển kinh tế xã hội trong những
năm qua và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 là tiền đề cơ bản để trường Đại học
Quảng Nam phát triển.
Đặc biệt là nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013, của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Tỉnh ủy
Quảng Nam đã có chương trình hành động để thực hiện nghị quyết này.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung,
17
phương pháp và hình thức tổ chức, quản lý giáo dục đại học, tiến tới một nền
giáo dục đại học điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Quá trình hội nhập Quốc tế sâu rộng về giáo dục đại học đang diễn ra ở
quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để Trường Đại học Quảng Nam tiếp cận
với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục đại học hiện đại,
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục đại học
của nhà trường.
* Thách thức đối với Trường Đại học Quảng Nam
Một là, Nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng các ngành đào tạo của nhà
trường nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và tỉnh, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và
hội nhập Quốc tế, trong khi đó các nguồn lực về tài chính và con người (CBGV,
CNV) của Trường còn hạn chế, sẽ tạo ra sức ép lớn về chất lượng đào tạo của
nhà trường.
Hai là, Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách về chất lượng đào tạo của
nhà trường với các trường đại học hàng đầu của Việt Nam, các trường đại học tiên
tiến trong khu vực và Quốc tế ngày càng gia tăng.
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1.Các giải pháp thực hiện
Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt đầy đủ tinh thần Nghị quyết số 29
NQ/TW ngày 4/11/2013, của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chương trình hành động của tỉnh ủy Quảng
Nam và Bộ giáo dục, Đào tạo về thực hiện nghị quyết số 29. Định hướng phát
triển của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và chiến lược phát triển trường Đại
học Quảng Nam đến năm 2020. Nghị quyết số 12 NQ/TU ngày 28/12/2012
Hội nghị Tỉnh ủy Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
18
4.1.1. Kiện toàn công tác tổ chức, hoàn thiện các quy chế; chuẩn hóa và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy.
Kiện toàn tổ chức bộ máy của trường trên cơ sở điều chỉnh, hoàn thiện qui
định chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị. Tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện
quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc trường,
quy chế văn hóa và quy chế dân chủ trong trường học.
Qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí đến năm 2020 theo
qui mô sinh viên đại học và các nhiệm vụ khác về số lượng, cơ cấu ngành
nghề, trình độ và các tiêu chuẩn khác. Rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán
bộ quản lý, lãnh đạo, quy hoạch trưởng bộ môn, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Ưu tiên
tuyển dụng cán bộ có trình độ Sau đại học được đào tạo ở các nước phát triển,
tuyển dụng cán bộ có trình độ Tiến sĩ (bố trí từ trưởng bộ môn trở lên). Trên cơ sở
qui hoạch chung, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho từng
năm. Đưa ra lộ trình về thời gian để cán bộ nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn, ngoại ngữ, tin học.
Đổi mới hình thức và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, pháp luật theo hướng thiết thực, hiệu quả. Phối hợp với các
đoàn thể thường xuyên theo dõi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên
chức và sinh viên; giải quyết thỏa đáng những vướng mắc ngay từ cơ sở, đảm
bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, viên chức, người lao động và
học sinh sinh viên.
Lồng ghép các nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên thông qua các bài dạy trên lớp. Đưa các tiêu chí đạo đức, chính trị,
pháp luật vào thi đua, đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức, người lao động và
HSSV.
Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức và tăng cường
công tác lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý
19
của nhà trường từ Trưởng Bộ môn, tổ trưởng trở lên.
Chú trọng xây dựng văn hóa quản lý lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ làm
quản lý lãnh đạo tại nhà trường. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và học tập phong cách
làm việc của Người.
Xây dựng hoàn chỉnh đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
và sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam. Xác định biên chế cho từng bộ môn của khoa và
các phòng, ban chức năng trên cơ sở nhiệm vụ được giao. Từng bước chuyên
môn hoá các chức danh để ổn định lâu dài và nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác cán bộ, công chức. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng cán bộ cho
phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà trường.
Tiếp tục đưa đi đào tạo sau Đại học, mỗi năm từ 510 nghiên cứu sinh và
10 20 thạc sĩ, đặc biệt ưu tiên đào tạo những ngành nhà trường đang có nhưng
chưa có tiến sĩ, thạc sĩ. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý
cho đội ngũ cán bộ, viên chức từ trưởng bộ môn trở lên để đáp ứng yêu cầu
công việc (mỗi năm 2 lớp). Cử cán bộ đi học tập dài hạn về tiếng lào tại nước
bạn Lào, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản để đáp ứng được yêu cầu về đào tạo
nguồn nhân lực cho nước bạn Lào và liên kết đào tạo với Thái Lan.
Tiếp tục phát triển các mã ngành đào tạo khi đảm bảo đủ điều kiện tiến sĩ
và thạc sĩ theo quy định.
Xây dựng các nhóm giảng dạy nghiên cứu ở các khoa chuyên môn để hỗ
trợ cho công tác đổi mới mục tiêu giảng dạy; đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ với
đào tạo cán bộ theo nhóm để hình thành các hạt nhân nghiên cứu khoa học trong
nhà trường theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý
tiên tiến. Phát triển đội ngũ giảng viên trên nguyên tắc tránh độc quyền về chuyên
20
môn, mỗi môn học phải có ít nhất 2 cán bộ đảm nhận, mỗi cán bộ phải phụ trách
được ít nhất 2 học phần.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui, các quy trình quản lý đầy đủ, đồng
bộ bao quát mọi hoạt động của trường về công tác cán bộ… làm cơ sở cho việc
quản lí nhà trường một cách khoa học, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất và đúng
quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tất cả các hoạt động trong nhà
trường, đặc biệt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý.
Giữ vững sự đoàn kết trong tập thể lãnh đạo trường, các đơn vị, đoàn thể
trong trường, để giữ vững ổn định. củng cố và phát triển toàn diện, tạo sự đồng
thuận trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhà trường. Nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ quản lý. Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị.
Từng bước thành lập Trung tâm đào tạo ngoại ngữ chất lượng cao đạt
chuẩn Quốc tế để đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ viên chức của trường và của
tỉnh đảm bảo đủ trình độ tham gia học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo các đề
án của Trung ương và của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đa dạng hóa các hình thức tư vấn tuyển
sinh cùng với việc quảng bá tốt về hình ảnh nhà trường qua các kênh chính
thức.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người
làm công tác cán bộ hiện nay của nhà trường.
Có thể khẳng định, nếu thực hiện được đồng bộ các giải pháp nêu trên thì
công tác cán bộ và nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo của trường
Đại học Quảng Nam ngày càng phát triển đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay góp phần đắc lực vào sự nghiệp
công nghiệp hóa của Quảng Nam và cả nước.
21