Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đề án Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp sở: Phát triển trường đại học Quảng Nam giai đoạn 2018–2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.66 KB, 34 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

LỚP BỒI DƯỠNG  NĂNG LỰC , KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, 
QUẢN LÝ CẤP SỞ
Tổ chức tại tỉnh Quảng Nam
Năm 2018

ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG 
NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020

Người thực hiện: Vũ Thị Phương Anh
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
    Đơn vị công tác: Trường Đại học Quảng 
Nam


BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

LỚP BỒI DƯỠNG  NĂNG LỰC , KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, 
QUẢN LÝ CẤP SỞ
Tổ chức tại tỉnh Quảng Nam
Năm 2018

ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG 
NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020



Người thực hiện: Vũ Thị Phương Anh
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
     Đơn vị công tác: Trường Đại học Quảng 
Nam


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG ĐỀ ÁN

Đại học Quang Nam: ĐHQN
Ủy ban Nhân dân: UBND 
Nghiên cứu khoa học: NCKH
Giáo dục và Đào tạo: GD&ĐT
Ban Chấp hành: BCH
Nghị quyết: NQ
Trung ương: TW
Tỉnh ủy: TU
Quyết định: QĐ
Cao đẳng: CĐ
Đại học: ĐH
Trung cấp: TC
Chính trị: CT
Kinh tế ­ Xã hội: KT­XH


MỤC LỤC
 B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN                                                                                     
 
....................................................................................

   
 2
 IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN                                                                                    
 
...................................................................................
    
 18
 I. KẾT LUẬN                                                                                                           
 
..........................................................................................................
    
 27
 II. ĐỀ NGHỊ                                                                                                             
 
............................................................................................................
    
 28


A­PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Chiến lược phát triển KT­ XH 2011­2020 cũng đã định hướng: "Phát triển  
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến  
lược". Đặc biệt sự  ra đời của nghị  quyết số  29 của Hội nghị  lần thứ  8 BCH  
Trung  ương Đảng khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 
đánh dấu một một bước ngoặt quan trọng của giáo dục và đào tạo nước nhà,  
trong đó có giáo dục và đào tạo của Quảng Nam.
Trường  Đại học Quảng Nam là trường đại học công lập trực thuộc Ủy ban  
nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trường có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển  
giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Quảng Nam và khu vực  

miền Trung. Việc thành lập trường Đại học Quảng Nam nhằm đáp ứng nhu cầu 
đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu  KT ­ XH của Quảng Nam, mở rộng 
điều kiện và cơ hội học tập cho người học trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, trong bối  
cảnh sôi động của sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, sự hội nhập 
sâu rộng của kinh tế  Việt Nam với kinh tế  thế  giới hiện nay, Trường Đại học  
Quảng Nam cũng như  các trường đại học khác trong hệ  thống giáo dục đại học 
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Vì vậy, Trường Đại 
học Quảng Nam cần có sự  chuẩn bị một cách chủ động nhất để  có thể  sẵn sàng 
đón nhận những thời cơ, vượt qua những thách thức để khẳng định vị thế và hoàn 
thành sứ mạng của mình là một trường  Đại học; là trung tâm đào tạo giáo viên và  
cán bộ khoa học; là cơ sở bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín về các lĩnh  
vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển 
kinh tế ­ xã hội của tỉnh Quảng Nam, miền Trung”.
Chính   vì   vậy,   tôi   xác   định   xây   dựng   đề   án  “Xây   dựng   và   phát   triển 
trường Đại học Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020”. Nội dung bản đề án này 
là kết quả của sự nghiên cứu, phân tích nghiêm túc bối cảnh trong  nước, quốc tế;  
1


đánh giá toàn diện thực trạng của nhà trường trong thời gian qua, đề  ra phương 
hướng phát triển, các nhiệm vụ, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động 
của Trường Đại học Quảng Nam trong bối cảnh toàn toàn cầu hoá và sự đổi mới  
công nghệ thông tin cũng như nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân. 
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề  án là các hoạt động của Trường Đại học  
Quảng Nam trong giai đoạn 2010 đến nay. 
2.2. Phạm vi thực hiện đề án
Phạm vi nghiên cứu của đề  án là toàn bộ  hoạt động của Trường Đại học 
Quảng Nam từ năm 2010 đến nay. Các cơ chế, chính sách của Việt Nam và tỉnh 

Quảng Nam có tác động đến Trường Đại học Quảng Nam.
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I.  CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 
1. 1. Cơ sở lý luận 
1.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và giáo dục đại học Việt Nam
1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế.
Giáo dục nước ta trong thập kỉ thứ 2 của thế kỉ XXI đang phát triển trong 
bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng và phức tạp. 
­ Về  bối cảnh chính trị, kinh tế: Tình hình chính trị  trên thế  giới diễn ra  
không  ổn định, đặc biệt là khu vực biển Đông; bên cạnh đó, tình hình kinh tế 
thế giới vẫn đang khủng hoảng và chưa có nhiều dấu hiệu khả quan trong tăng 
trưởng. Toàn cầu hoá về kinh tế đang diễn ra nhanh chóng và sâu rộng, tác động  
đến nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Sự  phát triển của kinh tế  cũng đặt ra 
nhiều vấn đề  mới với giáo dục đại học, mà cụ  thể  là nhu cầu ngày càng cao, 
2


càng nhiều về  nguồn nhân lực được đào tạo nhất là đối với giáo dục đại học 
Việt Nam ­ nước nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động nhất.
­ Về  bối cảnh khoa học công nghệ:  Sự  phát triển công nghệ  là yếu tố 
quyết định tới hiệu quả  của một nền kinh tế. Công nghệ  thông tin và sự   ứng 
dụng của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là nét đặc thù quan trọng 
nhất của thời đại. Và những ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giáo dục cũng 
đang phát triển rất nhanh chóng.
­  Về bối cảnh xã hội và giáo dục: Giáo dục được xem là nền tảng vững 
chắc để thúc đẩy nhân loại phát triển, là vấn đề  sống còn của các quốc gia, do  
đó, các quốc gia luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, được ưu tiên ngân sách  
để phát triển. 
1.1.1.2. Bối cảnh trong nước
Cùng với bối cảnh của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa cũng  

như sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thế giới, những đặc điểm phát triển  
chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam giai đoạn hiện nay cũng đã và đang tác động  
mạnh mẽ, làm tăng nhu cầu học tập của người Việt, tạo cơ hội thuận lợi để 
giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói riêng tiếp cận các xu thế 
mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên  
ngoài, tạo thời cơ để phát triển. 
­ Về bối cảnh chính trị, kinh tế:  Trong bối cảnh chính trị thế giới có nhiều 
bất  ổn thì Việt Nam lại đã và đang xây dựng được một nền chính trị   ổn định 
trên cơ  sở  phát huy sức mạnh dân tộc, khơi dậy truyền thống văn hoá, lịch sử 
lâu dài của một dân tộc anh hùng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
Hệ  thống chính trị  các cấp hoạt động hiệu quả, cải cách hành chính, cải cách 
thể  chế  đang được tiến hành khẩn trương đáp  ứng nhu cầu phát triển và hội 
nhập. Vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế  ngày càng khẳng định và 
nâng cao.
3


Chúng ta đang thực hiện công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá và phát triển kinh 
tế  tri  thức, tạo nền tảng  để  đưa nước ta cơ  bản trở  thành một nước công 
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nhu cầu nhân lực có chất lượng cao,  
có khả năng cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đang 
trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
­ Bối cảnh khoa học công nghệ: Công nghệ hiện đại, tiên tiến là tiền đề 
quan trọng tạo sức cạnh tranh của sản phẩm trong nền kinh tế thị trường mở. 
­ Bối cảnh xã hội, giáo dục: Nhu cầu học tập như một truyền thống của  
dân tộc ngày được phát triển nhanh chóng và rộng khắp. Giáo dục tiếp tục được  
sự quan tâm của các cấp bộ Đảng, chính quyền và của mọi người dân, đặc biệt 
trong giáo dục đại học. Giáo dục cùng với khoa học và công nghệ  được xem là 
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng nhanh trong những năm 
gần đây. Đặc biệt giáo dục đại học đang thay đổi mạnh mẽ  về  hình thức, nội  

dung, chương trình, phương pháp đào tạo, hình thức kiểm tra đánh giá, học chế 
tín chỉ  đang dần thay cho niên chế. Số  lượng, quy mô, cơ  cấu các trường đại 
học và cao đẳng đang được thay đổi nhanh chóng đáp  ứng yêu cầu đào tạo  
nguồn nhân lực phục vụ phát triển và hội nhập.
1.1.1.3. Bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam
Nền kinh tế  tri thức và sự  tác động của quá trình toàn cầu hóa cho thấy 
hội nhập để phát triển là một đòi hỏi thực tế và là nhu cầu tất yếu của giáo dục  
đại học Việt Nam. Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp  ứng đòi hỏi của sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế  theo chiều  
sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế trong khi đó nguồn nhân 
lực cho giáo dục là có hạn sẽ tạo sức ép và nhiều khó khăn đối với giáo dục đại 
học.
Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của 
Đảng và sự  quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư  cho giáo dục 
đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về  cơ  chế 
4


chính sách để  các tổ  chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục 
đại học.
Trên cơ  sở  đó, các Chỉ  thị,  Nghị  quyết, Chiến lược đã xây dựng những  
mục tiêu tổng quát và cụ thể cho quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, 
xác định các nhiệm vụ  chủ  yếu và những giải pháp cụ  thể  để  thực hiện các  
nhiệm vụ ấy.
1.1.1.4. Bối cảnh địa phương­ tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội 
của Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay
Quảng Nam là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế  trọng điểm miền Trung,  
vùng kinh tế  đang phát triển năng động liền kề  với khu kinh tế  Dung Quất và 
thành phố Đà Nẵng, với những cảng biển, sân bay lớn và nằm trên trục đường 
bộ hành lang Đông­Tây của các nước Đông Nam Á; có bờ biển dài hơn 125 km,  

diện tích rừng, đất đai lâm nghiệp lớn, có hai di sản văn hóa thế  giới cùng với 
hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa, với nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển. Mục 
tiêu trọng tâm, chủ yếu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam 
là huy động và sử  dụng có hiệu quả  mọi nguồn lực phát triển nhanh và bền  
vững, phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng  
hiện đại vào năm 2020.
1.1.1.5. Đánh giá sự tác động của bối cảnh và tình hình thực tế đối 
với sự phát triển giáo dục đại học
* Đánh giá tác động chung
Một là đã, đang và sẽ  diễn ra sự  cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực đào  
tạo với phương thức cạnh tranh chủ yếu là phải xác lập và phấn đấu theo các 
chuẩn khu vực và quốc tế trong từng ngành đào tạo. Trong tương lai, đây là vũ 
khí cạnh tranh chủ yếu để các trường có thể có thể tồn tại và phát triển, khẳng 
định uy tín, vị thế và thương hiệu của mình. 

5


Hai là, có sự  chuyển biến mạnh mẽ  trong cơ  chế  quản lý và hoạt động  
của các trường đại học theo định hướng quản lý doanh nghiệp, nhằm khai thác 
tối  đa các nguồn lực khác nhau phục vụ  cho mục tiêu phát triển, quảng bá 
thương hiệu của mỗi cơ sở giáo dục đào tạo. Các tiêu chuẩn thị trường được áp 
dụng trong đào tạo đại học. Do đó, giáo dục đại học Việt Nam cần nhận thức, 
hiểu rõ xu thế  giáo dục đào tạo chung đó của thế  giới để  tìm ra hướng đi phù 
hợp nhằm nâng cao chất lượng và vị thế của mình. 
* Phân tích cạnh tranh
Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ của giáo dục nói chung, thì sự mở rộng 
mạng lưới giáo dục đại học và chính sách mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm; chính sách xã hội học tập đang và sẽ mở ra một thị trường giáo dục đại  
học rộng khắp.

Xu hướng phát triển đào tạo đa ngành, trong đó  ưu tiên phát triển ngành  
truyền thống, ngành ưu thế của các trường đại học cũng như những ngành nghề 
mũi nhọn của từng địa phương, khu vực cũng là một trong những nhân tố có tính  
cạnh tranh mạnh, tác động sâu sắc đến sự  phát triển của các trường, buộc các 
trường cần nhận thức rõ và xác định chính xác những ngành đào tạo mũi nhọn,  
những ngành có ưu thế và đáp ứng cao nhất nhu cầu xã hội của đất nước cũng 
như địa phương làm cơ sở hoạch định các mục tiêu và giải pháp chiến lược phát 
triển nhà trường trong từng giai đoạn.
Hơn thế  nữa, cũng chính trong xu thế cạnh tranh trong phát triển đào tạo 
đa ngành đó, chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo được thể  hiện chủ  yếu 
qua năng lực nghề  nghiệp vững chắc, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống sẽ  tạo 
thành vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất mà mỗi trường đại học cần phải thực hiện 
được trong sứ mệnh đào tạo của mình.
1.2. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án 
­ Nghị quyết số 29 ­ NQ/TW ngày 4/11/2013 – Hội nghị Trung  ương 8 về 
6


đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
­ Quốc hội (2005), Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
­ Quốc hội (2012), Luật Giáo dục Đại học năm 2012.
­  Tỉnh  ủy Quảng Nam (2010), Nghị  quyết đại hội Đảng bộ  tỉnh Quảng  
Nam lần thứ XX.
­ Tỉnh ủy Quảng Nam (2011), Nghị quyết 04 ­ NQ/TU về công tác cán bộ 
giai đoạn 2011 ­ 2015 và định hướng đến năm 2020.
­  Tỉnh   ủy   Quảng   Nam   (2012),   Nghị   quyết   số   12   ­   NQ/TU   ngày 
28/12/2012­ Hội nghị TU Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng 
cao chất lượng giáo dục ­ đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
­   Thủ   tướng   Chính   phủ   (2010),   Quyết  định   số   58/2010/QĐ­TTg,   ngày 
22/09/2010 của về việc ban hành điều lệ trường Đại học.

­  Thủ  tướng Chính phủ  (2012), Quyết định số  711/QĐ­TTg, ngày 13/06/ 
phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­2020.
­ Nghị  quyết 11 của tỉnh  ủy Quảng Nam về phát triển giáo dục đào tạo  
tỉnh Quảng Nam đến 2025.
1.3. Cở sở thực tiễn
Sự  phát triển giáo dục Đại học hiện nay và thực trạng hoạt động của 
trường Đại học Quảng Nam từ năm 2010 đến nay.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
2.1. Quan điểm
Xây dựng và phát triển trường Đại học Quảng Nam trở  thành trung tâm 
Giáo dục và khoa học công nghệ của tỉnh Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu đào tạo 
nguồn nhân lực chất lượng cao cho Quảng Nam và khu vực miền Trung
2.2.  Mục tiêu của đề án
7


Phân tích  được  thực trạng hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam  
theo các tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học; đồng thời phân tích các 
điểm mạnh, điểm yếu hiện nay, cơ  hội và thách thức của Trường Đại học  
Quảng Nam để đưa ra định hướng, nhiệm vụ và giải pháp 2020.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
3.1.  Đánh giá thực trạng của trường đại học Quảng Nam trong giai  
đoạn 2010 – 2017 
3.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển trường Đại học Quảng nam
Trường Đại học Quảng Nam được Thủ  Tướng Chính Phủ  ra quyết định 
số  722/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ  ngày 08/6/2007 trên cơ  sở  trường  
Cao đẳng Sư  phạm Quảng nam (mà tiền thân là trường Trung học Sư  phạm  
Quảng Nam). Trường có tư  cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Cơ 
cấu hệ  thống tổ  chức, hoạt động của Trường Đại học Quảng Nam được tuân 
thủ theo đúng các qui định của Chính phủ, của tỉnh Quảng Nam đồng thời cũng 

được xây dựng theo hướng linh hoạt để  đảm bảo và đáp  ứng tốt yêu cầu đào  
tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội. 
Nhiệm vụ, quyền hạn, các hoạt động: Giáo dục đào tạo, kiểm định chất  
lượng giáo dục đại học, khoa học công nghệ  và quan hệ  quốc tế, quan hệ  nhà  
trường, gia đình và xã hội của Trường Đại học Quảng Nam được thực hiện  
theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ  trường Đại học. Nhà trường có  
chức năng, nhiệm vụ  đào tạo đa cấp, đa ngành, đa hệ  từ  trung cấp (TC); cao  
đẳng (CĐ) cho đến bậc đại học (ĐH) với các hình thức đào tạo.

Đối   tượng, 

phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị: Đối tượng chủ yếu của Trường là học 
sinh, sinh viên các loại hình đào tạo, các trình độ  đào tạo; phạm vi hoạt động 
của Trường trên địa bàn miền Trung và Tây Nguyên, chủ  yếu là địa bàn tỉnh 
Quảng Nam; tính chất hoạt động của Trường là đào tạo học sinh, sinh viên theo  
các trình độ, loại hình được Bộ  GD & ĐT cho phép và tổ  chức các hoạt động 
8


nghiên cứu khoa học, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế  ­ xã hội của  
tỉnh.
Trong chiến lược phát triển của mình, trường đã xây dựng mục tiêu đến 
trước năm 2020 trở thành trường Đại học trọng điểm của khu vực miền Trung­  
một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm 
với các trường Đại học lớn trong vùng, vững vàng tiếp cận, hoà nhập với các  
trường Đại học trong khu vực và trên thế giới. 
3.1.2.  Phân tích thực trạng hoạt động của trường Đại học Quảng 
Nam từ năm 2010 đến nay
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
* Đảng ủy: Ban chấp hành đảng Bộ trường và 18 chi bộ trực thuộc

* Chính quyền:
Trường hiện có 19 đơn vị trực thuộc Hiệu trưởng, gồm 7 phòng , 8 khoa 
chuyên môn, 3 trung tâm và 1 trường mầm non thực hành.:
+ 7 phòng: 
Phòng Hành chính – Quản trị
Phòng Tổ chức, Thanh tra
Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế
Phòng Đào tạo
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng
+ 8 Khoa chuyên môn:
Khoa Các môn chung
Khoa Lý, Hóa , Sinh
Khoa Ngoại ngữ
9


Khoa Toán
Khoa Công nghệ Thông tin
Khoa Ngữ văn, Công tác xã hội
Khoa Tiểu học, Mầm non và Nghệ thuật
Khoa Kinh tế ­ Du lịch
+ 3 Trung tâm:
Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng
Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin
Trung tâm Ngoại ngữ ­ Tin học
+ 1 Trường Mầm non thực hành
+ Các tổ  chức Đoàn thể, hội: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, hội sinh  
viên, hội cựu chiến binh.
3.1.2.2. Về phát triển đội ngũ.
Trong những năm qua, nhất là từ khi được nâng cấp lên đại học (2007), dưới  

sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, lãnh đạo trường Đại học Quảng Nam đã không  
ngừng chăm lo xây dựng, đào tạo cán bộ và thu hút nhân tài để tập trung phát triển 
đội ngũ, nhất là đội ngũ cán bộ  lãnh đạo từ  Ban Giám hiệu đến các đơn vị  trực 
thuộc, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ đắc 
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Quảng Nam và các địa  
phương lân cận.
Hằng năm, nhà trường đã chú ý đến công tác quy hoạch cán bộ  kế  cận,  
tạo nguồn và bổ  sung nhân sự  tạo nguồn để  tạo điều kiện cho mỗi cá nhân 
thuộc các diện trên phấn đấu rèn luyện. Lãnh đạo nhà trường chủ  động trong  
việc đề bạt, bố trí và sắp xếp cán bộ phù hợp với qui mô phát triển của trường.
Có   thể   khẳng  định,   công  tác   xây   dựng   và   phát  triển  đội  ngũ   của  nhà 
10


trường đã  được xây dựng và triển khai theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và theo  
từng năm học, đảm bảo chuẩn về  trình độ  theo các quy định của Bộ  GD&ĐT, 
của Tỉnh ủy Quảng Nam và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XXI,  
nhiệm kì 2015­2010.
Để thực hiện mục tiêu đó, trường không ngừng quan tâm tăng cường công 
tác bồi dưỡng giảng viên, chú trọng nâng cao trình độ  chuyên môn, ngoại ngữ, 
tin học và nghiệp vụ sư phạm. Lãnh đạo nhà trường cũng thực sự quan tâm, xây 
dựng nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, giảng viên, các nhà 
khoa học có trình độ  chuyên môn cao về  trường công tác; gắn quyền lợi với  
trách nhiệm giảng viên; tạo điều kiện tốt cho cán bộ  phòng ban thực hiện chế 
độ kiêm nhiệm giảng dạy. 
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng  
viên có chất lượng được Đảng  ủy và tập thể  lãnh đạo trường đặc biệt chú 
trọng. Tính đến thời điểm hiện nay,   tổng số cán bộ, viên chức và hợp đồng là 
320 người.
­ Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:

+ Tiến sỹ 

Số lượng:  15

+ Thạc sỹ 

Số lượng: 192

(Trong đó có 1 PGS)

+ Cử nhân/Kỹ sư  Số lượng: 74
+ Cử nhân CT 

Số lượng:   1

+ Cao cấp

Số lượng: 16

+ Trung cấp 

Số lượng:   6

3.1.2.3. Về phát triển quy mô, ngành và chương trình đào tạo.
Quy mô đào tạo của nhà trường không ngừng được mở  rộng. Từ  3 mã 
ngành đại học vào năm 2007, đến nay trường đã có 13 mã ngành đại học được 
Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển sinh, gồm 6 mã ngành sư phạm và 7 mã  
11



ngành ngoài sư  phạm. Chỉ  tiêu tuyển sinh hàng năm của trường đều tăng theo 
hướng tăng dần chỉ  tiêu đào tạo đại học, chỉ  tiêu hằng năm của nhà trường là  
2000. Hiện nay nhà trường đang hợp tác đào tạo Tiếng Việt và chuyên ngành 
cho 2 tỉnh Sekong và Champasac – Lào.  Nhà trường đã chuyển từ  đào tạo theo 
niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đến nay, trường đã công bố  chuẩn 
đầu ra cho tất cả các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng chính qui.
* Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Trong thời gian qua các đề  tài khoa học chủ  yếu là đề  tài  ở  phạm vi cấp 
trường, Giáo trình, tài liệu tham khảo và nhà trường đã có tạp chí Khoa học và chỉ số 
ISSN. Nội dung các đề tài khoa học của trường chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về 
đánh giá trong giáo dục, quản lí chất lượng giáo dục, phát triển chương trình giáo 
dục, các đề tài nghiên cứu phương pháp dạy học bậc phổ thông, bậc đại học, thực  
tập sư phạm, về quản lí đào tạo theo phương thức tín chỉ …  đã và đang được áp 
dụng vào quản lí, đào tạo tại trường. 
Nhà trường đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế 
nhằm tranh thủ  sự  viện trợ  về  trang thiết bị  dạy học và chương trình đào tạo 
như tổ chức Hợp tac phat triên va hô tr
́
́
̉
̀ ̃ ợ ky thuât vung Flêmăng, V
̃
̣
̀
ương Quôc Bi
́ ̉ 
(VVOB), tổ chức chương trình cấp vùng về thúc đẩy bình đẳng giới trong tham  
chính (Pyd). Nhà trường đã ký kết các văn bản hợp tác về giáo dục đào tạo với các  
trường đại học trên thế giới như Đại học Ubon Ratchathani Rajabhat (Thái Lan); tổ 
chức Fulright, Hàn Quốc, Nhật Bản… 

* Hoạt động tài chính: 
Nghị  định số  43 là cơ  sở  pháp lý quan trọng nhất để  trường thực hiện  
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức và tài chính. Bên cạnh 
đó còn có các thông tư, quyết định của các Bộ, ban ngành có liên quan quy định  
và hướng dẫn triển khai, thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị. Nguồn tài chính  
hàng năm của trường bao gồm kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp. 
12


* Xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật  phục vụ phát triển.
Cơ  sở  vật  chất   của Trường  Đại  học  Quảng Nam  tuy mới xây  dựng, 
nhưng nhờ quy hoạch khoa học và đầu tư có trọng điểm nên đã tương đối khang  
trang và hiện đại đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Trường hiện có 02 cơ  sở. Cơ 
sở 1 diện tích 7 ha ở ngay trung tâm thành phố Tam Kỳ (hiện trường đang đóng  
tại cơ sở này); cơ sở 2 diện tích 50 ha (chỉ mới quy hoạch) ở xã Tam Phú, thành  
phố Tam Kỳ .
Từ khi thành lập trường đến nay, bằng nhiều nguồn vốn và tiết kiệm chi 
tiêu, nhà trường đã tập trung xây dựng cơ  sở  vật chất tại cơ  sở  1. Hiện tại,  
trường có 5 khu ký túc xá với 216 phòng, 1 nhà ăn sinh viên, 75 phòng học. Trong  
đó, có 4 phòng thực hành tin học với 224 máy tính thế  hệ mới, hiện đại  được 
kết nối mạng, đủ phục vụ nhu cầu thực hành tin học cho HS ­ SV toàn trường; 
5 phòng dạy nhạc, múa đúng tiêu chuẩn với đầy đủ  các loại nhạc cụ; 2 phòng 
dạy họa đầy đủ  các điều kiện như  giá, tranh, mẫu tượng; 5 phòng thí nghiệm 
Lý­Hóa­Sinh, có đủ các trang thiết bị, hóa chất, phôi để thực hành thí nghiệm; 1  
phòng thực hành nghiệp vụ  bàn, 1 nhà khách phục vụ  GV thỉnh giảng và thực 
hành nghiệp vụ lễ tân, dịch vụ khách sạn cho SV ngành Văn hoá – Du lịch. Còn  
lại các phòng học lý thuyết đều được trang bị  đầy đủ  bàn ghế, hệ  thống máy  
chiếu, tivi màn ảnh lớn, máy chiếu đa chức năng, catsset, hệ thống âm thanh đối 
với các phòng học đông, bảo đảm các điều kiện giảng dạy 2 ca/ngày. Đặc biệt  
đối với lưu học sinh Lào, trường dành riêng 1 khu sinh hoạt, lưu trú và học tiếng 

Việt tại khu ký túc xá số 5 mới đưa vào sử dụng từ năm 2013. Ngoài ra, trường  
còn có 2 giảng đường 300 và 500 chỗ ngồi với các thiết bị hiện đại phục vụ cho  
dạy ghép, các hội nghị, hội thảo và các hoạt động ngoài giờ; 1 trung tâm Học 
liệu với 154.456 đầu sách các loại và 127 máy tính nối mạng phục vụ cho việc  
nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên; hệ  thống máy tính được kết  
nối phần mềm tổ chức và chấm thi trực tiếp trên máy tính, 2 máy chấm phục vụ 
chấm thi trắc nghiệm thường xuyên; 1 sân vận động, 1 hồ  bơi, 1 nhà đa chức  
13


năng, 1 nhà câu lạc bộ phục vụ giảng dạy giáo dục thể chất – quốc phòng. Đối  
với các văn phòng làm việc của các phòng, khoa, trung tâm trực thuộc đều được  
trang bị tương đối đầy đủ các điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ nghiên  
cứu, quản lý phục vụ giảng dạy. Đang tiếp tục khởi công công trình Trung tâm 
Học liệu và CNTT 7 tầng, với vốn đầu tư gần 70 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 sẽ 
hoàn thành và đưa vào sử dụng.
3.2. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế 
* Ưu điểm
Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường đã được rèn luyện, trưởng thành  
trong quá trình xây dựng nhà trường có phẩm chất chính trị, đạo đưc tốt, trình 
độ  chuyên môn vững vàng, với trên 50% giảng viên có trình độ  trên đại học là  
lực lượng cán bộ  khoa học cơ  bản, khoa học giáo dục mạnh của địa phương,  
đảm bảo giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
Nội dung chương trình đào tạo đảm bảo, thường xuyên cập nhật bổ sung  
phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn. Đã hoàn thành việc chuyển đổi từ 
đào tạo theo Niên chế sang Tín chỉ. Sinh viên tốt nghiệp ra trường đảm bảo về 
trình độ  kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiệp vụ  có khả  năng thích ứng được với  
thị trường lao động.
Công tác nghiên cứu khoa học của trường đã góp phần bồi dưỡng và nâng  
cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên góp phần đảm bảo chất lượng. Hợp tác 

quốc tế của nhà trường có nhiều bước phát triển mới, trong việc trao đổi thông 
tin, gặp gỡ, ký kết các văn bản ghi nhớ giữa trường với một số trường đại học 
trong khu vực và thế giới. 
Đã tạo được bước chuyển mới trong nhận thức của cán bộ, giảng viên, đã  
bước đầu thay đổi cách thức tổ chức quản lý, làm đề thi, đánh giá kết quả học tập  
của sinh viên. Nhà trường đang tiến hành hoàn thiện ngân hàng câu hỏi để phục  
vụ tốt cho việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử. Đã hoàn thành việc  
14


tự đánh giá (đánh giá trong). 
Cơ  sở  vật chất của nhà trường đã được tập trung đầu tư  đáng kể, đảm 
bảo tốt cho việc dạy học.
* Tồn tại, hạn chế.
Tỷ lệ cán bộ, giảng viên có trình độ Tiến sĩ còn quá ít (mới chỉ có 15 tiến 
sĩ). Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý và giảng viên còn hạn chế. 
Nội dung chương trình còn nặng về  lý thuyết, tính tự  học, tự  nghiên cứu  
của sinh viên còn hạn chế. Cơ  sở  vật chất, trang thiết bị thí nghiệm  ở  một số 
ngành thực nghiệm chưa hiện đại và chưa theo kịp thị trường.
Các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên còn mang tính đơn lẻ,  
tự  phát, chưa có sự  tập trung trí tuệ để  giải quyết những vấn đề  lớn của thực  
tiễn địa phương. Số  lượng các bài báo khoa học được công bố  trên các tạp chí 
khoa học của CBGV nhà trường rất ít, đặc biệt là trên các tạp chí khoa học có  
uy tín  ở  trong nước và nước ngoài. Chưa chủ  động khai thác, phát huy hết các 
mối liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước phục vụ hiệu  
quả nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
 3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn 
chế.
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
Nhà trường đã quy hoạch phát triển phù hợp. Được sự chỉ đạo sát sao và hỗ 

trợ về mọi mặt của Ủy ban Nhân dân tỉnh và các ở ban ngành trên địa bàn tỉnh.
 Đội ngũ giảng viên trẻ, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học  
hỏi và thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ  mang lại một thế  mạnh trong 
quá trình xây dựng và phát triển trường. 
* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

15


  Do sự  phát triển quá nhanh về  quy mô đào tạo và việc mở  rộng các mã  
ngành  đào tạo ngoài  sư  phạm trong một thời gian quá ngắn, nhất là từ  khi 
trường được nâng cấp lên thành trường đại học (2007), làm cho công tác chuẩn  
bị đội ngũ có trình độ  chuyên môn cao chưa theo kịp với thực tế phát triển của  
nhà trường. Trong khi đó chế độ thu hút, tuyển dụng những người có học hàm, 
học vị từ tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư của tỉnh chưa  có. Chính vì vậy mà công tác 
phát triển đội ngũ gặp rất nhiều khó khăn.
3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội, thách thức hiện nay của 
nhà trường
* Điểm mạnh. 
Một là, Trường Đại học Quảng Nam đã có những bước đi đúng đắn và 
năng động. Là một trường đại học được đi lên từ  trường Trung học sư  phạm,  
cao đẳng Sư phạm cùng một đội ngũ cán bộ  viên chức trẻ, không ngừng được 
tăng nhanh về số lượng và chất lượng, trình độ. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố 
kinh nghiệm với nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm, năng động, ham học hỏi và 
thường xuyên cập nhật nâng cao trình độ  của sức trẻ  mang lại một thế  mạnh  
trong quá trình xây dựng và phát triển trường. 
Hai là, Đội ngũ cán bộ quản lý của trường nhất là cán bộ quản lí các khoa 
chuyên môn có trình độ chuyên môn đảm bảo, gắn bó với trường. 
Ba là, Trường đã có bước phát triển khá nhanh quy mô đào tạo, số  lượng  
các ngành và chương trình đào tạo, đã từng bước khẳng định được vị trí của nhà  

trường trong đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ  sự  nghiệp công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tỉnh Quảng Nam.
Bốn là, Cơ sở vật chất của nhà trường cơ  bản đáp ứng được yêu cầu của  
quá trình đào tạo.

16


Năm là, Đã tạo lập và duy trì các mối liên hệ thường xuyên với các đơn vị, 
tổ chức, doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt được những yêu cầu của thị trường lao  
động để hoàn thiện chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo. 
*  Điểm yếu.
Một là, do phát triển quá nhanh về quy mô đào tạo nên nhà trường còn thiếu  
đội ngũ CBGV có học hàm, học vị  cao (cả  trường mới có 15 TS , trong đó có 1 
PGS); thiếu các cán bộ đầu ngành của các chuyên ngành khoa học kỹ thuật, quản 
lý kinh tế; trình độ ngoại ngữ.
Hai là, Việc chuyển đổi đào tạo theo học chế  tín chỉ  cho một trường đại 
học đa ngành, với nhiều ngành học, bậc học, trong đó có một số  ngành có số 
lượng lớp và sinh viên không nhiều là một khó khăn. 
Ba là, Hoạt động NCKH và hợp tác quốc tế  còn rất yếu, chưa xứng tầm 
với yêu cầu và vị  thế  của nhà trường. Số  lượng các đề  tài NCKH các cấp còn 
rất ít, đặc biệt là các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Tỉnh. Khả năng tiến  
hành nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội của cán bộ khoa học còn hạn 
chế.
* Cơ hội đối với Trường Đại học Quảng Nam.
Tỉnh  ủy, HĐND, UBND Tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm và chú trọng phát 
triển giáo dục và đào tạo. Những thành tựu phát triển kinh tế ­ xã hội trong những  
năm qua và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Quảng  
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 là tiền đề cơ bản để trường Đại học 
Quảng Nam phát triển.

Đặc biệt là nghị quyết số 29 ­ NQ/TW ngày 4/11/2013, của Hội nghị Trung  
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Tỉnh ủy  
Quảng Nam đã có chương trình hành động để thực hiện nghị quyết này.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ  thông tin và 
truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung,  
17


phương pháp và hình thức tổ chức, quản lý giáo dục đại học, tiến tới một nền 
giáo dục đại học điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Quá trình hội nhập Quốc tế  sâu rộng về  giáo dục đại học đang diễn ra  ở 
quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để Trường Đại học Quảng Nam tiếp cận  
với các xu thế  mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục đại học hiện đại, 
tranh thủ  các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ  để  phát triển giáo dục đại học  
của nhà trường. 
* Thách thức đối với Trường Đại học Quảng Nam
Một là,  Nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng các ngành đào tạo của nhà  
trường nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  
nước và tỉnh, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và 
hội nhập Quốc tế, trong khi đó các nguồn lực về tài chính và con người (CBGV, 
CNV) của Trường còn hạn chế, sẽ tạo ra sức ép lớn về chất lượng đào tạo của  
nhà trường.  
Hai là, Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách về chất lượng đào tạo của  
nhà trường với các trường đại học hàng đầu của Việt Nam, các trường đại học tiên 
tiến trong khu vực và Quốc tế ngày càng gia tăng. 
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1.Các giải pháp thực hiện
Tiếp   tục   nghiên   cứu,   quán   triệt   đầy   đủ   tinh   thần   Nghị   quyết   số   29   ­  
NQ/TW ngày 4/11/2013, của Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn 
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chương trình hành động của tỉnh ủy Quảng 

Nam và Bộ  giáo dục, Đào tạo về thực hiện nghị quyết số 29. Định hướng phát 
triển của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và chiến lược phát triển trường Đại 
học Quảng Nam đến năm 2020. Nghị  quyết số  12 ­ NQ/TU ngày 28/12/2012 ­ 
Hội nghị Tỉnh ủy Quảng nam lần thứ 13 (khóa XX) về phát triển, nâng cao chất  
lượng giáo dục ­ đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
18


4.1.1. Kiện toàn công tác tổ chức, hoàn thiện các quy chế; chuẩn hóa và  
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy.
Kiện toàn tổ chức bộ máy của trường trên cơ sở điều chỉnh, hoàn thiện qui  
định chức năng nhiệm vụ  của từng đơn vị. Tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện 
quy định chức năng nhiệm vụ  và quyền hạn của các đơn vị  trực thuộc trường,  
quy chế văn hóa và quy chế dân chủ trong trường học.
Qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí đến năm 2020 theo 
qui mô sinh viên đại học và các nhiệm vụ  khác về  số  lượng, cơ  cấu ngành 
nghề, trình độ và các tiêu chuẩn khác. Rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán 
bộ quản lý, lãnh đạo, quy hoạch trưởng bộ môn, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Ưu tiên 
tuyển dụng cán bộ có trình độ Sau đại học được đào tạo ở các nước phát triển, 
tuyển dụng cán bộ có trình độ Tiến sĩ (bố trí từ trưởng bộ môn trở lên). Trên cơ sở 
qui hoạch chung, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho từng  
năm. Đưa ra lộ  trình về thời gian để  cán bộ  nâng cao trình độ  chính trị, chuyên  
môn, ngoại ngữ, tin học. 
  Đổi mới hình thức và tổ  chức việc tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư 
tưởng, đạo đức, pháp luật theo hướng thiết thực, hiệu quả. Phối hợp với các 
đoàn thể thường xuyên theo dõi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên 
chức và sinh viên; giải quyết thỏa đáng những vướng mắc ngay từ cơ sở, đảm 
bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, viên chức, người lao động và  
học sinh ­ sinh viên.
Lồng ghép các nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục kỹ năng sống 

cho sinh viên thông qua các bài dạy trên lớp. Đưa các tiêu chí đạo đức, chính trị, 
pháp luật vào thi đua, đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức, người lao động và 
HSSV.
Tăng cường giáo dục tư  tưởng chính trị, nâng cao nhận thức và tăng cường 
công tác lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý  
19


của nhà trường từ Trưởng Bộ môn, tổ trưởng trở lên. 
Chú trọng xây dựng văn hóa quản lý lãnh đạo đối với đội ngũ cán bộ  làm 
quản lý lãnh đạo tại nhà trường. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động  
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh” và học tập phong cách 
làm việc của Người.
Xây dựng hoàn chỉnh đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ 
và sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam. Xác định biên chế cho từng bộ môn của khoa và 
các phòng, ban chức năng trên cơ  sở  nhiệm vụ  được giao. Từng bước chuyên 
môn hoá các chức danh để ổn định lâu dài và nâng cao chất lượng, hiệu quả công  
tác cán bộ, công chức. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố  trí sử  dụng cán bộ  cho  
phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà trường.
Tiếp tục đưa đi đào tạo sau Đại học, mỗi năm từ  5­10 nghiên cứu sinh và 
10 ­ 20 thạc sĩ, đặc biệt ưu tiên đào tạo những ngành nhà trường đang có nhưng  
chưa có tiến sĩ, thạc sĩ. Thường xuyên tổ  chức các lớp bồi dưỡng về  quản lý  
cho đội ngũ cán bộ, viên chức từ  trưởng bộ  môn trở  lên để  đáp  ứng yêu cầu  
công việc (mỗi năm 2 lớp). Cử cán bộ đi học tập dài hạn về tiếng lào tại nước  
bạn Lào, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản để đáp ứng được yêu cầu về đào tạo 
nguồn nhân lực cho nước bạn Lào và liên kết đào tạo với Thái Lan.
Tiếp tục phát triển các mã ngành đào tạo khi đảm bảo đủ điều kiện tiến sĩ 
và thạc sĩ theo quy định. 
Xây dựng các nhóm giảng dạy ­ nghiên cứu ở  các khoa chuyên môn để  hỗ 
trợ cho công tác đổi mới mục tiêu giảng dạy; đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ với 

đào tạo cán bộ theo nhóm để hình thành các hạt nhân nghiên cứu khoa học trong  
nhà trường theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất  
đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý  
tiên tiến. Phát triển đội ngũ giảng viên trên nguyên tắc tránh độc quyền về chuyên  
20


môn, mỗi môn học phải có ít nhất 2 cán bộ đảm nhận, mỗi cán bộ phải phụ trách 
được ít nhất 2 học phần.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui, các quy trình quản lý đầy đủ, đồng 
bộ bao quát mọi hoạt động của trường về công tác cán bộ… làm cơ sở cho việc  
quản lí nhà trường một cách khoa học, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất và đúng 
quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tất cả các hoạt động trong nhà  
trường, đặc biệt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, sử  dụng và đãi ngộ  đội ngũ  
giảng viên, cán bộ quản lý. 
Giữ vững sự  đoàn kết trong tập thể lãnh đạo trường, các đơn vị, đoàn thể 
trong trường, để giữ vững ổn định. củng cố và phát triển toàn diện, tạo sự đồng 
thuận trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhà trường. Nâng cao năng lực 
đội ngũ cán bộ  quản lý. Tăng cường tính tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm của Thủ 
trưởng các đơn vị.
Từng bước thành lập Trung tâm đào tạo ngoại ngữ  chất lượng cao đạt 
chuẩn Quốc tế  để  đào tạo ngoại ngữ  cho cán bộ  viên chức của trường và của 
tỉnh đảm bảo đủ trình độ tham gia học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài theo các đề 
án của Trung ương và của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đa dạng hóa các hình thức tư  vấn tuyển 
sinh cùng với việc quảng bá tốt về  hình  ảnh nhà trường qua các kênh chính  
thức.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ  chức và con người 
làm công tác cán bộ hiện nay của nhà trường.

Có thể khẳng định, nếu thực hiện được đồng bộ  các giải pháp nêu trên thì 
công tác cán bộ  và nguồn nhân lực phục vụ  cho nhiệm vụ  đào tạo của trường 
Đại học Quảng Nam ngày càng phát triển đáp  ứng được yêu cầu đổi mới căn  
bản toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay góp phần đắc lực vào sự  nghiệp  
công nghiệp hóa của Quảng Nam và cả nước.
21


×