Thực trạng áp dụng ISO 9001-2000 tại Tổng công ty CNTT Bạch
Đằng
2.1 Giới thiệu về Tổng công ty CNTT Bạch Đằng
Trụ sở chính: Số 3 Phan Đình Phùng, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 031 3842782 - Fax: 031 3842282
Email:
Website:
Tổng giám đốc: Kỹ sư Chu Thế Hưng
Tổng công ty Vinashin Bạch Đằng với Công ty mẹ là Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng là một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của
Tập đoàn kinh tế VINASHIN, phục vụ sự phát triển giao thông vận tải thuỷ của
đất nước. Tổng công ty chính thức được thành lập theo quyết định số 2236
QĐ/CNT/TCCB-LĐ ngày 19 - 7 – 2007 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tập
doần kinh tế VINASHIN, là đứa con đầu lòng và đầu đàn của ngành công
nghiệp đóng tàu miền Bắc xã hội chủ nghĩa, là công trình hợp tác Việt Nam -
Trung Quốc.
Với mô hình sản xuất kinh doanh mới, Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ
Bạch Đằng được tổ chức và hoạt động theo hướng kinh doanh đa nghành nghề,
lấy công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ là ngành kinh doanh chính, kết
hợp với việc mở rộng, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, kinh doanh vận tải
biển và các nghành kinh doanh khác theo yêu cầu của thị trường nhằm tạo ra sự
gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với việc đổi mới, ứng dụng trình độ
công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao làm cơ sở để Tổng Công ty
phát triển toàn diện và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh
tế quốc tế, thực hiện thành công mục tiêu: “Thành lập và xây dựng Tổng Công
ty Công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng trở thành một trong những Tổng Công ty
chủ lực của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong lĩnh vực đóng mới,
sửa chữa tàu thuỷ và các ngành nghề dịch vụ khác” nhằm góp phần xây dựng
Tập đoàn vững mạnh.
Trong những năm qua, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng đã
có bước phát triển mạnh mẽ trong kỹ thuật, công nghệ đóng tàu, là đơn vị
thường xuyên thực hiện các sản phẩm trọng điểm, yêu cầu kỹ thuật cao của Tập
đoàn. Tổng công ty đã đủ năng lực để đóng mới tàu hàng và tàu dầu cỡ lớn đến
70.000 DWT. Sửa chữa các tàu trên ụ nổi 10.000 DWT đến 50.000 DWT và có
khả năng chế tạo và lắp ráp động cơ diezel tới 32.000 HP, máy phát điện đồng
bộ, máy chính tàu thủy MAN B&W và MITSUBISHI. Tổng công ty luôn hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng
cao, trong nhiều năm liền là một trong những đơn vị có tổng giá trị sản lượng
cao nhất - chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản lượng của Tập đoàn.
Tổng công ty là nơi đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật của các đơn vị trong Tập đoàn. Tổng công ty Công nghiệp tàu
thủy Bạch Đằng được kế thừa, tiếp thu và phát triển những kinh nghiệm, trình
độ quản lý tiên tiến, trình độ khoa học công nghệ hiện đại sẽ trở thành một trong
những đơn vị có năng lực sản xuất kinh doanh lớn và giữ vị trí quan trọng trong
sự phát triển bền vững của Tập đoàn kinh tế VINASHIN.
Với cơ sở vật chất cùng đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật bậc cao Tổng
công ty CNTT Bạch Đằng đã và đang cung cấp cho khách hàng trong và ngoài
nước các sản phẩm đóng mới và sửa chữa với tính năng kỹ thuật và chất lượng
cao. Sản phẩm của chúng tôi đã phần nào đáp ứng được các nhu cầu của các
ngành kinh tế trong nước và xuất khẩu.
Tổng công ty sẵn sàng liên doanh, liên kết với các cá nhân và các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện các đơn đặt hàng và cùng đầu tư và
phát triển sản xuất.
2.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty CNTT Bạch
Đằng:
* Mặt hàng sản phẩm sản xuất:
Với nhiệm vụ là phuc vụ cho sự phát triển giao thông vận tải thuỷ đất
nước. Trong những năm qua, tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch Đằng đã
có bước phát triển mạnh mẽ trong kỹ thuật, công nghệ đóng tàu, là đơn vị
thường xuyên thực hiện các sản phẩm trọng điểm, yêu cầu kỹ thuật cao của Tập
đoàn. Tổng công ty đã có đủ năng lực để đóng mới tàu hnàg và tàu dầu cỡ lớn
đến 70.000 DWT. Sửa chữa các tàu trên ụ nổi 10.000 DWT đến 50.000 DWT và
có khả năng chế tạo và lắp rắp động cơ diezel tới 32.000 HP, máy phát điện
đồng bộ, máy chính tàu thuỷ MAN B&W và MITSUBISHI. Tổng công ty luôn
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng
trưởng cao, trong nhiều năm liền là một trong những đơn vị có giá trị tổng sản
lượng cao nhất - chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản lượng của Tập đoàn.
• Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa sản xuất kinh doanh:
Bảng 1
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 370.101.994.6
56
451.835.567.4
17
648.863.509.0
84
667.438.743.
870
855.740.140.
755
Doanh thu thuần 370.101.994.6
56
451.835.567.4
17
648.863.509.0
84
667.438.743.
870
855.740.140.
755
Giá vốn hàng bán 355.348.397.7
82
432.502.739.7
02
612.680.087.7
35
630.051.379.
167
808.447.635.
319
Lợi tức sau thuế
884.841.516 1.179.257.275 1.703.013.744
2.336.766.53
7
3.209.671.91
6
(báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng Tài Chính Kế Toán Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Bạch
Đằng)
Qua bảng tổng hợp, ta thấy doanh thu của Tổng công ty tăng khá đều hằng
năm.
Về chỉ tiêu doanh thu của năm 2004 tăng 81.733.572.761 đồng so với năm
2003 tương đương 22%. Năm 2005 tăng 197.027.941.667 đồng so với năm
2004 tương đương 43%.Năm 2006 tăng 18.575.234.786 đồng so với năm 2005
tương đương 2%.Năm 2007 tăng 188.301.396.885 đồng so với năm 2006 tương
đương 28%.
Về chỉ tiêu giá vốn hàng bán của năm 2004 tăng 77.154.341.920 đồng so
với năm 2003 tương đương 21%. Năm 2005 tăng 180.177.348.033 đồng so với
năm 2004 tương đương 41%.Năm 2006 tăng 1.028.352.956 đồng so với năm
2005. Năm 2007 tăng 178.396.256.152 đồng so với năm 2006 tương đương
28%.
Về chỉ tiêu lợi tức sau thuế của năm 2004 tăng 294.415.759 đồng so với
năm 2003 tương đương 33%. Năm 2005 tăng 523.756.469 đồng so với năm
2004 tương đương 44%. Năm 2006 tăng 633.752.793 đồng so với năm 2005
tương đương 37%. Năm 2007 tăng 872.905.379 đồng so với năm 2006 tương
đương 37%.
2.3 Đặc điểm kinh tế -kỹ thuật ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm:
2.3.1. Tổ chức bộ máy của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng:
Chủ tịch - Tổng Giám đốc
Phó TGĐ kỹ thuật, sản xuất
Phó TGĐ XDCB
Phó TGĐ nội chính
Phòng Kế hoạch KD
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Vật tư
Phòng Công nghệ thông tin
Phân xưởng Vỏ 1
Phân xưởng Vỏ 3
Phân xưởng Vỏ 4
Trường CNKT
Phòng Lao động tiền lương
Phòng Kinh tế đối ngoại
Phòng Sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Văn phòng Giám đốc
Phân xưởng Vỏ 2
Phân xưởng máy
Phân xưởng Đúc – Rèn
Phân xưởng Ống
Phân xưởng Điện
Phân xưởng Mộc
Phân xưởng Triền Đà
Phân xưởng Trang trí 1
Phân xưởng Trang trí 2
Ụ nổi 4200 Tấn
Phòng KCS – ISO
Phòng Thiết bị động lực
Phòng Quản lý Dự án
BQLDA MAN B&W
Phân xưởng Động lực
Phân xưởng Ô xy
Đội Công trình
BQLDA NM Diesel An Hồng
Phòng QT Đời sống
Phòng Bảo vệ - Tự vệ
Phòng Y tế
Phòng An toàn lao động
Phòng Tổ chức quản lý doanh nghiệp
Đảng Ủy
Công Đoàn
Đoàn TN
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Chức năng nhiệm vụ của phòng giám đốc
1- Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và chuyển giao công văn, thư tín, điện báo,
báo chí, tài liệu theo đúng địa chỉ hoặc theo sự chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo
Văn phòng hoặc Lãnh đạo Công ty.
2- Quản lý và sử dụng con dấu theo chế độ quy định.
3- Soạn thảo văn bản, nhân sao, in ấn, phát hành, lưu trữ tất cả các loại văn
bản. Theo quy định nghiệp vụ công tác văn thư, giữ bí mật tài liệu.
4- Quản lý mạng thông tin liên lạc nội bộ.
5- Quản lý, thi đua tuyên truyền (Phục vụ khánh tiết cho các buổi lễ, hội
nghị, hội thảo..v.v. tham gia các cuộc triển lãm).
6- Xây dựng, đề nghị về việc thi đua khen thưởng trong toàn Công ty.
7- Quản lý điều hành hoạt động các xe ca, xe con.
8- Quét dọn vệ sinh hàng ngày, phục vụ tiếp nước cho khách và các cuộc
họp, chăm sóc cắt tỉa cây cối trong khu làm việc của Văn phòng Giám đốc.
9- Giúp Tổng Giám đốc và Ban Tổng Giám đốc:
- Đón tiếp khách trong nước và nước ngoài đến giao dịch và làm việc với
Công ty.
- Chuẩn bị văn bản, tài liệu, phục vụ cho giao dịch ký kết thanh lý hợp
đồng (Văn phòng có nhiệm vụ làm việc, liên hệ với các đơn vị liên quan).
- Thay mặt Tổng Giám đốc trong các hoạt động xã giao như: Hỏi thăm,
chúc mừng, chia buồn, tổ chức các cuộc họp, hội thảo, ngày Lễ, ngày Tết…
Chức năng, nhiệm vụ của phòng Lao động Tiền lương:
- Chức năng: Phòng Lao động tiền lương là đơn vị có chức năng giúp Tổng
Giám đốc về quản lý lao động, quản lý tiền lương và quản lý bảo hiểm xã hộ
- Nhiệm vụ:
a) Quản lý lao động:
b) Quản lý tiền lương:
c) Quản lý bảo hiểm xã hội:
Chức năng nhiệm vụ của phòng KCS
- Chức năng phòng KCS:
Phòng KCS là đơn vị có chức năng giúp Tổng giám đốc về quản lý chất
lượng và hệ thống chất lượng của công ty
- Nhiệm vụ của phòng KCS:
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm
+ Kiểm tra, nghiệm thu các vật tư mua và nhập về:
+ Kiểm tra, công tác đo lường, kiểm định
Chức năng nhiệm vụ phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Lập, theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn (5 năm) của công ty
+ Lập, theo dõi kế hoạch năm, kế hoạch tháng của công ty
+ Báo cáo tiến độ sản xuất và kinh doanh của công ty (báo cáo năm, quí,
tháng, tuần)
+ Đóng mới:
- Marketing, tìm kiếm khách hàng
- Lập dự toán
- Theo dõi tiến độ và quá trình thực hiện kế hoạch
- Marketing, tìm kiếm khách hàng
- Lập dự toán
- Theo dõi tiến độ và quá trình lập kế hoạch
Chức năng nhiệm vụ của Phòng Quản lý dự án :
- Chức năng : Tham mưu cho lãnh đạo công ty về quản lý các dự án đầu tư,
quản lý tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc và duy tu sửa chữa các công
trình đang sử dụng trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ : Thực hiện triển khai các dự án đầu tư nâng cấp công ty theo
kế hoạch đầu tư được phê duyệt.
Chức năng nhiệm vụ phòng kinh tế đối ngoại
a) Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty:
- Tìm kiếm khách hàng trên thị trường quốc tế để tiếp thị sản phẩm của
công ty.
- Kết hợp với cá phòng ban chức năng khác tham mưu giúp Tổng giám đốc
về phương án đàm phán chào giá vật tư thiết bị, phương án dự toán về sản phẩm
và dịch vụ, ký kết hợp đồng kinh doanh đối ngoại.
- Xây dựng chiến lược phát triển của công ty và các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh đối ngoại.
b) Thực hiện các công việc:
- Kết hợp với cá phòng ban chức năng khác trong việc xúc tiến, triển khai
thực hiện hợp đồng kinh doanh đối ngoại.
- Xử lý, dịch thuật các công văn phục vụ công tác đối ngoại.
- Kết hợp với phòng công nghệ thông tin về hoạt động kinh tế đối ngoại
cho website
2.3.2. Lao động
Lao động luôn là vấn đề được chú trọng trong công ty. Trong bất cứ thời
điểm nào, Xí nghiệp cũng luôn xác định con người là yếu tố quyết định đến sự
thành đạt của công ty bởi vậy luôn có những chủ trương chính sách quan tâm tới
lao động như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ ốm, chế độ bảo hiểm, lễ tết,…Tuy
nhiên hiện nay do khó khăn chung trong ngành đóng tàu trong việc thu hút lao
động, số lượng lao động trong Công ty có xu hướng giảm, làm ảnh hưởng khá
lớn đến sản xuúât kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị: người
Năm
Nguån
2003 2004 2005 2006 2007
Trực tiếp 1987 1972 2005 2176 2285
Gián tiếp 96 102 64 55 62
Tổng 2083 2074 2096 2231 2347
( Phòng Lao Động - Tiền Lương của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng)
* Nguồn lao động:
- Trường đào tạo cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học được
cung cấp từ các trường: Đại học Hàng Hải, Đại học Bách Khoa, Đại học Kinh tế
quốc dân,…
- Trường đào tạo công nhân kĩ thuật: Trường Cao đẳng nghề Giao Thông
vận tải Trung ương II, trường Cao đẳng Hàng Hải I, trường đào tạo nghề công
nhân kĩ thuật Công nghiệp tàu thuỷ I, trường Trung học thuỷ sản,…
* Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tay nghề và trình độ cho các kĩ
sư và công nhân trong Công ty. Đối với học viên mới ra trường Công ty có các
lớp kiểm tra sát hạch để nâng cao trình độ trước khi đưa vào làm. Công tác đó
nhằm tuyển được công nhân có trình độ tay nghề cao và phù hợp với yêu cầu
của công việc.
* Các chính sách của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động:
Thực hiện theo luật lao động, việc sử dụng lao động như sau:
+ Ngày làm việc: 253 ngày/năm
+ Ngày nghỉ (lễ , cuối tuần): 112 ngày/năm
+ Ngày làm việc 8h
Đối với lao động trực tiếp làm việc theo ca sản xuất. Đối với lao động gián
tiếp làm việc theo thời gian và công việc.
Tất cả lao động trong Công ty đều được hưởng bảo hiểm 24/24. Công ty
thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm, các chế độ thưởng phạt và thường
xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan 1 năm 2 lần.
2.3.3. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất:
Sau khi có hợp đồng đóng mới một con tàu. Phòng kế hoạch của công ty
tiến hành ký kết hợp đồng trên cơ sở nhiệm vụ thư của chủ tàu công ty tiến
hành ký hợp đồng với cơ quan thiết kế trong hoặc ngoài nước để có bản vẽ kỹ
thuật của con tàu. Khi có thiết kế kỹ thuật của con tàu Trung tâm thiết kế kỹ
thuật của công ty lên danh mục trang thiết bị vật tư để đóng con tàu theo thiết
kế cung cấp số liệu cho phòng kinh tế đối ngoại và trung tâm cung ứng vật tư
tàu thuỷ để ký kết với các đối tác trong và ngoài nước để mua các trang thiết bị
vật tư phục vụ cho việc đóng mới con tàu. Trung tâm thiết kế kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ của công ty có bản vẽ thiết kế kỹ thuật thì tiến hành làm
thiết kế công nghệ phù hợp với công nghệ và trang thiết bị máy móc của công ty
đồng thời dự trù vật tư cho các đơn vị xí nghiệp trong công ty như trong sơ đồ
nêu trên để tiến hành sản xuất để đóng tàu. Vật tư được dự trù các đơn vị căn cứ
vào đó để lĩnh tại trung tâm cung ứng vật tư tàu thuỷ. Việc giám sát chất lượng
đóng mới con tàu do trung tâm tư vấn giám sát chất lượng sản phẩm và đo
lường chất lượng của công ty (viết tắt là QCSMv) cùng đăng kiểm nước ngoài
(do chủ tàu Lựa chọn d) Đăng kiểm Việt nam, chủ tàu cùng giám sát. Các hồ sơ
kỹ thuật từ khi đóng đến khi bàn giao cùng các chứng chỉ của trang thiết bị trên
tàu đều bàn giao cho chủ tàu thực hiện việc này do
QCSM đảm nhận. Khi đóng hoàn chỉnh con tàu và được thử toàn bộ tính
năng của con tàu cùng trang thiết bị thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và qui phạm
quốc tế sẽ được bàn giao cho chủ tàu đi khai thác .
2.3.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
a ) Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Các tàu được đóng mới tại công ty
theo phương pháp sản xuất tiên tiến áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của các
cường quốc đóng tàu như Nhật Bản, Hàn Quốc
Ba Lan, Cộng hoà liên bang Đức v v. áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế thoả
mãn các công ước quốc tế về đóng tàu dưói sự giám sát của các Đăng kiẻm
nước ngoài như: NK , GL, BP , ABS v v và đăng kiểm Việt nam .
b) Đặc điểm về trang thiết bị: Công ty trang bị cấc máy móc hiện đại thuộc
nghành đóng tàu như câc máy cắt tôn tự độngtheo lập trình của máy tính, máy
lốc tôn cỡ lớn, máy hàn tự động và bán tự động có khí bảo vệ, máy gia công
trục cỡ lớn, máy doa ống bao trục, máy doa ổ đỡ lái, cần cẩu có sức nâng từ 50
tấn – 120 tấn, dây chuyền sơ chế tôn, máy phun sơn, các ô tô vận tải cỡ lớn để
chuyên chở các tổng đoạn v v . Về thiết kế công nghệ có trang bị các phần mềm
chuyên dụng trong nghành đóng tàu, về kiểm tra chất kượng sản phẩm trang bị
các thiết bị đo tiên tiến: máy đo chiều dày tôn, chiều dày lớp sơn, có phòng thí
nghiệm cơ lý hoá tính vật liệu trong nghành đóng tàu có thiết bị phục vụ cho
công việc kiểm tra phá huỷ và không phá huỷ vật liệu v v. Hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm theo hệ thống ISO 9001-2000
c) Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng: Mặt bằng
của công ty khoảng 25 ha trong đó có nhà làm việc cho khối gián tiếp, các đà
để lắp ráp tàu, nhà xưởng để chế tạo vỏ tàu, gia công cơ khí, xưởng cung cấp
khí công nghiệp v v. Tất cả các khu vực nhà xưởng được thiết kế phù hợp với
công nghiệp đóng tàu có hệ thống thông gió và đầy đủ ánh sáng, đảm bảo vệ
sinh môi trường, trong các khuôn viên nhà xưởng có cây xanh