Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.1 KB, 35 trang )

Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
I. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.
1. Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam theo
nhiều nguồn khác nhau:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, tồn tại và phát triển từ thời kỳ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung.
- Các doanh nghiệp do Nhà nớc thành lập trong cơ chế cũ (các doanh
nghiệp nhà nớc Trung ơng và địa phơng).
- Mới thành lập trong thời kỳ đổi mới cơ chế: do sắp xếp lại các doanh
nghiệp quốc doanh, thành lập theo các luật ban hành từ 1990,...
Quá trình phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn ra theo nhiều
giai đoạn với những đặc điểm khác nhau. Thời kỳ khôi phục kinh tế trớc 1960,
Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, nhng số doanh nghiệp
lúc bấy giờ còn rất ít, chủ yếu là các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
Từ đầu năm 1960 đến 1986, hình thức doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là
các doanh nghiệp nhà nớc, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và hộ kinh tế cá
thể. Trong đó có các doanh nghiệp nhà nớc và hợp tác xã đợc khuyến khích phát
triển.
Sau khi thống nhất đất nớc (1975), riêng trong công nghiệp, cả nớc có
1.913 xí nghiệp và công t hợp doanh (miền Bắc có 1.279, niềm Nam có 634 xí
nghiệp) với 520 ngàn cán bộ, công nhân, trong số đó phần lớn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Sau hơn 10 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, đến 1985, số xí
nghiệp quốc doanh và công t hợp doanh trong công nghiệp lên tới 3.220 xí
nghiệp, số hợp tác xã và tổ hợp tiểu thủ công nghiệp lên tới 29.971 cơ sở, khu vực
t nhân, cá thể chỉ còn 1.951 cơ sở.
Từ 1986 đến nay, với chính sách đổi mới kinh tế, các thành phần kinh tế
chính thức đợc thừa nhận và đợc hoạt động lâu dài. Tiếp đó, một loạt văn kiện ra
đời: Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị (1988), Nghị định 27, 28, 29/HĐBT (1988)


về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình, Nghị định 66/HĐBT về nhóm
kinh doanh dới vốn pháp định; và các luật: Luật Doanh nghiệp t nhân, Luật Công
ty, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Luật Khuyến khích đầu t trong
nớc... đã tạo cơ sở pháp lý và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực
sự đợc quan tâm và khuyến khích phát triển.
Thời gian qua, mặc dù số lợng doanh nghiệp nhà nớc và các hợp tác xã
giảm mạnh, nhng tính chung trong toàn nền kinh tế, số lợng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tăng lên nhanh chóng. Tính riêng trong công nghiệp, số doanh nghiệp nhà
nớc giảm liên tục từ 3.141 (1986) xuống 2.002 (1994). Số lợng hợp tác xã giảm
mạnh, từ 37.649 cơ sở (1986) xuống còn 13.086 (1990) và 1.199 cơ sở (1995) .
Trong khi đó, khu vực t nhân trong công nghiệp (cả hình thức doanh nghiệp và
công ty) tăng rất nhanh: từ 567 doanh nghiệp (1986) trên 959 doanh nghiệp
(1991) và 6.311 doanh nghiệp (1995). (Xem bảng)
Bảng 7: Số lợng các doanh nghiệp công nghiệp
Năm
Doanh nghiệp quốc doanh Ngoài quốc doanh
Trung ơng
HTX T nhân Hộ cá thể
1990 2.762 589 13.086 770 376.900
1991 2.599 546 8.829 959 446.771
1992 2.268 537 5.723 1.114 368.000
1993 2.030 522 5.287 3.322 452.866
1994 2.002 528 1.648 4.909 493.046
Nguồn: Niên giám thống kê 1995. NXB Thống kê, Hà Nội 1996 tr 196, 389.
Cùng theo xu hớng dịch chuyển nh trên, từ năm 1995 trở lại đây, số doanh
nghiệp nhà nớc cũng giảm liên tục từ 1.973 doanh nghiệp xuống còn 1.786 doanh
nghiệp (1999). Số lợng doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh tăng từ 612.977
doanh nghiệp (1995) lên tới 615.453 doanh nghiệp (1999). Còn khu vực đầu t trực
tiếp nớc ngoài tăng mạnh hơn từ 239 doanh nghiệp (1995) lên đến 959 doanh

nghiệp (1999). (Xem số liệu)
Bảng số 8: Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo khu vực và thành phần
kinh tế
Năm Tổng số Chia ra
Khu vực DNNN
Ngoài quốc
doanh
Đầu t trực tiếp
nớc ngoài
1995 615.389 1.973 612.977 439
1996 626.129 1.879 623.710 540
1997 617.805 1.843 615.296 666
1998 592.948 1.821 590.240 881
1999 618.198 1.768 615.453 959
Nguồn: Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm 1991 - 2000. Tổng cục
thống kê, Hà Nội 2/2001 tr 140.
Trong toàn bộ nền kinh tế, số lợng doanh nghiệp phân theo hình thức tổ
chức sản xuất thuộc các thành phần kinh tế. (Xem bảng sau)
Bảng 9: Số doanh nghiệp trong toàn nền kinh tế đến 1 - 7 -1995
Loại hình doanh nghiệp
Trong toàn bộ
nền kinh tế
Chia ra
CN, XD
Thơng
nghiệp, KS
Ngành
khác
Tổng số doanh nghiệp 23.411 11.299 10.277 1.905
Doanh nghiệp nhà nớc 5.962 3.291 1.849 822

Doanh nghiệp tập thể 1.810 1.199 282 329
Doanh nghiệp t nhân 10.818 4.568 5.918 332
Công ty cổ phần 138 51 30 57
Công ty TNHH 4.015 1.697 2.063 260
Doanh nghiệp vốn nớc
ngoài
668 428 135 105
Kinh tế cá thể 1.882.798 707.053 940.994 243.751
Nguồn: Niên giám thống kê, 1995, NXB Thống kê, Hà Nội 1995, tr 389.
Số liệu thống kê 1995 cho thấy, trong tất cả nền kinh tế quốc dân, bình
quân một doanh nghiệp có 434 triệu đồng vốn, 87 lao động. Đối với kinh tế cá
thể, lao động bình quân một cơ sở là 1,7 ngời. Nếu xét theo ngành nghề, hình thức
tổ chức, sở hữu thì tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thể hiện nh sau:
(Xem thêm bảng sau)
Bảng 10: Một số chỉ tiêu của doanh nghiệp nhà nớc theo quy mô vừa và nhỏ
năm 1995.
Phân theo
nguồn vốn
Số doanh nghiệp Bình quân một doanh nghiệp
Số lợng Tỷ lệ (%) Vốn (tỷ đồng)
Lao động (ng-
ời)
Tổng số 6.544 100 6,9 278
<1 tỷ 3.266 49,9 0,4 96
1-5tỷ 2.281 34,9 2,3 239
Tổng số 2.271 100 9,6 327
<1 tỷ 1.055 46,4 0,4 101
1-5tỷ 845 37,2 2,3 247
Tổng số 1.774 100 5,3 149
<1 tỷ 844 47,6 0,4 59

1-5tỷ 582 32,8 2,4 150
Nguồn: Tổng cục thống kê.
- Doanh nghiệp nhà nớc: vốn bình quân một doanh nghiệp là 6,9 tỷ đồng,
lao động bình quân một doanh nghiệp là 279 ngời. Số liệu thống kê cho thấy hơn
84,8% doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ, riêng quy mô nhỏ là 49,9%.
- Khu vực kinh tế t nhân: Các chỉ số nói trên thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp nhà nớc. Số liệu thống kê bảng sau của Tổng cục thống kê cho thấy: Quy
mô trung bình của một doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh (công ty TNHH,
công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã) là 31,3 lao động, 1.116,5 triệu
đồng vốn kinh doanh. Trong đó, số lao động bình quân một doanh nghiệp cao
nhất là hợp tác xã (102 ngời), thấp nhất là doanh nghiệp t nhân (gần 112 ngời).
Vốn kinh doanh thực tế bình quân một doanh nghiệp: cao nhất là công ty cổ phần
(32,2 tỷ đồng) và thấp nhất là doanh nghiệp t nhân (211 triệu đồng).
Bảng 11: Lao động, vốn trung bình một doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh 1994
Tính
chung
Công ty
TNHH
Công ty
cổ phần
Doanh
nghiệp
t nhân
Hợp tác

Số lao động (ngời) 31,3 33 56 10,6 102
Vốn thực tế (triệu đồng) 1.165,5 1.498,1 32.177 211,1 757,2
Nguồn: Tổng cục thống kê.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1. Về sản lợng.

Theo đánh giá của một số chuyên gia, sản lợng của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chiếm tỷ trọng khoảng 60 - 99% trong giá trị tổng sản lợng trong tất cả các
lĩnh vực và thành phần kinh tế.
Trong công nghiệp, tỷ trọng sản lợng của các doanh nghiệp nhà nớc quy
mô vừa và nhỏ chiếm khoảng 60% tổng sản lợng công nghiệp.
Đối với khu vực ngoài quốc doanh, con số này khoảng 99%.
2.2. Tốc độ phát triển sản xuất.
Tốc độ phát triển sản xuất thể hiện bằng tốc độ phát triển giá trị tổng sản l-
ợng. Riêng trong công nghiệp, tốc độ phát triển sản xuất mỗi năm từ 1995 đến
2000 tăng 13,5%. (Xem bảng).
Bảng 12: Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực và
thành phần kinh tế.
Năm
Tính
chung
Chia ra
Khu vực DNNN
Ngoài quốc
doanh
Đầu t trực tiếp
nớc ngoài
1995 114,5 114,9 116,9 108,8
1996 141,1 111,6 111,5 121,7
1997 113,8 110,8 109,5 123,2
1998 112,5 107,7 107,5 124,4
1999 111,6 105,4 110,9 121,6
2000 115,7 112,1 118,3 118,6
1996-2000 113,5 109,5 111,5 121,8
Nguồn: Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm 1991 - 2000. Tổng cục
thống kê, Hà Nội 2/2001 tr 152.

Tuy sản lợng các doanh nghiệp nhà nớc giảm mạnh, nhng giá trị tổng sản l-
ợng của chúng lại tăng 9,5% mỗi năm. Còn các khu vực khác thì tăng mạnh hơn,
đặc biệt là khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nhìn chung, sự phát triển của các khu vực kinh tế vẫn chủ yếu theo chiều
rộng (tăng giá trị chủ yếu là tăng số doanh nghiệp). Sự đầu t phát triển theo chiều
sâu còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê, mức độ phát triển của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế không cao: 59% số doanh nghiệp không tăng quy mô
vốn sản xuất, chỉ có 6,2% số doanh nghiệp tăng quy mô vốn gấp đôi. Mức độ phát
triển theo chiều sâu của khu vực ngoài quốc doanh (chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ) lại càng thấp hơn. Gần 70% doanh nghiệp t nhân và 61% số hợp tác
xã không tăng quy mô vốn. (Xem bảng sau)
Bảng 13: Mức độ tăng quy mô vốn theo loại doanh nghiệp những năm 1995 -
1996.
Đơn vị: %
Mức độ phát triển so với trớc
Tổng
số
Nh cũ
Mở rộng
dới 1,5
lần
Mở rộng
dới 1,5-2
lần
Mở rộng
> 2 lần
Toàn bộ nền KT 100 59 27,7 8,7 4,6
Công nghiệp 100 51,6 30,0 12,2 6,2
Ngoài quốc doanh
Công ty TNHH 100 44,79 35,31 12,38 7,51

Công ty cổ phần 100 22,45 24,49 33,67 19,39
Doanh nghiệp t nhân 100 69,95 22,39 5,49 2,17
Hợp tác xã 100 61,09 26,51 7,96 4,44
Nguồn: Kinh tế ngoài quốc doanh thời mở cửa 1991 - 1995. NXB Thống kê. Hà
Nội, 1996.
2.3. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn nhiều hạn chế so với với các doanh nghiệp quy mô lớn. Nó đợc thể hiện trong
tất cả các ngành kể cả công nghiệp hay thơng mại và trong tất cả các thành phần
kinh tế từ khu vực nhà nớc đến khu vực t nhân. Tuy nhiên, đó chỉ là hiệu quả kinh
tế đơn thuần dựa trên một số tiêu thức truyền thống. Ngoài ra, nếu tính hiệu quả
kinh tế - xã hội trong tổng thể thì hiệu quả kinh doanh của khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ lớn hơn nhiều. Điều đó thể hiện qua những vấn đề dới đây:
- Thu hút một nguồn lực vốn nhàn rỗi rất lớn trong dân (không sinh lãi hoặc
sinh lãi thấp) vào hoạt động sinh lãi cao hơn.
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn của dân mà lẽ ra
Nhà nớc phải tốn rất nhiều vốn đầu t để giải quyết việc làm.
Để đánh giá kết quả hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể xem xét các chỉ
tiêu đạt đợc trong năm 1998 và so sánh với năm 1997 của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ dựa vào số liệu trong bảng sau:
* Các chỉ tiêu đạt đợc năm 1998.
Bảng 14: Các chỉ tiêu đạt đợc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 1997,
1998
Đơn vị: %
Tỷ lệ DN 1997 1998
1. Tăng sản xuất
Trong đó > 15%
81
70
48

32
2. Tăng doanh thu 75 63
Trong đó tăng đáng kể
60 39
3. Tăng xuất khẩu
Trong đó tăng đáng kể
70
56
31
19
4. Tăng lợi nhuận
Trong đó tăng đáng kể
65
27
17
28
5. Tăng mức nộp thuế
Trong đó tăng đáng kể
77
58
55
32
Nguồn: Theo phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI.
* Các chỉ tiêu đạt đợc năm 1998
- Sản xuất: 48% doanh nghiệp có tăng trởng (trong đó 32% tăng thêm 15%)
- Doanh thu: 63% doanh nghiệp tăng doanh thu (trong đó 39% tăng đáng
kể).
- Xuất khẩu: 31% doanh nghiệp tăng xuất khẩu (trong đó 19% tăng đáng
kể).
- Lợi nhuận: 47% doanh nghiệp tăng xuất khẩu (trong đó 28% tăng đáng

kể).
* So sánh các chỉ tiêu đạt đợc trong năm 1998 với năm 1997:
So với các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong năm 1997, các chỉ tiêu của năm 1998 đều thấp hơn. thậm chí nhiều chỉ tiêu
giảm đáng kể. Điều này cho thấy rằng trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp
đang trong tình trạng khó khăn. Thêm vào đó, do sự khủng hoảng kinh tế khu vực
năm 1998 làm mất giá đồng nội tệ hay tăng tỷ giá ngoại tệ (USD/VNĐ). Có thể
nói, đây là hiện trạng chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay.
- Tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế do số lợng doanh nghiệp và số lợng
chủng loại sản phẩm tăng lên rất lớn.
- Làm cho nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu quả
hơn.
- Tăng mức độ an toàn, giảm bớt rủi ro trong nền kinh tế thị trờng đầy biến
động do tăng lợng hàng hoá cũng nh số công ty có thể thay thế.
- Đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng với giá thành rẻ hơn
và thuận tiện hơn...
- Đa dạng hoá và tăng thu nhập dân c, góp phần xoá đói giảm nghèo.
2.4. Tình hình thiết bị công nghệ.
Thiết bị, công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lạc hậu. Chỉ trừ
một số ít các doanh nghiệp mới thành lập, còn phần lớn sử dụng thiết bị lạc hậu
tới 20 - 50 lần so với các nớc trong khu vực.
Bảng 15: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị đang sử dụng tại Thành phố
Hồ Chí Minh so với cùng loại trên thế giới (%)
Loại doanh nghiệp
Trình độ công nghệ, máy móc, thiết bị
Hiện đại Trung bình Lạc hậu
1. Quốc doanh 11,4 53,1 35,5
2. Ngoài quốc doanh 0,7 27 60,3
- Công ty cổ phần, TNHH 19,4 54,8 25,8

- Doanh nghiệp t nhân 19,7 30,3 50
- Hợp tác xã 16,7 33,3 50
- Tổ hợp, cá thể 3,6 22,8 73,6
Chung 10 38 52
Nguồn: Phát triển kinh tế, số 6 - 1997, tr 16.
Năng lực công nghệ và kỹ thuật hạn chế, trang bị vốn thấp (chỉ bằng 3%
mức trang bị kỹ thuật trong doanh nghiệp công nghiệp lớn). Tỷ lệ đổi mới trang bị
rất thấp, nếu lấy Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm công nghệ cao nhất cả nớc
làm ví dụ thì tỷ lệ này cũng chỉ là khoảng 10%/một năm tính theo vốn đầu t. Nh
vậy phải mất 10 năm mới khấu hao hết máy móc thiết bị. Nhiều sản phẩm công
nghệ hiện nay nh các sản phẩm điện tử, viễn thông, hoá thực phẩm có chu kỳ sống
rất ngắn. Tỷ lệ công nghệ lạc hậu quá cao. Trong đó 66,3% công nghệ của khu
vực ngoài quốc doanh thuộc loại lạc hậu và rất lạc hậu. Nên với tốc độ đổi mới
máy móc thiết bị nh trên thì nớc ta không thể tránh đợc sự tụt hậu kinh tế so với
khu vực và trên thế giới. Do đó mà năng suất thấp, chi phí cao, rất khó cạnh tranh
trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Có thể nói, các doanh nghiệp Việt Nam đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đứng trớc một thức thức lớn khi nớc ta
đã cam kết thực hiện AFTA, gia nhập APEC, và trong tơng lai sẽ tham gia WTO
khi đủ điều kiện.
2.5. Trình độ lao động và quản lý.
Nhìn chung trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ lao động ít đợc đào tạo cơ
bản qua các trờng chính thống mà chủ yếu theo phơng pháp truyền nghề, trình độ
văn hoá thấp, đặc biệt là nhóm lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ. Số
liệu điều tra cho thấy: 74,8% lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha học
hết phổ thông trung học, chỉ có 5,3% lao động trong khu ngoài quốc doanh có
trình độ đại học, trong đó tập trung chủ yếu vào các công ty TNHH và công ty cổ
phần (hơn 80%). Ngoài ra lao động ít đợc đào tạo nghề và nâng cao tay nghề, do
đó mà ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm, năng suất lao động thấp.
Về chủ doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp trong khu vực quốc doanh phần
lớn mới làm quen với cơ chế thị trờng nên còn nhiều bỡ ngỡ. Trong khu vực ngoài

quốc doanh, phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập nên chủ doanh nghiệp cha
đợc đào tạo cũng nh cha có kinh nghiệm. Trong số các chủ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 42,7% là những ngời đã từng là cán bộ, công nhân viên nay đứng ra
lập doanh nghiệp. Trên 48,2% số chủ doanh nghiệp không có bằng cấp, chỉ có
31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ cao đẳng trở lên.
3. Môi trờng kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Môi trờng kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Khái niệm môi trờng kinh doanh rất rộng lớn và có nhiều cách phân loại
khác nhau. Theo cách phân loại khá phổ biến hiện nay, môi trờng kinh doanh bao
gồm: Môi trờng kinh tế (trong đó, yếu tố quan trọng nhất là thị trờng); Môi trờng
thể chế, pháp lý; Môi trờng chính trị - xã hội; Môi trờng khoa học công nghệ; Môi
trờng văn hoá - xã hội; Môi trờng tự nhiên.
Để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển thuận lợi, môi trờng kinh
doanh cần phải ổn định, an toàn. Các yếu tố của môi trờng kinh doanh phải đồng
bộ.
ở Việt Nam, việc chuyển sang cơ chế thị trờng và những cố gắng của Nhà
nớc trong việc cải cách nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội bớc đầu đã tạo môi trờng
thuận loại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Điều đó thể hiện nh sau:
Đảm bảo ổn định chính trị, kiềm chế lạm phát, xử lý lãi suất theo quan hệ thị tr-
ờng, ban hành một số luật, cải cách hệ thống thuế, khuyến khích xuất khẩu, xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Tuy vậy, môi trờng kinh doanh chung còn gặp nhiều
khó khăn. Để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hoạt động hiệu quả, cần phải
giải quyết nhiều vấn đề tạo lập môi trờng kinh doanh thuận lợi hơn. Đây chỉ là
một yếu tố quan trọng và cấp bách hiện nay trong môi trờng kinh doanh đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ nớc ta:
Môi trờng luật pháp: Thời gian qua Nhà nớc đã có nhiều nỗ lực trong việc
tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp hoạt động. Tính đến
cuối năm 1996 nớc ta đã có 55 luật, 64 pháp lệnh, 251 Nghị định. Trong đó có các
luật quan trọng mới đợc ban hành nh: Luật Khuyến khích đầu t trong nớc, Luật
Doanh nghiệp nhà nớc, Luật Hợp tác xã... Đặc biệt là Luật Doanh nghiệp đã đợc

Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12-6-
1999 thay thế cho Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp t nhân trớc đây.
Tuy vậy, hệ thống pháp luật chung cho toàn bộ nền kinh tế cha hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ, thiếu những đạo luật quan trọng khác. Đồng thời qua việc thực thi
luật pháp và các chính sách, trên thực tế đã bộc lộ nhiều nhợc điểm nh:
- Môi trờng pháp lý đối với các loại hình doanh nghiệp cha bình đẳng, kể
cả khi hình thành doanh nghiệp cũng nh quốc tế hoạt động kinh doanh. Việc
hoạch định chính sách chủ yếu vẫn theo loại hình sở hữu, cha chú trọng ngành
nghề, quy mô doanh nghiệp. Thiếu bình đẳng giữa luật đầu t trong nớc và luật đầu
t nớc ngoài theo hớng có lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Môi trơng pháp lý thiếu ổn định, thờng xuyên thay đổi trong các quy định
pháp lý đối với các doanh nghiệp, gây tác dụng xấu đến môi trờng đầu t do mức
độ rủi ro cao.
- Nhiều quy định pháp lý hiện nay còn rắc rối, rờm rà, việc tuyên truyền lại
hạn chế khiến cho các doanh nghiệp có tâm lý ngại không muốn thực hiện các
quy định đó.
- Các văn bản pháp quy thờng ban hành không kịp thời, thiếu đồng bộ,
nhiều quy định pháp lý không còn phù hợp cha đợc rà soát kịp thời vừa gây khó
khăn, bó buộc hoạt động của các doanh nghiệp, vừa tạo ra những kẽ hở để các
doanh nghiệp lợi dụng, làm mất hiệu lực quản lý nhà nớc, đặc biệt là những thủ
tục thành lập và đăng ký kinh doanh, thủ tục vay vốn, xuất nhập khẩu, thuê đất.
- Việc thi hành pháp luật và xử lý vi phạm thiếu nghiêm minh đã dẫn đến
tình trạng kinh doanh thiếu lành mạnh, gây rối loạn trong hoạt động kinh doanh.
- Cha có luật khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh ở các nớc khác.
Chẳng hạn, ở Hàn Quốc, có Luật Cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ (1966), luật
khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ (1978). Nhiều nớc khác đều có luật riêng
để khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Môi trờng thị trờng: Thị trờng là một trong những khó khăn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra, thị trờng trong
nớc và thị trờng nớc ngoài. Nói đến khó khăn về thị trờng phải nói đến 2 nguyên

nhân: Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ (cha thích nghi kịp với thị trờng, sản xuất
xấu, kém, giá thành cao... nên cha thâm nhập đợc thị trờng) và từ phía Nhà nớc
(tạo lập môi trờng thị trờng).
Thị trờng nớc ta còn kém phát triển, thiếu đồng bộ và bị chia cắt. Hiện nay
mới có thị trờng hàng hoá và dịch vụ, còn các thị trờng khác cha hoặc còn manh
nha. Ví dụ: Thị trờng vốn còn kém hiệu quả, đặc biệt là vốn dài hạn. Tuy nhiên,
vào tháng 7/2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam cũng đã ra đời và đi vào hoạt
động một cách chập chững và nó không phải là thị trờng vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, thị trờng còn bị độc quyền và đặc quyền nặng nề,
làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay từ khi ra đời đã phải cạnh tranh không
cân sức. Thị trờng đầu vào nh đất đai, vốn... đang khó khăn lớn, về cơ bản vẫn là
cơ chế "xin cho" bất lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khó khăn lớn nhất của thị
trờng trong nớc là sức mua thấp, đặc biệt là ở nông thôn, phần lớn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cha vơn ra đợc thị trờng ngoại tỉnh và nớc ngoài. Thị trờng đầu
ra bị chèn ép do hàng ngoại nhập lậu tràn lan, phần lớn thị trờng tiêu dùng bị hàng
hoá nớc ngoài chiếm lĩnh, thiếu thông tin hớng dẫn về thị trờng.
Về thị trờng nớc ngoài: Do hạn chế về công nghệ, chất lợng sản phẩm thấp,
thiếu thị trờng và ít có điều kiện tiếp xúc với thị trờng nớc ngoài nên khó xuất
khẩu. Nhiều ngành nghề nh thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, chạm khảm... bị đình
đốn khi mất thị trờng Liên Xô và Đông Âu, hơn nữa, chính sách xuất khẩu theo
hạn ngạch hoặc quy định mức vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Trên thực tế, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nớc ta chủ yếu làm gia công cho các tổ chức trung gian trong và ngoài
nớc, xuất khẩu uỷ thác qua các doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn.
Nh vậy, khó khăn về thị trờng do cả 2 phía: Một mặt, do năng lực, trình độ
hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lợng hàng hoá thấp, trình độ quản
lý kém; mặt khác, do môi trờng thị trờng cha tốt: sức mua thấp, giá đầu vào cao,
thiếu thông tin, bị hàng ngoại chèn ép.
4. Những khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Do đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là quy mô nhỏ, vốn ít, trình

độ công nghệ thấp, năng lực quản lý hạn chế nên các doanh nghiệp này gặp rất
nhiều khó khăn trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dới đây là một
trong số những khó khăn trở ngại đó.
* Về tài chính: Thiếu vốn đang là một trong những khó khăn tài chính lớn
nhất đối với doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình trạng đó vừa mang tính chủ
quan (từ phía doanh nghiệp) vừa do các yếu tố khách quan (từ phía môi trờng kinh
doanh) và có thể là:
- Phần lớn các doanh nghiệp huy động vốn phi chính thức, lãi suất cao,
không ổn định.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đợc các yêu cầu của ngân
hàng (về tài sản thế chấp và phơng án kinh doanh).
- Khó xác định giá trị tài sản thế chấp, chuyển nhợng đất (vật thế chấp chủ
yếu) còn phức tạp.
- Ngân hàng cha sẵn sàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vì mức rủi
ro cao.
- Cha có thị trờng vốn (đặc biệt là vốn dài hạn) cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Hiệu quả sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp.
- Cha có sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian nh tổ chức bảo lãnh tín dụng.
Thực tế cho thấy, phần vốn huy động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ
nguồn phi chính thức chiếm tỷ lệ cao, mức độ rủi ro lớn.
* Năng lực công nghệ và kỹ thuật hạn chế, trang bị vốn thấp (chỉ bằng 3%
mức trang bị kỹ thuật trong các doanh nghiệp lớn). Nguyên nhân là do thiếu vốn
để trang bị công nghệ hiện đại, cha quan tâm đúng mức tới phát triển công nghệ,
thiếu thông tin về công nghệ...
* Trình độ lao động và quản lý hạn chế.
* Thiếu thông tin, kiến thức, thiếu mặt bằng sản xuất, sự cạnh tranh gay gắt
của hàng ngoại đang là những khó khăn trở ngại lớn nhất đối với các doanh
nghiệp.
* Thiếu sự hỗ trợ của Nhà nớc: Đây là một trong những khó khăn bao trùm,

vì thiếu sự hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp này sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh, nhất là hỗ trợ lập nghiệp, chuyển giao công nghệ, bảo lãnh
tín dụng. Hơn nữa, nhiều vấn đề tự thân các doanh nghiệp không thể giải quyết đ-
ợc nh cơ sở hạ tầng và môi trờng kinh doanh nói chung.
* Cha có sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng nh các hiệp
hội nghề nghiệp.
Trên là những khó khăn cơ bản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, để tìm ra nguyên nhân của vấn đề cần đánh giá mức độ
khó khăn của các yếu tố khác nhau đối hoạt động của doanh nghiệp. Có nghĩa là
cần xem xét những yếu nào ảnh hởng lớn nhất tới doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà
có những giải pháp phù hợp cho việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ta xem xét cách đánh giá sau:
Tiêu chí đánh giá theo thang điểm 1 - 5 (1. Không ảnh hởng; 5. ảnh hởng
rất nhiều). Điểm bình quân của tất cả các yếu tố đợc xếp từ cao đến thấp nh sau:
* Những yếu tố ảnh hởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp (điểm từ 3-
5)
- Thị trờng xuất khẩu hạn chế: 3,5
- Luật lệ thiếu rõ ràng hay thay đổi: 3,4
- Thuế cao: 3,14
- Thiếu thông tin: 3,09
- Nhu cầu trong nớc cha cao: 3,09
- Vay vốn khó khăn: 3,04
Cùng với cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực, vấn đề mà tất cả các
doanh nghiệp thực sự vấp phải là thiếu thị trờng xuất khẩu (các doanh nghiệp
đánh giá mức độ không thuận lợi là 3,5/5). Trong năm 1998 vừa qua, mặc dù
Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sửa đổi luật pháp, tạo môi trờng thuận lợi
cho các doanh nghiệp, nhng vấn đề luật lệ thiếu rõ ràng, hay thay đổi dẫn đến
không đồng bộ đợc các doanh nghiệp đánh giá ảnh hởng không thuận lợi đứng thứ
hai. (Điểm 3,4/5)
* Những yếu tố có ảnh hởng không thuận lợi tơng đối lớn, trên mức trung

bình (2,5 điểm trở lên).
- Buôn lậu, hàng giả: 2,84
- Chi phí vận tải, điện, thông tin liên lạc: 2,8
- Công nghệ, thiết bị lạc hậu: 2,79
- Năng lực đội ngũ quản lý: 2,68.
* Những nhân tố ảnh hởng thấp hơn (2,5 điểm trở xuống).
- Lao động cha đủ tay nghề: 2,46
- Thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh: 2,42.
- Thiếu vật t, nguyên vật liệu: 2,42
- Lao động d thừa, cha sắp xếp đợc: 1,84
Những yếu tố bên ngoài tác động gây khó khăn đợc doanh nghiệp đánh giá
cao, còn những yếu tố phát sinh từ nội lực doanh nghiệp đều đợc đánh giá thấp
hơn. Đây là vấn đề đòi hỏi Chính phủ, Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt
Nam(VCCI) cùng với các hiệp hội cần có các giải pháp thích hợp hỗ trợ, đồng
thời doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân thực tế, đúng đắn để giải quyết
những khó khăn của chính mình.
II. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam.
ở Việt Nam các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong hệ
thống chính sách chung của toàn bộ nền kinh tế, cha có chính sách riêng đối với
các doanh nghiệp này.
Nh trên đã nói, các chính sách tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ bao gồm: Các chính sách kinh tế vĩ mô (tác động tới toàn bộ nền kinh tế,
trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và các chính sách đặc thù hỗ trợ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chủ trơng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc
ta đã đợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII và Nghị quyết Hội
nghị ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ 8 (khoá VIII). Đây là định hớng
chiến lợc đúng đắn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc và thích ứng với quá trình hội nhập với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Cụ thể là:

- Hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đảm bảo và nâng cao
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chính
là thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần có chú ý theo chiều sâu.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhằm huy động mọi nguồn vốn, tạo
nhiều việc làm, góp phần thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra sự năng động, linh hoạt
cho toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt tạo ra mối liên kết công nghiệp trong chức năng
hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn và khả năng thích nghi nhanh với những thay đổi
của thị trờng trong và ngoài nớc.
Theo định hớng trên, có thể khái quát về định hớng cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau:
Những chính sách sẽ nghiên cứu này mặc dù có tác động tới toàn bộ nền
kinh tế, nhng góc độ xem xét ở đây chỉ mang tính đặc thù nhằm hỗ trợ phát triển
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay.

×