Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và những giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.83 KB, 90 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Gần hai mơi năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có
những chuyển biến to lớn sức sản xuất đợc giải phóng nhiều tiềm năng đợc khơi
dậy, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ số lợng các doanh
nghiệp trong cả nớc nói chung và Thái Nguyên nói riêng tăng lên nhanh chóng
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn góp
phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có lợi thế là chi phí đầu t không lớn, dễ thích ứng với sự biến đổi của
thị trờng,phù hợp với trình độ quản lý kinh doanh của phần lớn chủ doanh
nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Tuy vậy các doanh nghiệp này hiện đang gặp nhiều khó khăn đặc biệt là
các doanh nghiệp ở Thái Nguyên cả từ bên trong (Nh năng lực quản lý kinh
doanh còn hạn chế,công nghệ lạc hậu, chất lợng sản phẩm thấp) và từ môi trờng
kinh doanh. Để có thể tồn tại, phát triển và tiến hành hoạt động kinh doanh có
hiệu quả các doanh nghiệp này rất cần sự giúp đỡ của toàn xã hội.
Đến nay vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha đợc đánh giá đúng mức,
cha có khái niệm thống nhất về doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu môi trờng pháp
lý phù hợp thiếu hệ thống chính sách và tổ chức hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp này.
Để góp phần hình thành căn cứ khoa học cho việc tạo lập môi trờng chính
sách vĩ mô thuận lợi nhằm thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đợc sự hớng dẫn giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS :Phan Đăng
Tuất,phó trởng khoa Công nghiệp & Xây dựng em đã nghiên cứu đề tài "Thực
trạng và những giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái
Nguyên
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo tiến sỹ Phan Đăng Tuất cảm
ơn chú Nguyễn Đình Cung cán bộ Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh Kế Trung
Ương, Th viện trờng Đại học KTQD Hà Nội đã cung cấp thông tin để giúp em
hoàn thành đề tài này. Do điều kiện nhận thức còn hạn chế và nhất là lần đầu


làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, chắc chắn sẽ không tránh khởi
những sai sót và rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của bạn đọc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
I. Tiêu chí và định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1. Khái niệm doanh nghiệp.
Để nhận diện DNV&N một cách có cơ sở khoa học chúng ta đi từ việc
xác định doanh nghiệp nói chung. Có khá nhiều định nghĩa doanh nghiệp ở hình
thức này hay hình thức khác.
Theo Viện thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp - INSEE Doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính là sản xuất ra các của cải vật chất
hoặc dịch vụ để bán
Luật công ty nớc ta xác định : Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đ ợc
thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh",
bao gồm doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, công ty
Theo Luật Doanh nghiệp mới ban hành: Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh
doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
Cho đến nay, nớc ta vẫn cha có đợc một khái niệm thống nhất và hoàn
chỉnh về DNV&N. Các khái niệm đợc sử dụng trên thực tế hiện nay chỉ là khái
niệm của các ngành, địa phơng, tổ chức tự đa ra nhằm phục vụ cho mục đích
riêng của mình.
Trong số các khái niệm về DNV&N hiện nay ở nớc ta thì khái niệm của
Bộ Kế hoạch và Đầu t đợc áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này phát biểu nh
sau:
DNV&N ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh đợc thành lập theo

các qui định của pháp luật có qui mô về vốn và / hoặc số lao động phù hợp
với qui định của Chính phủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo khái niệm này thì DNV&N ở Việt Nam không phân biệt thành phần
kinh tế, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ thành lập và đăng ký theo Luật
doanh nghiệp nhà nớc.
- Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã có qui mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng ký hoạt
động theo luật hợp tác xã.
- Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã có qui mô vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng ký hoạt
động theo luật hợp tác xã.
- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đợc thành lập và hoạt động theo
Nghị định số 66- HĐBT ( nay là Chính phủ).
Theo nghị định 90 của Thủ tớng chính phủ ra ngày 23 tháng 11 năm 2001 thì
định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau : doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 ngời
3. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N).
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử ( C. Mác gọi là sản
xuất hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời
sản xuất hàng hoá là ngời sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực
tiếp, vừa là ngời điều khiển (quản lý) công việc của mình (của gia đình), vừa là

ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại
doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ.
Trong thời kì hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để
làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với số vốn ít
trong tay, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ
của riêng mình, tự sản xuất- kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là
nhờ tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kĩ thuật, khéo điều hành và tổ
chức xắp xếp công việc, cần cù, chịu khó, tiết kiệm...đã thành đạt, ngày càng
giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn thờng xuyên mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó lực lợng lao động của gia đình không
đảm đơng hết công việc cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc lại,
một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hoá khác, hoặc do không gặp vận may, hoặc
do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không biết sáng kiến cải tiến kĩ thuật hoặc
thiếu cần cù chịu khó...đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản
xuất đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn đầu các ông chủ và những ngời
thợ cùng trực tiếp lao động với nhau và ngời thợ làm thuê thờng là bà con họ
hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng ra đến những ngời ở xa đến.
Các nhà nghiên cứu thờng xếp những loại doanh nghiệp này vào phạm trù doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát triển
doanh nghiệp của mình bằng cách mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, và nh
vậy nhu cầu về vốn đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn sẽ ngày càng tăng, nhằm
nâng cao công suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh
nghiệp hoặc là một số ngời góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh (xí nghiệp
chung vốn), hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. Bằng hình thức
liên kết ngang, dọc hoặc hỗn hợp nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn

hình thành và phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành, phát triển từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác. Qui
luật đi từ nhỏ đến lớn là con đờng tất yếu của sự phát triển bền vững mang tính
phổ biến cuả đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và trong quá
trình công nghiệp hóa. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại qui mô
doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu, sơ
cứng tạo nên tính đa dạng, phong phú linh hoạt vừa đáp ứng các xu hớng phát
triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng cuả thị trờng trong điều kiện của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đảm bảo tính hiệu quả chung của
toàn nền kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để phát triển nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa không
thể không có các doanh nghiệp qui mô lớn, vốn nhiều, kĩ thuật hiện đại làm
nòng cốt trong từng ngành, nhằm tạo ra sức mạnh để cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Ngoài việc xây đựng doanh nghiệp qui mô lớn cần thiết, chúng ta còn
thực hiện các biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho chúng nhanh chóng vơn lên trở thành các doanh
nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp trong từng ngành cũng nh
trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ là phù hợp với xu thế chung và thích hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã
hội ở nớc ta hiện nay. Vì vậy phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ với
công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều lao động là phơng hớng quan
trọng của quá trình phát triển kinh tế- xã hội theo hớng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá ở Việt Nam.
4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc đa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý
nghĩa rất quan trọng và lớn lao để xác định đúng đối tợng cần hỗ trợ. Nếu vi

phạm vì đối tợng đợc hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ
trợ sẽ giảm đáng kể. Vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm
vi đối tợng đợc hỗ trợ quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít có tác dụng trong nền
kinh tế và do đó không thể kịp thời hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Chính vì thế hầu hết các nớc đều rất chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân
loại doanh nghiệp vừa và nhỏ Tuy nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân
loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cho tất cả các nớc vì điều kiện kinh tế xã hội ở
mỗi nớc khac nhau. Và ngay trong một nớc sự phân loại cũng khác nhau tuỳ
theo tùng thời kỳ từng ngành nghề và vùng lành thổ.
Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là tiêu chí
định tính và tiêu chí định lợng.
Nhóm tiêu chí định tính : Dựa trên những đăc trng cơ bản của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nh: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít mức độ
phức tạp của quản lý thấp, các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng bán chất
của vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế. Do đó nó thờng chỉ làm cơ sở
để tham khảo kiểm chứng mà ít đơc sủ dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định l ợng : Có thể sử dụng các tiêu chí nh số lao động,
giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thờng
xuyên và lao động thực tế.
Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản ( hay vốn ), tài sản hay
vốn cố định, giá trị tài sản còn lại.
Doanh thu có thể có thể là doanh thu/năm, Tổng giá trị gia tăng / năm
Hiện nay có xu hớng sử dụng chỉ số này. ) ở nhiều nớc trên thế giới tiêu chí định
lợng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa dạng. ở các nớc APEC tiêu chí đ-
ợc sủ dụng phổ biến nhất là số lao động. Một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào
điều kiện từng nớc nh: Vốn đầu t, tổng giá trị tài sản doanh thu và tỷ lệ góp vốn.
Số lợng tiêu chí dùng để phân loại có thể có từ một đến hai và cao nhất là 3 tiêu

chí phân loại.
5. Một số vấn đề về tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sự phân loại doanh nghiệp theo qui mô lớn, vừa, nhỏ chỉ mang tính chất t-
ơng đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh :
Trình độ phát triển kinh tế của một nớc. Trình độ càng cao thì trị số các
tiêu trí càng tăng lên. Do vậy với các nớc phát triển, đang phát triển, chậm phát
triển thì chỉ số về số lợng lao động vốn để phân loại doanh nghiệp là rất khác
nhau. Chẳng hạn ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và 1 triệu USD tiền
vốn là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn doanh nghiệp có qui mô nh vậy ở Thái Lan
lại là doanh nghiêp lớn.
Cùng với trình độ phát triển kinh tế của một nớc thì tính chất, ngành nghề
cũng là một yếu tố ảnh hởng tới việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đặc
điểm của ngành nghề có những ngành sử dụng nhiều lao động
(nh dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn (nh hoá chất, điện). Do đó cần tính
đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại doanh nghiệp vừa
và nhỏ giữa các ngành khác nhau. Trên thực tế ở nhiều nớc, ngời ta thờng phân
chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loai khác nhau. Chẳng
hạn các ngành sản xuất chỉ số thờng cao hơn.
Việc căn cứ tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ còn tuỳ thuộc vào
vùng lãnh thổ. Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lợng và
qui mô doanh ngiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn một doanh nghiệp ở thành phố
đợc coi là nhỏ nhng ở vùng núi và nông thôn nó lại là lớn. Không chỉ phụ thuộc
vào những yếu tố kể trên mà việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuộc vào tính lịch sử. Một doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn nhng qua thời
gian hiện tại và tơng lai nó chỉ đợc coi là vừa thậm chí là nhỏ. ở Đài Loan năm
1997 trong ngành công nghiệp doanh nghiệp có quy mô dới 130000 USD ( 5
triệu đô la Đài Loan ) là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi năm 1989 tiêu chí
này là 1,4 triệu USD ( 40 triệu đô la Đài Loan ).

Và cuối cùng việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải chú ý tới
mục đích phân loại. Chẳng hạn khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục
đích phân loại để hỗ trợ các doanh nghiệp mới ra đời sẽ khác với doanh nghiệp
vừa và nhỏ đợc phân loại với mục đích là giảm thuế với các doanh nghiệp có
công nghệ sạch, hiện đại và không gây ô nhiễm môi trờng.
Nếu gọi Ia, Ib, Id là tơng ứng các hệ số vùng, ngành, và hệ số phát triển
quy mô của doanh nghiệp.
Sa : Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ chung trong một nớc
F(Sba) : Quy mô doanh nghiệp thuộc một ngành trên địa bàn cụ thể thì :
Ia x Ib
F (Sba) = x Sa
Id
ở Việt nam trớc đây khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc sử dụng
để phân loại doanh nghiệp Nhà Nớc với mục đích xác định mức cấp phát trong
cơ chế bao cấp và định mức lơng cho các giám đốc doanh nghiệp : Doanh
nghiệp I, Doanh nghiệp loại II, doanh nghiệp loại III
Tiêu chí phân loại chủ yếu là lao động trong biên chế và theo phân cấp Trung -
ơng Địa phơng.
Theo văn bản pháp lý năm 1993 thì việc phân loại doanh nghiệp ở Việt
Nam theo 3 hạng ( Hạng đặc biệt, hạng I, II,III, IV ) dựa trên hai nhóm yếu tố
là Độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm 8 tiêu chí :
Vốn sản xuất kinh doanh, trình độ lao động và công nghệ, phạm vi hoạt động, số
lợng lao động thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc. Lợi nhuận thực hiện, doanh thu
và tỉ suất lợi nhuận trên vốn.
Cách phân loại này phức tạp vì sử dụng nhiều tiêu chí và cha tính đến tính
chất đặc thù của từng ngành nghề và từng địa phơng. Mặt khác đối tợng phân
loại là nhằm phục vụ cho việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhà Nớc làm căn cứ để xếp lơng chứ không phục vụ cho định hớng phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ và hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển.
Nhằm định hớng hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở một
số địa phơng, các cơ quan chức năng đã đa ra các tiêu phân loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Ngân hàng công thơng Việt nam coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là
những doanh nghiệp có số lao động dới 500 ngời và giá trị tài sản cố định dới 10
tỷ đồng số d vốn lao động dới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dới 20 tỷ
đồng. ở thành phố Hồ Chí Minh những doanh nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ
đồng, lao động trên 100 ngời và doanh thu hàng tháng dới 10 tỷ đồng là các
doanh nghiệp vừa còn dới giới hạn trên là các doanh nghiệp nhỏ. ở Đồng Nai
những doanh nghiệp có doanh thu dới 100 tỷ đồng môt năm là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Một số nhà nghiên cứu cho rằng cần phân định doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất doanh nghiệp có
số vốn dới 1 tỷ đồng, số lao động dới 100 ngời là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp có từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và số lao động từ 100 ngời đến 500 ngời
là doanh nghiệp vừa. Trong thơng mại và dịch vụ doanh nghiệp có số vốn dới
500 triệu đồng và dới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có số vốn
từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng và có từ 50 đến 250 lao động là doanh nghiệp vừa.
Trên thế giới việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh các tiêu chí
phân loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố phù hợp với trình độ phát triển điều kiện và
mục đích phân loại của mỗi nớc và nhiều điểm khác nhau tuy vậy vẫn có một số
điểm chung giống nhau. Chẳng hạn việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của
các nớc nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển để thực hiện các mục đích
nh ( Huy động mọi tiềm năng vào sản xuất, Đáp ứng nhu cầu phong phú và đa
dạng của xã hội Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi nớc,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm viêc làm thúc đẩy tăng trởng kinh tế, đa dạng
hoá và tăng thu nhập trong dân c, Giảm bớt dòng ngời đổ ra thành phố tăng sự
năng động hiệu quả của nền kinh tế giảm đến mức tối đa rủi ro trong kinh
doanh, số lợng và chủng loại hàng hoá, hình thức cấu trúc nhiều tầng, thiết lập
quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy có thể tham khảo cách phân loại doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở một số nớc trên thế giới và trong khu vực nh sau :
Đài Loan : Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu đợc hình thành
và sử dụng từ năm 1967. Ngay từ đầu doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đài Loan đã đ-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơc phân biệt theo hai nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thơng
mại vận tải và dịch vụ khác. Từ năm 1977 họ lại thêm nhóm ngành thứ 3 là
ngành khai khoáng. Ngời ta dùng tiêu chí vốn góp và lao động trong thơng mại
và dịch vụ khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động
Trong thời gian hơn 30 năm qua tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Đài Loan đã đựoc thay đổi 6 lần. Sự thay đổi trong khái niệm doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo hớng tăng dần trị số giữa các tiêu chí (Trong sản xuất số
vốn góp từ năm triệu lên 40 triệu đô la Đài Loan tổng giá trị tài sản từ 20 triệu
lên 120 triệu, doanh thu từ 5 triệu lên 40 triệu ) Và phân ngành hẹp hơn nhng
bao quát hơn nhiều lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Hiện nay ở Đài Loan
doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp :
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng : Có vốn góp dới 40 triệu đô la
Đài Loan (1,4 triệu USD), và số lao động thờng xuyên là dới 300 ngời
- Trong khai khoáng : Có vốn góp dới 40 triệu Đô la Đài Loan số lao
động thờng xuyên dới 500 ngời
- Trong thơng mại, vận tải và dịch vụ khác : Có tổng doanh thu hàng năm
dới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động khoảng 50 ngời
Nhật Bản : Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc phân loại theo khu vực :
Khu vực sản xuất : Doanh nghiệp có dới 300 lao động và 1 triệu USD vốn
đầu t.
Khu vực thơng mại và dịch vụ : Doanh nghiệp có dới 100 lao động đối với
doanh nghiệp buôn bán hay 50 lao động ( Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch
vụ ) Vốn đầu t dới 300000USD (Đối với doanh nghiệp buôn bán) và 100000
USD đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
Liên Minh Châu Âu : doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có dới

250 lao động, doanh số không quá 40000ECU, hoặc tổng số vốn hàng năm
không quá 27 triệu ECU có cổ phần không quá 25% ở Một xí nghiệp lớn Ngoài
ra có nhiều cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nớc khác song ở đây
tôi chỉ muốn đa ra một vài ví dụ về các cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở một số nớc trên thế giới và khu vực.
Dới đây là bảng tổng hợp tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
một số nớc trên thế giới
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1: Bảng tổng hợp tiêu chí xác định doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở một số nớc trên thế giới
Nớc Loại doanh nghiệp
Số lao
động
(Ngời)
Tổng số vốn Doanh thu/năm
CHLB Đức DNV&N
Trong đó doanh nghiệp
nhỏ
<500
<9
<100triệu Dmác
< 1 triệu Dmac
Canada DNV&N <500 < 20 triệu $
Canada
Nhật DNV&N trongCN
DNV&N trong bán buôn
DNV&N trong bán lẻ
<300
<100

<50
<100 triệu yên
<30 triệu yên
< 10 triệu yên
Hàn Quốc DNV&Ntrong CN
DNV&N trong DV
<100
<20
Hồng Kông DNV&Ntrong Cn
DNV&N trong DV
<100
<50
Đài Loan DNV&N < 120 triệu $
Hồng Kông
Singapore DNV&N <100 < 500 triệu $
Singapore
Thái Lan DNV&N <200 <50 triệu Bath
Có thể khái quát lại việc phân chia doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ở
các nớc theo ngành nghề và khác nhau trong từng thời kỳ. Các tiêu chí này đợc
sử dụng phổ biến ở nhiều nớc đó là số lao động thờng xuyên vốn đầu t, doanh
thu. Còn trị số các tiêu chí thì rất khác nhau và phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế của từng nớc.
Để xác định tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam một
cách phù hợp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của nớc ta là một nớc có trình độ
phát triển kinh tế còn thấp, năng lực quản lý hạn chế, thị trờng còn thiếu, cha có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thớc đo quy mô doanh nghiệp một cách đích thực. Ngoài ra cần tính đến các yếu
tố khác tác động tới việc phân loại nh: Mục đích phân loại, Tính chất ngành
nghề, Địa bàn. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hai tiêu chí là

lao động thòng xuyên và vốn sản xuất là hợp lý vì các tiêu chí này có tính phổ
dụng tính bao quát và tính sát thực.
Tính phổ dụng thể hiện ở chỗ, tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu
thức này, Tính bao quát của các tiêu chí này đựoc thể hiên ở chố có thể xác định
hai tiêu chí này ở mọi cấp độ: Toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Tính
sát thực thể hiện ở chỗ trong điều kiện của Việt Nam đây là hai tiêu chí có thể
các định tơng đối chính xác trị số của chúng.
Tuy vậy hai tiêu chí này chỉ mới thể hiện đợc quy mô đầu vào mà cha
phản ánh đợc kết quả tổng hợp thông qua kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nếu căn cứ vào các tiêu chí khác để phân loại nh
doanh thu, vốn pháp định, vốn cố định, vốn lu động, lợi nhuận đều hạn chế vì rất
khó xác định hoặc số liệu khác chuẩn xác. Tiêu chí doanh thu ( Hoặc giá trị gia
tăng có nhiều ý nghĩa vì nó phản ánh quy mô doanh nghiệp qua kết quả hoạt
động của nó ( Gắn với hiệu quả ). Nhng trong điều kiện của Việt Nam tiêu chí
này rất khó xác định và khó có số liệu chuẩn xác ( Chẳng hạn do việc giấu
doanh thu để trốn thuế hoặc do trình độ hạch toán của doanh nghiệp còn thấp
Các tiêu chí khác nh vốn pháp định, vốn cố định hay số d vốn lu động không
phản ánh đầy đủ và thực chất quy mô của doanh nghiệp trong các ngành khác
nhau, Chẳng hạn vốn pháp định thờng khác xa vốn thực tế và chỉ mang tính hình
thức. Vốn cố định có sự khác biệt lớn trong các ngành sản xuất thơng mại. Vốn
lu động cũng khác biệt rất lớn giữa các lĩnh vực ngành nghề.
Về lĩnh vực ngành, cần phân biệt hai lĩnh vực chính là sản xuất công
nghiệp, thong mại và dịch vụ. Cần chú ý là việc phân loại theo hai nhóm ngành
nh vậy vẫn còn chung chung cha phản ánh hết đặc thù ngành nghề. Chẳng hạn
trong các ngành sản xuất công nghiệp thì tính chất và mức độ sử dụng vốn lao
động và doanh thu làm căn cứ để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất khác
nhau. Để đạt tới mức độ chuẩn xác hơn cần phân loại theo ngành hẹp hơn trên
đặc tính sử dụng lao động, vốn của các ngành và đặc điểm của kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy cần tính toán các hệ số
Ia x Ib

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
F (Sba) = x Sa
Id
Nh vậy quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc xác định hợp lý nhất cho
toàn bộ nền kinh tế là :
Trong công nghiệp Vốn sản xuất dới 5 tỷ đồng lao động dới 300 ngời
trong đó có dới 1 tỷ đồng và dới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ
Trong thơng mại, dịch vụ : Vốn sản xuất dới 2 tỷ đồng và dới 100 ngời là
doanh nghiệp vừa còn doanh nghiệp có dới 1 tỷ đồng tiền vốn và số lao động dới
30 ngời là doanh nghiệp nhỏ.
II Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong công cuộc công nghiệp hoá đất nớc, phát triển kinh tế doanh
nghiệp vừa và nhỏ có một vai trò hết sức quan trọng trong nhiều lĩnh vực nh
đóng góp vào việc phát triển kinh tế, giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội
và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Về mặt kinh tế.
a. Đóng góp vào tăng trởng và phát triển kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô
không lớn nhng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ hội kinh
doanh hơn nữa doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng đáp ứng đợc những nhu
cầu nhỏ lẻ của thị trờng, chính vì thế các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp
rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trờng tốt cho ngời lao động. Tổng
sản phẩm trong nớc mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lại khoảng 26%, khu
vực kinh tế cá thể chiếm 34 % còn lại là khi vực kinh tế Nhà Nớc và kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 40%. Năm qua tốc độ tăng trởng bình quân
GDP của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 6,5%. Hàng năm giá trị sản
xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện đợc chiếm khoảng 31% tổng giá trị
sản xuất của ngành công nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh là bộ phận quan
trọng trong khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 78% tổng mức bán lẻ là

64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá.
b. Tạo sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế.
Do số lợng doanh nghiệp tăng lên rất nhanh nên làm tăng tính cạnh tranh
giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế đồng thời làm tăng số lợng và chủng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ chuyển hớng kinh doanh nhanh
chóng khi có những bất lợi ảnh hởng tới quá trình kinh doanh, làm cho nền kinh
tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiêụ quả hơn: Làm đại lý
vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá cung cấp các đầu vào
nh nguyên liệu thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trờng mà các doanh nghiệp lớn
không với tới đợc. Một điều quan trọng là vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong đó phần lớn là khu vực t nhân chủ yếu chỉ đầu t vào các ngành nghề có
hiệu quả kinh tế cao hơn trong tơng lai gần. Do vậy việc tăng các cơ số này càng
làm cho hiệu quả kinh tế cao hơn trong tơng lai. Tuy nhiên cần lu ý là Nếu các
doanh nghiệp có qui mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đợc.
c. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân c
Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế không
chỉ có đóng góp vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và hiệu
quả mà còn khai thác đợc những tiềm năng rất phong phú trong dân c.
Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân cha đợc khai thác:Tiềm năng về
trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động. vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề quan
hệ huyết thống, làng nghề với những hơng ớc nghề ngiệp. Việc phát triển các
doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là
một trong những hớng quan trọng để xử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ
nhân mà hiện đang có xu hớng mai một dần, thu hút lao đông nông thôn phát
huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.
Hơn nữa ngày nay, việc thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ là tơng đối dễ

dàng đã làm có nhiều cá nhân và tập thể kinh doanh mà không gặp phải những
khó khăn phức tạp do đó có thể khai thác đợc những tiềm lực nhỏ, lẻ trong dân
c.
2. Về mặt xã hội.
Không chỉ có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn có vai trò lớn với xã hội. Trớc hết các doanh nghiệp này
đã giải quyết đợc công ăn việc làm cho lao động, góp phần tăng thu nhập, tăng
mức sống của ngời dân và thu hút đợc nguồn vốn đầu t nhàn rối.
a. Tạo việc làm cho ngời lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việt Nam là một nớc có cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trởng của dân số là
trên 2% do vậy hàng năm có thêm khoảng hơn 1 triệu ngới đến độ tuổi lao động
có nhu cầu về việc làm. Đó là cha kể số ngời thất nghiệp và bán thất nghiệp do
cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc số quân nhân giải
ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà nớc năm cao nhất
cũng chỉ thu hút đợc khoảng 1,6 triệu lao động. Nếu tính cả nhân viên của bộ
máy Nhà Nớc cũng chỉ có trên 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng kinh tế
cá thể trong công nghiệp và thơng mại đã thu hút gần 3,5 triệu lao động. Các
công ty và doanh nghiệp t nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Chi phí trung
bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 740
nghìn đồng chỉ bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn. Nếu tính thêm cả số lao
động ngoài doanh nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra với hệ số mở
rộng việc làm là 1,2 thì số lao động do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra có
thể lên tới 4 đến 4,5 triệu ngời.
Riêng ở Thái Nguyên, số liệu điều tra từ năm 1997 đến năm 2001của
phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu t cho thấy số lao động
trong 3 năm của các doanh nghiệp Nhà Nớc là 10474; 10393; 10078 trong khi
đó số lao động mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng là 2700;3900;4500 và 6
tháng 2001 là 5974. Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày

càng có vai trò đặc biệt trong việc tạo việc làm cho ngời lao động và với chi phí
thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của nhân dân, Qua đó cũng giảm đáng kể
những tệ nạn xã hội xuất phát từ nạn thất nghiệp.
Tuy vậy số lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ chiếm 12
đến 15% lực lợng lao động so với các nớc khác trong khu vực chỉ tiêu này là 50
% đến 60%. Nh vậy tỷ lệ thu hút lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở n-
ớc ta còn thấp, tiềm năng của các doanh nghiệp này cha đợc phát huy một cách
đầy đủ.
b. Đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân c.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp năng suất của nền sản xuất xã hội cũng
nh thu nhập của dân c thấp. Thu nhập của dân c nông thôn ( Chiếm trên 80%
tổng dân số ) chủ yếu phụ thuộc vào nền nông nghiệp thuần tuý. Việc phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng nh ở nông thôn là phơng hớng cơ
bản nhằm tăng nhanh năng suất tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập của dân
c. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập của dân c vùng có các doanh nghiệp phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần nông. Kết quả khảo sát ở một số địa
phơng cũng cho kết quả tơng tự. Thu nhập bình quân của ngời lao động trong
các doanh nghiệp bình quân khoảng 400 đến 500 nghìn đồng / tháng cao hơn
gấp 2 đến 3 lần thu nhập của nông dân.
Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân c đa dạng hoá vừa có ý
nghĩa nâng cao mức sống dân c vừa làm cho cuốc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất
là ảnh hởng lớn của thiên tai.
c Thu hút vốn.
Vốn là nhân tố cơ bản của quá trính sản xuất có vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển kinh tế của cả nớc cũng nh đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có
vốn mới có thể kết hợp đợc các yếu tố khác nh lao động, đất đai công nghệ và
quản lý. Thực tế cho thấy để đầu t cho một chỗ làm việc ở Việt Nam trung bình
phải mất 5 đến 10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu t trang

thiết bị cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và trình độ
quản lý của chủ doanh nghiệp. Hơn thế nữa vốn còn có vai trò trong việc mở
rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên có một nghịch lý hiện nay là các doanh nghiệp
thiếu vốn trầm trọng trong khi vốn trong dân c còn tiềm ẩn nhng không huy
động đợc. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó nhng nguyên nhân chủ
yếu là do môi trờng đầu t cha thật thuận lợi và ổn định. Trong tình hình đó chính
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời trực tiếp tiếp xúc với ngời cho vay gây đợc
niềm tin nên có thể huy động đợc vốn hoặc chính ngời có tiền đứng ra đầu t kinh
doanh
Theo số liệu điều tra của Thái Nguyên trong những năm từ 1997 đến
tháng 3 năm 2001 thì số vốn đăng ký kinh doanh ở khu vực Nhà Nớc giảm trong
khi số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại tăng lên rất
nhanh.
Điều đó cho thấy càng ngày các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng chiếm đợc
niềm tin và càng ngày càng thu hút đợc nhiều vốn trong kinh doanh.
d. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vai trò này của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa đặc biệt với khu
vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa lớn trong
việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự phát triển
mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà Nớc đợc sắp xếp
và củng cố lại kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế.
- Cơ cấu ngành : Phát triển nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (Cả
ngành nghề hiện đại và ngành nghề truyền thống) theo hớng lấy hiệu
quả kinh tế làm thớc đo.

- Cơ cấu lãnh thổ : Các doanh nghiệp đợc phân bố đều hơn về lãnh thổ,
cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn.
Đây là vấn đề cần lu tâm trong việc hoạch định chính sách.
Ngoài ra doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò trong việc gieo mầm cho các
tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt nam, vì trong
nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp cha có kinh
nghiệp với kinh tế thị trờng. Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ có tác
dụng đào tạo thử thách chọn lọc qua thực tế các nhà kinh doanh trên mặt trận
sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy 63,2% ý kiến cho rằng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có vai trò phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh ở Việt nam.
III. Những u điểm và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
nam.
1. Những u điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nếu nh trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nớc ta doanh
nghiệp vừa và nhỏ tồn tại, phát triển chủ yếu ở dới hai loại hình doanh nghiệp
hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi
ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau nh xí nghiệp quốc
doanh vừa và nhỏ chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh,30% xí nghiệp
liên doanh với nớc ngoài,80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp t nhân công ty
TNHH công ty cổ phần.
Thứ nhất: các doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động linh hoạt trớc những
thay đổi của thị trờng đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có tính địa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng do doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng chuyển hớng kinh doanh và
chuyển hớng mặt hàng nhanh.
Thứ hai :Nơi làm việc của ngời lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ
mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nớc ta trong thời gian qua
mà còn đúng với các nớc khác trên thế giới. Ngời lao động ở doanh nghiệp lớn

sẽ dễ mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn ở Đức giai
đoạn 1970- 1987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000 (khoảng
10%) thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lai tạo ra số việc làm ở con số 1,6 triệu
ngời. ở các nớc NIC giai đoạn 1985-1987, lao động trong các cơ sở kinh doanh
nhỏ chiếm 23 -33% khu vực sản xuất. Trong những năm 1980 ở Mỹ số lợng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng từ 500-700 nghìn đơn vị tạo ra gần 20 triệu việc
làm mới,trong khi đó riêng 500 công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5 triệu chỗ làm việc.
ở Trung Quốc từ năm 1979 đến 1987gần 70 triệu ngời đã tìm đợc việc làm trong
đó có sự đóng góp của hàng chục triệu doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ khắp
thành thị và nông thôn. ở Viêt Nam theo số liệu thống kê tính đến tháng 12/1994
số lao động đợc thu hút ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các loại hình công ty
cổ phần, công ty TNHH xí nghiệp t nhân HTX đã đạt con số 3,5 triệu chiếm
11% lao động xã hội. Các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ là các doanh nghiệp
thu hút rất nhiều lao động có thể cùng lúc tạo ra rất nhiều công ăn việc làm góp
phần giẩm bớt nạn thất nghiệp ở mỗi địa phơng nói riêng và của cả nền kinh tế
nói chung. Theo t liệu mấy năm gần đây các doanh nghiệp công nghiệp chế tạo
có cơ hội tạo công ăn việc làm cho ngời lao động tăng nhanh hơn các doanh
nghiệp lớn. Hơn nữa quan hệ giữa những ngời lao động trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khá chặt chẽ do đó sự phối hợp để sản xuất dễ dàng và có thể nâng
cao dợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Mặt khác doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức sản xuất quản lý linh
hoạt gọn nhẹ, các quyết định quản lý đợc thực hiên nhanh, công tác kiểm tra
điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vốn đầu t ban đầu ít hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp
dẫn trong đầu t sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh tế
vào khu vực này.
Doanh ngiệp công nghiệp vừa và nhỏ rất nhạy cảm với những thay đổi
của thị trờng. Có thể nói khi nhu cầu thị trờng thay đổi các doanh nghiệp này rất
dễ chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trờng cho phù hợp với
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị hiếu ngời tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ không đòi hỏi
nhiều vốn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sản xuất sản phẩm có chất lợng tốt
ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế. Và một u điểm mà
không ai phủ nhận đợc đó là trong khi các doanh nghiệp có qui mô lớn rất ít
mạo hiểm đầu t vào các lĩnh vực mới thì các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ lại
sẵn sàng đầu t cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao.
2. Những hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những u điểm trên, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng có những đặc điểm gây nên những bất lợi nh: Nguồn
vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nh bổ sung để thực hiên
quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì và phát triển mở rộng sản xuất kinh
doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn yếu kém, lạc
hậu, nhà xởng nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch quản lý của đa phần các
doanh nghiệp rất chật hẹp khó khăn trong việc đầu t công nghệ mới đặc biệt là
công nghệ đòi hỏi vốn đầu t lớn, từ đó ảnh hởng đến năng suất, chất lợng và hiệu
quả ,hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Hơn nữa trình độ quản lý nói
chung và quản lý các mặt theo chức năng còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cha đợc đào tạo cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trờng
về quản lý kinh doanh,họ quản lý bằng kinh nghiệm thực tiễn là chủ yếu. Ngoài
ra nớc ta trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trờng do trình độ quản lý
nhà nớc còn hạn chế nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bộc lộ những khiếm
khuyết của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh :Trốn lậu thuế, một số
doanh nghiệp còn trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nh
đăng ký, làm hàng giả, kém chất lợng, hoạt động phân tán khó quản lý. Tuy còn
có những hạn chế nhng chúng ta không thể không thừa nhận vai trò của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế nớc ta hiện nay
IV Một số vấn đề liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1. Những đặc trung kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do việc thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ tơng đối dễ dàng cho nên

trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh nghiệp
này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ với những u thế về việc kinh doanh không đòi
hỏi nhiều vốn quá, lại thu hút đợc lợng lao động rất lớn. Hơn nữa việc các doanh
nghiệp này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu cho cuôc sống cho
nên không đòi hỏi phải đầu t công nghệ kỹ thuật máy móc nhiều mà thay vào đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là sử dụng lợng lao động với giá rẻ càng làm cho việc kinh doanh của các doanh
nghiệp này tơng đối dễ dàng và thông thoáng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất
nhạy cảm với những thay đổi trong kinh doanh nhanh chóng nắm bắt các cơ hội
kinh doanh mối khi có thể. Một yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức của các doanh
nghiệp này tơng đối gọn nhẹ cho nên mỗi khi ra các quyết định kinh doanh th-
ờng rất nhanh.
Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
thờng bị mất di các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn các doanh nghiệp nghĩ tới
việc vay ngân hàng nhng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì các cơ hội
kinh doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phơng tiện kỹ thuật lạc hậu,
trình độ quản lý chất lợng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là những yếu tố làm
cho sản phẩm của các doanh nghiệp này thờng bị coi là kém chất lợng và làm
giả ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Xu hớng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
tri thức.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trởng với tốc độ
cao nh ngày nay. Nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế
tri thức. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu tác động rât lớn từ
môi trờng kinh doanh. Có thể nói xu hớng phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có xu thế phát triển theo hớng :
- Các doanh nghiệp sản xuất theo hớng chuyên môn hoá và hợp tác hoá
sâu sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi nhọn. Các
doanh nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà thay vào đó là

sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản phẩm chính. Mỗi
một doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản phẩm mà những chi tiết
sản phẩm này của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
- Trong sản xuất các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng các phơng tiện kỹ
thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng đợc áp
dụng vào sản xuất, Do đó làm tăng hàm lợng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong
các sản phẩm.
- Lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế tri thức có
trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hớng sử dụng ít lao động trong sản
xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xu hớng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã và
sẽ kinh doanh vợt qua khỏi phạm vi một nớc tìm kiếm thị trờng rộng lớn trên thế
giới. Các hình thức thơng mại điện tử, th tín dụng, kinh doanh trên mạng...đang
phát triển mạnh trong những năm gần đây. Qua các hình thức kinh doanh trên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tìm kiếm thị trờng, đối tác làm ăn trên toàn
thế giới mà không phải đi xa và mất công sức.
Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam nói
chung và ở Thái Nguyên nói riêng do mới đợc khuyến khích phát triển trong
mấy năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện tiếp
xúc các thông tin về thị trờng, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất khó khăn
khi nền kinh tế nớc ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
3. Quan hệ với các doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mối quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận đợc sự trợ giúp từ các doanh nghiệp
lớn, điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau :
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ các
doanh nghiệp này.

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiết lập các mối quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của ngời lao động.
- Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ về vốn, công
nghệ và kỹ thuật.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại
lý cho các doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới đợc.
- Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thế
tiêu thụ sản phẩm của mình ở những thị trờng rộng lớn hơn.
- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với
nền kinh tế tri thức.
4. Sự can thiệp của chính phủ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a. Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều môi tr-
ờng khác nhau: Môi trờng kinh tế, chính trị, chính sách và luật pháp...Chúng
hoặc là tạo điều kiện thuận lợi hoặc là gây khó khăn cản trở đối với sự ra đời
hoạt động và phát triển của DNV&N. Hệ thống chính sách và luật pháp đồng bộ,
hợp lý sẽ tạo môi trờng hoạt động hiệu quả cho các DNV&N, hỗ trợ khuyến
khích các doanh nghiệp này phát triển đi lên. ở nớc ta trong những năm đổi mới
hệ thống chính sách và pháp luật liên quan đến khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh( trong đó các DNV&N là chủ yếu) đã đợc hình thành và đổi mới từng bớc
với những kết quả tích cực. Các chính sách này đã tạo điều kiện khuyến khích,
thúc đẩy sự hình thành và phát triển khá mạnh mẽ đối với các DNV&N, đặc biệt
là đối với khu vực kinh tế t nhân. Ngợc lại một hệ thống chính sách và pháp luật
thiếu đồng bộ nhất quán, kém hiệu quả và xa rời thực tế sẽ không tạo đợc môi tr-
ờng hoạt động thông thoáng và bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp,
không khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật; giảm và tiến tới xoá bỏ hiện tợng đối

phó, lẩn trốn, tiêu cực, xa lạ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh văn minh. Vì
vậy để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển của DNV&N
cần phải có sự đôỉ mới hoàn thiện hơn nữa chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
b. Hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của Nhà nớc và các thiết chế cộng đồng
xã hội nông thôn
Đây là nhân tố có ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của các
DNV&N ở những nớc có đặc điểm nh nớc ta. Hệ thống tổ chức quản lý kiểm
soát của nhà nớc từ trung ơng đến các Tỉnh, huỵên, xã với nhiều ban ngành nếu
có sự phối hợp chặt chẽ phân công trách nhiệm rõ ràng sẽ làm tăng hiêụ lực
quản lý của bộ máy. Các hoạt động của các đội kiểm tra liên ngành, quản lý thị
trờng, công an, thuế vụ...nếu không có sự thống nhất sẽ chồng chéo, dẫm đạp
lên nhau, nhiều khi còn đổ lỗi và có những hành động triệt tiêu hiệu quả công
tác quản lý lẫn nhau. Nh vậy sẽ gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải có sự kiện toàn, sắp xếp, đổi
mới hệ thống và phơng pháp quản lí, kiểm soát trên tinh thần hỗ trợ cho
DNVC&N phát triển là chính.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự hình thành và phát triển các DNV&N ở khu vực nông thôn còn chịu
tác động của những quan hệ, thiết chế xã hội nông thôn với những thông số cơ
bản là gia đình, dòng họ và làng, xã. ở Việt Nam, gia đình thực sự là đơn vị sản
xuất kinh doanh rất cơ bản trong lịch sử, hiện tại và tơng lai. Kết cấu dòng họ đã
và đang góp phần ổn định trật tự xã hội, thực hiện tín chấp, tơng trợ giúp nhau
để làm ăn kinh tế, mở doanh nghiệp và xoá đói giảm nghèo. Làng Việt truyền
thống là tổ chức cộng đồng tự quản, tự điều chỉnh bằng, bằng luật tục, bằng d
luận, bằng quản lí và đạo đức, có tác dụng tới sự hình thành và phát triển các
DNV&N ở nông thôn cũng là kênh thông tin, chuyển giao công nghệ, không
gian tìm việc làm và tạo dựng doanh nghiệp Tuy nhiên bản chất truyền thống
của những thiết chế xã hội nông thôn đó cũng có những nhợc điểm làm cản trở
rất lớn đối với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp trong điều kiện

của nền kinh tế thị trờng và công cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Đó là tính chất hẹp hòi, đố kỵ, bản vị khép kín ngay trong từng gia đình, dòng
họ và làng, thôn. Chính nó là những tác nhân chủ yếu làm giam hãm xã hội
nông thôn Việt Nam trong lịch sử và cho đến nay cha vợt qua đợc vòng cơng toả
của sự đói nghèo và lạc hậu. Mặc dù hiện nay mức độ và phạm vi của những tính
chất tiêu cực đó không còn sâu nặng nh trớc và đã đợc giải toả rất nhiều, song sự
hình thành và phát triển của các DNV&N trong điều kiện hiện đại đòi hỏi phải
khắc phục và giải toả hoàn toàn những tính chất tiêu cực nói trên.
c. Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nớc
Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nớc cũng nh của các tổ
chức phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế nhằm khắc phục những khó khăn và
thế bất lợi của các DNV&N để chúng nhanh chóng có đủ khả năng cạnh tranh
một cách bình đẳng đợc với các doanh nghiệp khác trên thị trờng. ở hầu hết các
nớc trên thế giới, việc tiến hành các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N đợc
thông qua các chính sách u đãi về miễn giảm các loại thuế, các khoản vay với lãi
suất u đãi từ các nguồn vốn tín dụng của nhà nớc, thiết lập các tổ chức t vấn và
cung cấp thông tin, các trung tâm đào tạo kiến thức quản lý và kỹ năng lao động
miễn giảm phí và thành lập các quỹ tín dụng hoặc bảo lãnh tín dụng riêng cho
các DNV&N.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở Việt nam các chơng trình tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo, một số
dự án với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các cơ quan của chính phủ và
các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ các DNV&N triển khai trong vòng một số năm
gần đây đã có tác dụng nhất định tới sự hình thành và phát triển các DNV&N.
Tuy nhiên, hiện chủ chơng chính sách hoặc các chơng trình của Nhà nớc thống
nhất hỗ trợ dành riêng cho các DNV&N còn hạn chế. Đồng thời Nhà nớc hớng
dẫn và khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và quản lí giám sát hoạt động
của chúng cha sâu sắc và triệt để. Cho nên các chơng trình, dự án hoạt động rời
rạc, các tổ chức hỗ trợ DNV&N còn ít, hoạt động kém hiệu quả và tác dụng của

chúng đối với việc hỗ trợ thúc đẩy sự hình thànhvà phát triển các DNV&N còn
rất hạn chế, cần có sự chấn chỉnh và hoàn thiện.
Tuỳ từng đặc điểm kinh tế chính trị xã hội của mỗi nớc mà có những quan
điểm khác nhau. Song vai trò của DNV&N trong phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội là không thể phủ nhận đợc. Trong phần trên chúng ta đã xem xét những vấn
đề chung nhất về loại hình DNV&N nh : các quan điểm khác nhau về DNV&N,
tiêu thức xác định... và đặc biệt là các yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển của các
DNV & N. Đây là cơ sở cho sự phân tích thực trạng và đa ra giải pháp thúc đẩy
sự phát triển của các DNV&N của nớc ta.
Phần II
Thực trạng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Thái Nguyên
I. Đặc điểm kinh tế xã hội ở Thái Nguyên và tình hình phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ năm 1997 đến nay.
1. Giới thiệu tổng quan chung về tình hình tự nhiên kinh tế xã hội của Thái
Nguyên
Thái Nguyên là một Tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du miền Bắc bộ
thuộc dải nối liền giữa Hà Nội với các Tỉnh miền núi phía Bắc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 3541,6 km2 bao gồm 7 huyện một thị xã
và một Tỉnh. Toàn Tỉnh có số dân gần 1 ,1 triệu ngời là một Tỉnh không lớn lắm
chỉ chiếm 1,13 % diện tích và 1,41% dân số cả nớc.
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc có đờng danh giới tiếp giáp Bắc Kạn, Phía
Tây với Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Phía Đông với Lạng Sơn, Bắc Giang, Phía
Nam với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị
kinh tế của Việt Bắc nói riêng và của vùng trung du miền núi vùng Đông Bắc
nói chung. Thái Nguyên là của ngõ giao lu kinh tế xã hội giữa các vùng đồng
bằng Bắc bộ. Sự giao thông đó đợc thực hiện thông qua hệ thống đờng bộ đờng
sắt, đờng sông hình rẻ quạt mà TỉnhThái Nguyên là đầu nút.

Khí hậu Thái Nguyên là khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa với lợng ma
khá lớn, trung bình từ 2000 đến 2500 mm tổng lợng ma tự nhiên Tỉnh Thái
Nguyên dự tính trên 6,4 tỷ m3/năm tuy nhiên lợng ma phân bố không đều theo
thời gian và theo không gian. Tài nguyên thiên nhiên của Tỉnh khá phong phú
nhất là tài nguyên khoáng sản, phong phú cả về chủng loại trong đó có nhiều
khoáng sản có ý nghĩa với cả vùng và cả nớc nh sắt, than ( Đặc biệt là than mỡ )
điều này tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh trong việc phát triển các
ngành công nghiệp luyện kim khai khoáng, Để trở thành một trong những trung
tâm công nghiệp luyện kim lớn của cả nớc trong giai đoạn trớc mắt và kể cả lâu
dài. Tài nguyên du lịch Thái Nguyên có Hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2 trong
lòng hồ và rất nhiều đảo lớn nhỏ là tiềm năng du lịch lớn nhất của Tỉnh.
Ngoài ra Thái Nguyên cũng có lợi thế về thị trờng và khả năng hợp tác
kinh tế đối ngoại. Vì nằm ở trung tâm Việt bắc, Thái Nguyên có một vị trị đặc
biệt quan trọng là đầu mối giao thông nối liền các Tỉnh trong khu vực miền núi
Đông Bắc với đồng bằng sông Hồng với các Tỉnh phía nam là lá chắn của thủ đô
Hà Nội về phía Bắc, là hậu phơng trực tiếp của các Tỉnh biên giới. Về mặt kinh
tế Thái Nguyên cũng có một vị trí quan trọng trong vùng cũng nh trong cả nớc.
Về nông lâm ng nghiệp Thái Nguyên có tổng quỹ đất phục vụ cho nông
lâm nghiệp là khoảng 146745 ha. Điều kiện thuỷ văn khí hậu và đất đai phù hợp
cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp dài ngày nh chè, các cây ăn
quả. Sản xuất nông lâm nghiệp trong những năm gần đây có sự tiến bộ đáng kể.
Tốc độ phát triển bình quân là 4,8%. Điểm đáng chú ý ở đây là ngành trồng trọt
có sự phát triển mạnh cả về diện tích lẫn sản lợng đặc biệt là cây chè và các loại
cây ăn quả khác. Các ngành khác trong nông lâm nghiệp nh chăn nuôi trồng
chăm sóc và tái sinh rừng cũng phát triển đáng kể.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với công nghiệp : Công nghiệp Thái Nguyên chủ yếu phát triển mạnh
ở các ngành khai khoáng công nghiệp sản xuất kim loại máy móc thiết bị, quặng
phi kim loại. Công nghiệp Thái Nguyên ngoài lợi thế về khoáng sản tài nguyên

thiên nhiên còn có lợi thế về cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực. Giá trị sản xuất trên
địa bàn Tỉnh năm 1999 ( Tính theo giá cố định năm 1994 ) là 623. 866 triệu
đồng. Một số sản phẩm chủ yếu đạt khá nh than sạch 402000 tấn, thiếc thỏi
1026 nghìn tấn, thép cán kéo là 238000 tấn. Nhiều sản phẩm hàng hóa hình
thành và đợc thị trờng chấp nhận nh giấy, hàng may mặc, đồ uống, vật liệu xây
dựng. Sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên trong thời gian qua đã biết dựa
vào các tiềm năng sẵn có của Tỉnh nh tài nguyên khoáng sản, lao động. Đã khắc
phục đợc tình trạng manh mún tản mạn của công nghiệp thời bao cấp trình độ
quản lý của các doanh nghiệp đợc nâng lên rõ rệt. Một số xí nghiệp đã tích cực
ứng dụng công nghệ mới thực hiện đa dạng hóa sản phẩm. Tuy nhiên vẫn còn
một số tồn tại nh tính ổn định đầu ra của các sản phẩm cha cao công nghệ còn
lạc hậu hiệu quả sản xuất thấp.
Đối với ngành dịch vụ : Tình hình chung của ngành dịch vụ trên địa bàn
có nhiều khả năng phát triển, nhận định trên là do tiềm năng trong ngành của
Tỉnh còn rất lớn. Đó là hệ thống giao thông trong Tỉnh phân bố tơng đối hợp lý
có quốc lộ 3 nối giữa thủ đô Hà Nội và Thái Nguyên với các Tỉnh miền núi phía
Bắc, phần lớn các đờng Tỉnh lộ đều xuất phát từ trục dọc quốc lộ 3 toả đi các
trung tâm huyện lỵ các khu kinh tế vùng mỏ các khu du lịch và thông với các
Tỉnh lân cận. Có mạng lới điện tơng đối hoàn chỉnh cho đến nay toàn Tỉnh đã có
122/145 xã có điện lới quốc gia. Bên cạnh đó ngành bu chính viễn thông của
Thái Nguyên cũng phát triển khá nhanh trung bình có khoảng 1,8 máy điện
thoại /100 dân. Du lịch Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển nh Hồ Núi
Cốc, Hang Phợng Hoàng, các khu di tích lịch sử ATK, có thị trờng hơn 1 triệu
dân trong Tỉnh cũng nh là trung tâm giao lu của nhiều Tỉnh khác trong khu vực
đổ về.
II Hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thái Nguyên:
1. Sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a. Vài nét sơ bộ về tình hình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×