Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bản chất tổ chức lao động trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.86 KB, 10 trang )

Bản chất tổ chức lao động trong doanh nghiệp
I.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức lao động khoa học.
I.1.1. Khái niệm.
Đầu tiên chúng ta cần nắm rõ những khái niệm liên quan đến đề tài
này. Đề tài nghiên cứu hoàn thiện tổ chức lao động tại chi nhánh Ngân
hàng công thương Hai Bà Trưng vậy ta cần hiểu rõ tổ chức lao động là
gì?
Theo giáo trình tổ chức lao động khoa học thì: Tổ chức lao động là tổ
chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp giữa ba yếu
tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những
người với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình đó .
Khái niệm trên gồm ba yếu tố đó là người lao động, đối tượng lao
động và công cụ lao động. Trong ba yếu tố trên theo tôi yếu tố người lao
động là quan trọng nhất vì một quá trình sản xuất dù là tiên tiến, các
công cụ có hiện đại đến mấy nếu không có người lao động thì sẽ không
thể tiến hành hoạt động được. Người lao động ở đây đó chính là các
nhân viên, các cán bộ quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng công thương
Hai Bà Trưng. Họ là các cá nhân đơn lẻ phối hợp với nhau trong quá
trình làm việc để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thuận
lợi. Còn yếu tố đối tượng lao động và yếu tố công cụ lao động có hiện
đại, tiên tiến hay không cũng vô cùng cần thiết. Một công cụ lao động
tiên tiến hiện đại sẽ giúp cho năng suất lao động được tăng lên, khối
lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, giảm bớt những áp lực
công việc giúp hạn chế những căng thẳng trong quá trình làm việc.
Trong lĩnh vực kinh doanh đối tượng lao động là những sản phẩm hữu
hình đó là nguồn vốn cần huy động được, các doanh số mua bán một
số ngoại tệ chủ yếu, các nguồn vốn cho vay … Công cụ lao động ở đây
chính là các giấy tờ sổ sách, máy tính, máy in, máy fax, và các trang
thiết bị khác …
Hiểu rõ khái niệm về tổ chức lao động được nêu ra bên trên sẽ giúp
cho việc nghiên cứu dễ dàng, đơn giản hơn. Từ đó ta sẽ hiểu hoàn thiện


tổ chức lao động là gồm những gì, và việc hoàn thiện như thế nào?
Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên
cơ sở phân tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện
chúng, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được
thiết kế dựa trên những thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất
tiên tiến.
Để đạt được mục đích nào đó mà người lao động sử dụng công cụ
lao động để tác động vào đối tượng lao động. Hoạt động đó sẽ có hiệu
quả nếu như quá trình tổ chức lao động là hợp lý. Chẳng hạn đối với
quá trình gửi tiết kiệm của khách hàng, nếu quá nhiều khâu trung gian
không cần thiết một mặt sẽ khiến cho khách hàng không hài lòng, mặt
khác sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của Chi nhánh vì có nhiều khâu
không cần thiết khiến vừa tốn thời gian, vừa tốn sức người … Do đó
trong quá trình tổ chức lao động, người tổ chức cần phát hiện ra những
mặt, những khâu thừa đó để giúp cho quá trình làm việc diễn ra nhanh
gọn. Để làm được điều này, phải thông qua các khảo sát hiện trường tại
Chi nhánh, các kinh nghiệm làm việc tiên tiến đang áp dụng tại các cơ
sở kinh doanh khác. Bên cạnh đó phải thường có những sáng kiến mới
mà các doanh nghiệp khác không có, và thử nghiệm, áp dụng các sáng
kiến vào thực tế.
I.1.2. Vai trò của tổ chức lao động.
Trong một doanh nghiệp tổ chức lao động là một khâu vô cũng quan
trọng không thể tách rời, đó là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất.
Một doanh nghiệp dù trình độ kỹ thuật và phương tiện sản xuất có hiện
đại đến mấy nhưng nếu thiếu một trình độ tổ chức lao động phù hợp thì
cũng không đem lại hiệu quả được. Không những thế dù cơ sở vật chất
rất bình thường nhưng tổ chức lao động tốt cũng có thể tạo ra hiệu quả
cao. Điều này có thể làm được nhờ giảm những tổn thất và hao phí thời
gian không cần thiết. Do đó, cần có biện pháp hoàn thiện tổ chức lao
động được hợp lý hơn.

Việc tổ chức lao động tốt sẽ dẫn đến quá trình lao động trong tổ chức
được nhịp nhàng, mối liên hệ giữa các cá nhân được thông suốt, họ sẽ
phối hợp với nhau một cách ăn ý, tránh sự chồng chéo làm lãng phí
nguồn lực, giảm những hao phí về thời gian, và công sức. Từ đó nâng
cao năng suất lao động của nhân viên, giúp họ hăng say với công việc,
giúp cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Ngoài ra tổ chức lao động tốt còn có tác dụng giảm thiểu các yếu tố
độc hại, nâng cao an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ người lao động.
Vì tổ chức lao động khoa học nghiên cứu những cách thức làm việc tốt
nhất, an toàn nhất và ít mệt mỏi nhất trong quá trình lao động.
Từ những điều trên ta thấy được vai trò rất cần thiết của tổ chức lao
động, vậy tổ chức lao động có những nội dung chủ yếu gì. Chúng ta sẽ
đi sang những phần tiếp theo để tìm hiểu kỹ hơn.
I.2. Các nội dung chính của tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
I.2.1. Phân công và hiệp tác lao động.
Đây là một nội dung vô cùng quan trọng trong tổ chức lao động, sau
khi đã tìm được nhân viên trong công ty. Phân công lao động đó là quá
trình chia nhỏ các công việc của công ty, doanh nghiệp ra thành từng
nhóm nhỏ rồi giao cho từng người hoặc từng nhóm người chịu trách
nhiệm hoàn thành. Tuỳ từng khả năng, mỗi người sẽ được giao cho một
công việc phù hợp để tiến hành làm việc.
Để tìm được nhân viên cho công ty của mình, nhà tổ chức cần đăng
ký tuyển người. Có hai hình thức chủ yếu là tuyển nhân viên ngay trong
công ty, và tuyển ngoài công ty. Có thể qua việc thông báo trên tivi, báo
đài, qua truyền miệng, qua mạng internet đến những công việc và
những đòi hỏi của công ty đang có nhu cầu. Người xin việc sẽ xem xét
trình độ của mình có đạt những yêu cầu đòi hỏi không để tiến hành xin
việc. Sau khi tuyển được những nhân viên đáp ứng được yêu cầu công
việc đề ra, việc tiếp theo cần phải làm đó là sắp xếp công việc một cách
hợp lý cho những nhân viên đó.

Quá trình tuyển mộ gồm các bước sau:
Bước một là tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Các ứng viên sẽ
trải qua một vài câu hỏi của người phỏng vấn để xác định xem có tố
chất khả năng phù hợp với công việc hay không.
Bước hai là sàng lọc qua đơn xin việc thông qua mẫu đơn xin việc
nhà tuyển dụng sẽ phần nào nắm cụ thể các thông tin thiết yếu như họ
tên, ngày tháng năm sinh, hộ khẩu, trình độ của các ứng viên, các công
việc đã làm trước đó… Từ đó đưa ra những kết luận để tuyển chọn tiếp
các bước tiếp đối với các ứng viên hay không.
Bước ba trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn. Các hình thức trắc
nghiệm hay được áp dụng là trắc nghiệm IQ, trắc nghiệm riêng về trình
độ, trắc nghiệm phẩm chất cá nhân. Hình thức trắc nghiệm riêng về
trình độ là những câu hỏi liên quan về nghiệp vụ mà người tham gia
phỏng vấn muốn xin vào công việc đấy, trắc nghiệm phẩm chất cá nhân
sẽ tìm ra được những phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, có tinh thần
trách nhiệm với công việc, có trung thành với công ty hay không…
Bước bốn phỏng vấn tuyển chọn: quá trình này sẽ giúp cho bên xin
việc và công ty hiểu rõ thêm về nhau hơn. Đối với người phỏng vấn:
những thông tin thu thập được từ các ứng viên sẽ kỹ càng hơn. Đối với
người được phỏng vấn: họ có cơ hội để hiểu thêm về công ty: những
đãi ngộ, những kế hoạch đào tạo trong tương lai, những dự định sắp tới
của công ty trong tương lai như sáp nhập, cổ phần hoá, mở rộng công
ty…
Bước năm khám sức khoẻ và kiểm tra thể lực của ứng viên. Mỗi một
nghề, một vị trí công việc sẽ đòi hỏi một tình trạng sức khoẻ khác nhau.
Đối với công việc nặng thì không thể để người có sức khoẻ yếu làm việc
ở vị trí đó như: khai thác hầm mỏ, công nhân bốc vác,…
Bước sáu phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Thông qua bước
này sẽ hạn chế sự không logic giữa bộ phận tuyển chọn và nơi sử dụng
lao động. Đây là bước người phụ trách trực tiếp sẽ tiến hành phỏng vấn

người lao động.
Bước bảy thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn.
Bước này nhằm mục đích đánh giá tính xác thực từ các thông tin thu
được. Kết quả thu được từ các thông tin thẩm định lại sẽ giúp cho nhà
tuyển dụng có được những quyết định cuối cùng.
Bước tám tham quan công việc. Nhà tuyển dụng sẽ giới thiệu, giải
thích cặn kẽ về công việc mà sau khi người được tuyển dụng vào làm
việc: họ phải làm những gì, mức độ phức tạp của công việc ra sao, tình
hình thu nhập…
Bước chín ra quyết định tuyển chọn. Sau một loạt các bước trên
người tuyển dụng sẽ tìm được người thích hợp nhất cho công việc đang
cần. Người lao động và người sử dụng lao động sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng lao động.
Việc phải làm của phân công lao động: đó là người tổ chức cần xác
định những yêu cầu đòi hỏi của công việc, từ đó xây dựng một bảng
danh mục các công việc của toàn bộ chi nhánh, cuối cùng là bố trí nhân
viên vào các công việc phù hợp. Bản danh mục nghề nghiệp thường
gồm:
Nội dung nghề nghiệp: trong nghề nghiệp đó có những yêu cầu gì về
kỹ thuật, những nguyên nhiên vật liệu phải sử dụng, chất lượng sản
phẩm làm ra thế nào…
Sức khoẻ và tâm sinh lý người lao động: đòi hỏi sức khoẻ ra làm sao.
Đối với những công việc nặng nhọc đòi hỏi sự dẻo dai, sức chịu đựng
tốt…

×