Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNGTY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.92 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNGTY LẮP MÁY VÀ
XÂY DỰNG SỐ 5.
1. Đặc điểm của Công ty cóảnh hưởng đến Tổ chức lao động.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty lắp máy và Xây dựng số 5 – Tên giao dịch LILAMA 5 Co là
một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam
(LILAMA Việt Nam).
- Được hình thành vào năm 1975 tiền thân là công trường Lắp máy
Thanh Hoá cuối năm 1978 đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy số 5. Tháng 11
năm 1979 Xí nghiệp Xí nghiệp lắp máy số 4 sáp nhập vào Xí nghiệp Lắp máy
số 5 thành Xí nghiệp Liên hợp lắp máy số 45.
- Sau khi hoàn thành lắp đặt Nhà máy Xi Măng Bỉm Sơn và Nhà máy
Thuỷđiện Trị An, mô hình tổ chức Liên hợp xét thấy không còn phù hợp với
tình hình mới. Thực hiện nghịđịnh 338/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về
việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 27/01/ 1993. Bộ xây dựng ra
quyết định số 002A/ BXD – TCLĐ về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước,
lúc này Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp Lắp máy số 5 trực thuộc liên hiệp các
Xí nghiệp Lắp máy – Bộ Xây dựng, có trụ sởđóng tại Thị xã Bỉm Sơn tỉnh
Thanh Hoá.
- Khi ngành Lắp máy chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng Công
ty. Ngày 02 tháng 01 năm 1996 Bộ Xây dựng ra quyết định số 05/ BXD –
TCLD đổi tên Xí nghiệp Lắp máy số 5 thành “Công ty Lắp máy và Xây dựng
số 5”.
Tên gọi địa chỉ.
Công ty có tên: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5.
1
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa điểm : 179 Đường Trần Phú – Phường Ba Đình – Thị xã Bỉm


Sơn – Tỉnh Thanh Hoá.
Sốđiện thoại : 037.824.421 – 037.825.573
Số Fax : 037.824.220
Email : LiLama 5 @ hn. vnn.vn.
1.2 Cơ cấu tổ chức.
* Số Cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong danh sách thường trực của
Công ty 934 người.
* Ban lãnh đạo Công ty gồm:
- 01 Giám đốc kiêm Bí thưĐảng uỷ Công ty.
- 03 Phó Giám đốc (02 phó Giám đốc phụ trách thi công; 01 Phó Giám
đốc phụ trách Kinh tế – kỹ thuật và chất lượng).
- 01 Kế toán Trưởng.
* Khối cơ quan Công ty gồm 05 phòng ban nghiệp vụ.
- Phòng Tổ chức – Hành chính.
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật.
- Phòng Kế hoạch – Vật tư
- Phòng Tài chính – Kế toán.
- Ban Y tế.
*`Khối sản xuất gồm:
- 02 Nhà máy:
+ Nhà máy sản xuất Tấm lợp Tôn mạ màu và xà gồ - Đóng tại khu Công
nghiệp Lễ môn – Thanh Hoá.
2
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nhà máy Chế tạo thiết bị và sản xuất que hàn - đóng tại Thị xã - Hà
tĩnh tỉnh Hà Tĩnh.
- 01 Xưởng chế tạo thiết bị và kết cấu thép - đóng tại Phường Bắc Sơn
thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá.

- 01 Xưởng sản xuất Tấm lợp FiPrô xi măng – tại Phường Ba Đình – thị
xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá.
- 11 Đội công trình vàĐội sản xuất trực thuộc (đang thi công tại các
công trình trên địa bàn các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung)
1.3 Chức năng nhiệm vụ.
- Xây dựng công trình đường dây vận tải điện, trạm biến thế, lắp ráp
thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhàở, tranh trí nội thất. Sản
xuất phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng: Sản xuất vật liệu xây dựng
gồm Gạch lát, tấm lợp, đáốp lát, đất đèn, ô xy, que hàn. Kinh doanh vật tư
thiết bị vật liệu xây dựng. Đào đắp đất đá, thi công các loại móng công trình,
xây lắp các kết cấu Công trình.
- Lắp đặt thiết bịđiện, nước thông dụng, thiết bịđộng lực, điều khiển,
chiếu sáng, tựđộng hoá, đường dây và trạm biến áp điện.
- Gia công, chế tạo, lắp đặt kết cấu, phụ kiện phi tiêu chuẩn, bình, bểáp
lực bằng kim loại.Tháo, dỡ vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng.
- Kiểm tra chất lượng công trình bằng thiết bị siêu âm, thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bịđiện đến 6KV.
- Hoàn thiện xây dựng, trang trí nội, ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh
quan công trình. Lắp đặt cấu kiện xây dựng và thiết bị các công trình công
nghiệp, dân dụng nhóm B. Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện trung,
cao áp. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm B. Xây dựng
3
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các công trình giao thông có quy môđến nhóm B. Tư vấn, thiết kế các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có quy mô nhóm B.
- Chế tạo lắp đặt bình bể chứa gas.
- Lắp đặt đường ống áp lực, đường ống công nghệ các loại.
- Chế tạo thiết bị lò hơi, sữa chữa lò hơi cóáp lực 200kg/ cm

2
.
- Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu đô thị.
- Kinh doanh bất động sản và nhàở.
1.4 Đặc điểm về lao động.
* Trình độ người lao động.
Bảng 1. Tổng số cán bộ quản lý của Công ty
Đơn vị: Người
Chức danh cán bộ quản lý
Năm
2004 2005 T3/2006
Tổng số cán bộ công nhân viên 144 145 162
Cán bộ lãnh đạo 21 19 19
Cán bộ làm khoa học – kỹ thuật 52 55 65
Cán bộ làm chuyên môn 6 6 6
Cán bộ nghiệp vụ 36 35 35
Cán bộ hành chính 16 17 26
Cán bộ giảng dạy 12 12 10
Cán bộđoàn thể 1 1 1
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng số cán bộ quản lý từ năm 2004 đến năm 2005 tăng từ 144 đến 145
người, sự tăng này là không đáng kể. Song sang năm 2006 thìđã tăng lên 162
4
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người, đã tăng so với năm 2004 là: 162 – 144 = 18 người chiếm 12,5%. Tăng
tổng số cán bộ quản lý Công ty chủ yếu do cán bộ khoa học kỹ thuật tăng.
Cán bộ lãnh đạo từ năm 2004 đến năm 2006 đã giảm xuống từ 21 xuống

còn 19 người. Do xu hướng tinh giảm bộ máy lãnh đạo của Công ty.
Cán bộ khoa học kỹ thuật có xu hướng tăng từ 52 đến 65 tăng 25%. Do
Công ty áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Các loại cán bộ làm chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ giảng dạy, cán bộ công
đoàn có su hướng giữ nguyên, chỉ có cán bộ hành chính là tăng lên từ 16 đến
26 người tăng 62,5%.
Sang năm 2006 thì tổng số cán bộ quản lýđã tăng lên so với năm 2004 và
2005 và có cơ cấu quản lý sắp xếp hợp lý hơn. Thể hiện ở chỗ tổng số là 162
trong đó có 65 cán bộ làm khoa học kỹ thuật chiếm 40,12%, 28 cán bộ nghiệp
vụ chiếm 17,3%.
Bảng 2. Số lượng công nhân phân theo nghề
Đơn vị: Người
Lao động phân
theo nghề
Năm 2004 Năm 2005 T3/2006
Tổng Nữ
Đã qua
ĐT
Tổng Nữ
Đã qua
ĐT
Tổng Nữ
Đã qua
ĐT
Tổng 816 137 800 803 137 786 782 127 764
CN xây dựng 78 8 78 77 8 76 76 8 76
CN cơ giới 43 1 43 43 1 43 43 1 43
CN lắp máy 409 83 409 403 83 403 380 73 380
CN cơ khí 270 37 270 264 37 264 265 33 265

LĐ phổ thông 16 8 0 16 8 0 18 12 0
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Tổng số công nhân phân theo nghề năm 2005 đã giảm so với năm 2004 là:
5
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
816 – 803 = 13, lượng phần trăm đã giảm là 1,6%. Nguyên nhân là do Công
ty đang trong quá trình cổ phần hoá nên đã giảm lượng công nhân. Đến năm
2006 tổng sốđã giảm ãuống còn 782 giảm so với năm 2005 là 803 – 782= 21,
giảm 2,61%.
Tỷ lệđã qua đào tạo của Công ty là khá cao năm 2004 là 98,04%, năm 2005
là 97,9%, năm 2006 là 97,7%. Đây là tỷ lệ khá cao, những công nhân làm
việc ở Công ty hầu nhưđều qua đào tạo.
Trong các loại công nhân thì công nhân Lắp máy chiếm tỷ lệ cao nhất
trong Công ty, sau đóđến công nhân cơ khí. Công nhân Lắp máy chiếm tỷ lệ
50,12% trong năm 2004, chiếm 50,2% năm 2005 và chiếm 48,6% năm 2006.
Nữ chiếm tỷ lệ 16,8% năm 2004, năm 2005 chiếm tỷ lệ 17,06%, năm
2006 chiếm 16,24%. Tỷ lệ lao động nữ trong Công ty thấp so với tổng số lao
động. Nguyên nhân là do công việc lao động của Công ty nặng nhọc, thích
hợp với nam giới có sức khỏe hơn.
Lao động phổ thông của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong Công ty, chủ yếu
là lao động đã qua đào tạo. Năm 2004 lao động phổ thông chiếm 1,96%, năm
2005 chiếm 2%, năm 2006 chiếm 2,3%. Lao động phổ thông có xu hướng
tăng qua 3 năm. Song tỷ lệ tăng là không đáng kể.
Bảng 3. Số lượng công nhân phân theo trình độ của Công ty
Đơn vị: Người
Trình độ CN Năm 2004 Năm 2005 T3/2006
Tổng 816 803 782
Bậc 1 16 16 18

Bậc 2 217 209 200
Bậc 3 266 261 260
Bậc 4 140 142 131
Bậc 5 100 108 108
Bậc 6 49 49 47
Bậc 7 18 18 18
6
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Công nhân phân theo trình độ của Công ty ta thấy công nhân bậc 1 và
công nhân bậc 7 đều chiếm tỷ lệ thấp. Cho thấy công nhân có trình độ lành
nghề cao làít mà chủ yếu là công nhân có trình độ trung bình chiếm tỷ lệ cao.
Công nhân bậc 1 chiếm tỷ lệ 1,96% năm 2004, năm 2005 chiếm tỷ lệ 2%,
năm 2006 chiếm tỷ lệ 2,3%. Công nhân bậc 2 và bậc 3 chiếm phần lớn trong
Công ty. Công nhân bậc 2 năm 2004 chiếm 26,6%, năm 2005 chiếm 26,03%,
năm 2006 chiếm 25,6%. Công nhân bậc 3 năm 2004 chiếm 32,6%, năm 2005
chiếm 32,5%, năm 2006 chiếm 33,25%. Qua số liệu ta thấy bậc trung bình
của Công ty chiếm tỷ lệ cao.
Bậc 6 và bậc 7 chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong Công ty. Nên cần phải tăng
cường công tác thi nâng cao tay nghề trong Công ty, để tạo điều kiện cho
công nhân nâng cao tay nghề của mình. Công ty cũng nên giao cho công nhân
những công việc cần trình độ cao hơn họ 1 bậc để họ cố gắng hơn trong công
việc.
Để nâng cao được trình độ lao động của Công ty thì cần phải tăng cường công
tác nâng bậc cho công nhân có bậc trung bình để tạo ra đội ngũ lao động có
tay nghề cao trong Công ty với số lượng lớn. Đây là vấn đề Công ty cần làm
ngay để tăng cường đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
* Ý thức người lao động.

- Người lao động ở công ty cóý thức chấp hành nội quy của công ty.
Những gì công ty đưa ra đều được chuyền đạt tới tận người lao động. Ý thức
của người lao động phần đa là tốt, song do đặc thù công việc của Công ty
luôn biến động, dưạ theo yêu cầu công việc, nhiệm vụ giao. Nên lao động
Công ty phải đi nhiều nơi chính do điều này cho nên đôi khi ở các nơi xa còn
xảy ra sai phạm, song đây chỉ là sai phạm nhỏ, hoàn toàn có thể khắc phục
được nếu như toàn bộ cán bộ lãnh đạo công nhân viên chức quyết tâm làm.
7
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đểý thức người lao động không những tốt ở Công ty mà còn tốt cảở các nơi
làm việc xa.
- Để từđó có thể nâng cao được uy tín của Công ty đến các nơi, nhất là
các nơi mà Công ty đã tưng thi công các công trình. Để chỉ làm một lần mà
hình ảnh của Công ty sẽđể lại nhiều ấn tượng đẹp. Thì sẽ tạo điều kiện cho
Công ty phát triển mạnh hơn nữa, trong tương lai sẽ vươn xa hơn không
những các công trình trong nước mà cả các công trình nước ngoài.
2. Phân tích thực trạng Tổ chức lao động.
2.1. Tuyển dụng lao động.
- Người lao động muốn xin vào làm việc tại Công ty phải có hồ sơđầy
đủ theo quy định gửi về phòng Tổ chức Công ty. Căn cứ vào yêu cầu công
việc Giám đốc quyết định. Đối với lao động ngoài Tổng Công ty muốn xin
vào làm việc, thì phải có hội đồng kiểm tra tay nghề, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và tham gia thử việc từ 1 đến 3 tháng. Người lao động được vào
làm việc chính thức khi có Quyết định tiếp nhận vàđiều động của Giám đốc
Công ty. Phải đảm bảo Hồ sơ gốc, Quyết định cho chuyển, giấy thôi trả
lương, sổ lao động, sổ bảo hiểm lao động, xác nhận thu nộp bảo hiểm xã hội
của Cơ quan bảo hiểm nơi chuyển đến.
- Đối với cán bộ, kỹ sư khi tiếp nhận vào làm việc tại Công ty phải nộp

Bằng tốt nghiệp gốc để Công ty kiểm tra và lưu giữ trong thời gian làm việc
tại Công ty. Khi nào cá nhân được Giám đốc cho chuyển công tác hoặc nghỉ
việc thì Công ty sẽ trả lại.
* Quy trình tuyển dụng CBCNV trong Công ty như sau:
- Đối tượng tuyển mộ:
+ Kỹ sư, cử nhân.
+ Cao đẳng, trung cấp.
8
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công nhân kỹ thuật.
Các đối tượng trên phải tốt nghiệp tại các trường vàđược đào tạo
ngành nghề phù hợp với ngành Lắp máy, sức khoẻ tốt, bản thân không vi
phạm pháp luật, có trình độ chuyên môn, chấp nhận làm việc lâu dài trong
ngành Lắp máy và chịu mọi sựđiều động, phân công trong toàn Tổng Công ty
(ngoài trình độ chuyên môn đối với kỹ sư và cao đẳng phải có trình độ vi tính
và tiếng Anh bằng B trở lên).
Các đối tượng được ưu tiên Tuyển mộ:
+ Con CBCNV đang làm việc.
+ Con CBCNV đã nghĩ hưu.
+ Em ruột CBCNV.
- Quy trình Tuyển chọn:
+ Đầu năm các đơn vị căn cứ vào tổng biên chế tổ chức Sản xuất kinh
doanh đãđược Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc duyệt để lập kế hoạch
tuyển dụng. Phòng Tổ chức Lao động là bộ phận thường trực tổng hợp và
chuẩn bịđầy đủ hồ sơ tuyển chọn để trình Thủ trưởng Đơn vị quyết định.
+ Thủ tục tuyển chọn như sau:
Sau khi có nhu cầu tuyển chọn, đơn vị gửi kế hoạch tuyển dụng về
phòng Tổ chức Lao động Công ty để có biện pháp điều động trong nội bộ giữ

mức ổn định lao động việc làm chung. Sau 15 ngày Công ty không giải quyết
thì cơ sở thông báo công khai số lượng và các yêu cầu cần tuyển để CBCNV
biết, đăng ký hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để
tuyển chọn.
Hồ sơ tuyển chọn gồm:
9
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lý lịch tự thuật (có xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc cơ
quan người xin dự tuyển)
- Bản sao các văn bằng đã tốt nghiệp (có công chứng).
- Giấy khám sức khoẻ (Bệnh viện quận, huyện trở lên).
- Bản cam kết làm việc lâu dài trong ngành Lắp máy.
- Bảng điểm học tại các trường.
+ Tuyển chọn:
Phòng Tổ chức Lao động tập hợp hồ sơ ban đầu đầy đủ theo mục Hồ
sơ tuyển chọn. Gặp người cần tuyển chọn phỏng vấn trực tiếp, nếu đạt thì báo
cáo Thủ trưởng đơn vị (hồ sơ trích ngang).
Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển gồm: Các
phòng ban có liên quan đến chức danh tuyển.
Sau khi thi tuyển, Hội đồng tuyển chọn lập danh sách kết quả thi
tuyển của mỗi cá nhân theo điểm từ cao xuống thấp để trình Thủ trưởng duyệt
đủ số lượng cần tuyển. Trường hợp đạt tiêu chuẩn, điểm bằng nhau thì trước
hết ưu tiên con, em trong ngành Lắp máy.
+ Những CBCNV trúng tuyển được thông báo công khai để toàn thểđơn
vị biết, phòng Tổ chức Lao động làm hợp đồng thử việc từ 3 đến 6 tháng. Nếu
trong thời gian thử việc cá nhân hoàn thành nhiệm vụđược phân công, chấp
hành nội quy lao động, đơn vị tiến hành làm thủ tục tuyển chính thức và ký
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

2.2 Phân công và hiệp tác lao động.
2.2.1. Phân công lao động
10
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân công lao động là việc chia nhỏ toàn bộ công việc được giao cho
từng người hoặc nhóm người, chính là việc gắn họ với những nhiệm vụ phù
hợp với khả năng của họ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động, đặc biệt là
quy trình công nghệ và trang bị kỹ thuật cùng với các yếu tố tâm sinh lý mà
phân công. Công ty có các hình thức phân công lao động như sau:ng lao
động.
* Phân công lao động theo chức năng.
Đó là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao
động xác định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng chức năng lao động so với
quá trình sản xuất sản phẩm. Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ
cấu lao động chung cho toàn nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng, thực hiện
các mối liên hệ chức năng, việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin. Đồng
thời phụ thuộc vào chất lượng lao động được thu hút và bố trí trong các bộ
phận chức năng.
Để hiểu rõ hơn tình hình phân công lao động theo chức năng của công ty
ta xem xét bảng sau:
Bảng 4: phân công lao động theo chức năng năm 2006
Đơn vị: người
STT Chức năng Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
1 Cán bộ quản lý 162 17,16
2 Công nhân 765 80,93
3 Lao động phổ thông 18 1,91
Tổng 945 100

Trong đó: cán bộ quản lý bao gồm:
11
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cán bộ lãnh đạo có Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng chịu
trách nhiệm quản lý chung Công ty.
+ Giám đốc công ty: Công ty là người điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc Công ty giúp việc giám đốc thực hiện đúng chức năng.
+ Kế toán Trưởng giúp Giám đốc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tổ chức
thực hiện công tác tài chính trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về kết quả công việc được giao.
- Các phòng ban trong Công ty: Các trưởng phòng, Phó phòng do Giám
đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm và chịu sựđiều hành của Giám đốc hoặc
phó Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả
những công việc được giao.
+ Chức năng Phòng Tổ chức – Hành chính: Theo dõi nhân lực vàđiều
động theo dõi nhân lực trong toàn Công ty. Quản lý theo dõi Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, công tác bảo vệđiều xe, quản lý công tác văn phòng của Công
ty.
+ Chức năng Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: Lập dự toán, quyết toán công
trình, tham gia đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, quản lý, chỉđạo kỹ thuật thi công
các công trình.
+ Phòng Kế hoạch – Vật tư : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm, mua vật tư và nhập xuất vật tư cho toàn Công ty.
- Đội trưởng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm.
+ Đội trưởng quản lý trực tiếp đội phó và các tổ trưởng. Đội trưởng trực
tiếp chỉđạo sản suất, thành lập các đội sản xuất, điều động nhân lực trong đội.
+ Tổ trưởng sản xuất quản lý các công nhân trong đội. Ta thấy cán bộ

quản lý chiếm 17,16% là một tỷ lệ tương đối cao trong Công ty.
12
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công nhân chiếm 80,93%, chiếm phần đa trong Công ty. Bao gồm các
công nhân: Công nhân Xây dựng, công nhân cơ giới, công nhân Lắp máy,
công nhân cơ khí, lao động phổ thông.
Lao động phổ thông chiếm 1,91% đây là một tỷ lệ tương đối nhỏ trong
Công ty. Nó cho biết đa số công nhân trong Công ty đều qua đào tạo.
* Phân công lao động theo trình độ.
- Đây chính là những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố
trí công nhân có tay nghề, trình độđào tạo cho phù hợp với công việc được
giao. Hình thức này sẽđảm bảo sự chính xác nhất, sự thích nghi nhất của
người lao động đối với công việc mà cho phép đánh giá thực chất lao động
của người thợ.
13
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5. Phân công lao động theo trình độ của công nhân
Đơn vị: người
CBCN
CBCV
1 2 3 4 5 6 7 Tổng
1 18 50 68
2 150 228 5 383
3 32 111 38 181
4 15 36 35 86
5 34 5 39

6 6 10 16
7 8 8
Tổng 18 200 260 131 108 46 18 782
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Qua biểu trên ta thấy trong các đội công trình cấp bậc công nhân đều cao
hơn đều cấp bậc công việc bình quân. Cụ thể:
18 1 200 2 260 3 131 4 108 5 47 6 18 7
3, 41
782
x x x x x x x
CBCN
+ + + + + +
= =
58 1 375 2 208 3 74 4 43 5 16 6 8 7
2,68
782
x x x x x x x
CBCV
+ + + + + +
= =
Khi đó ta tính được hệ sốđảm nhiệm công việc:
H
đn
=
2,68
0,786
3, 41
CBCV
CBCN
= =

14
Phạm Văn Tuấn - Lớp: Kinh tế lao động 44
14

×