Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.53 KB, 25 trang )

Một số phơng pháp và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất khẩu củA Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ artexport
I. Một số phơng hớng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1. Một số phơng hớng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong thời gian
tới
Năm 2002 và những năm tiếp theo, Công ty Artexport tiếp tục đẩy mạnh công tác trung tâm là kinh
doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Để thực hiện đợc kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, công ty phải thấy hết những khó
khăn phức tạp trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng. Hiện nay đã có hàng ngàn doanh nghiệp kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ, tới đây còn nhiều cơ sở hơn nữa, kể cả các công ty nớc ngoài có kinh nghiệm và
tiềm lực hơn công ty, nhà nớc tiếp tục có chính sách cởi mở thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho tất cả các
thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tất cả các yếu tố trên tạo sức cạnh tranh
quyết liệt trên thơng trờng. Không có con đờng nào khác, buộc công ty phải có quyết sách phù hợp để giảm
thiểu thách thức, tăng cơ hội để phát triển công ty, công ty cũng cần khác phục những bất hợp lý, những yếu
kém để có bớc phát triển ngày càng vững chắc hơn.
1.1. Công tác sản xuất kinh doanh
a) Về chỉ tiêu kế hoạch: để thực hiện đợc các chỉ tiêu và nhiệm vụ của công
ty tơng lai thì trớc hết công ty phải đề ra cá chỉ tiêu, kế hoạch của mình. Chỉ
tiêu kế hoạch của công ty năm 2002 và những năm tiếp theo là:
- Kế hoạch xuất nhập khẩu năm 2002 là: 27 triệu USD
Trong đó: + xuất khẩu: 11,5 triệu USD
+ nhập khẩu: 15,5 triệu USD
- Doanh thu đạt 170 tỷ VNĐ
- Lợi nhuận đạt 1,2 tỷ VNĐ
- Thu nhập bình quân/ngời/tháng 1,5 triệu VNĐ
- Đầu t xây dựng 10 tỷ
- Thực hiện đầy đủ đối với nhà nớc .
Còn mục tiêu của những năm tiếp theo là: lấy chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 làm mốc thì năm sau tăng
so vớ năm trớc khoảng 7-10%,
b) Về công tác thị trờng:
1


1
Trong những năm tới, lãnh đạo công ty phải chủ trơng đầu t thích đáng và có những biện pháp thích
hợp cho việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trờng bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu những mặt hàng mới,
sáng tạo những mẫu mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Các đơn vị có định hớng thị trờng và thờng
xuyên tham gia hội chợ, triển lãm ở nớc ngoài một cách có hiệu quả. Công ty đầu t xây dựng phòng mới có
thật nhiều mẫu mới, khang trang, ấn tợng để thu hút khách hàng. Công tác tuyên truyền quảng cáo, khai
thác thông tin, mở rộng mối quan hệ để giải quyết tốt công tác thị trờng, giúp Công ty có đợc mặt hàng,
khách hàng và thị trờng ổn định.
Đối với các thị trờng quen thuộc nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nớc châu Âu, Công ty cần
giữ vững ổn định và phát triển. Đối với thị trờng mới, đặc biệt là thị trờng Mỹ Công ty cần phải quan tâm
nghiên cứu, tìmm hiểu các chính sách và thị hiếu tiêu dùng một cách tích cực nhất để sớm tiếp cận và khai
thác thị trờng tiềm năng này.
c) Công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ
- Trong sản xuất kinh doanh, công ty vẫn chủ trơng chú trọng giữ vững và
phát triển những mặt hàng chuyên doanh truyền thống các mặt hàng nh hàng
Thêu,Gốm, Cói Mây tre và Mỹ nghệ.
- Đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng tổng hợp là sự hỗ trợ
cần thiết và là hớng đi đúng. Trong những năm qua kim ngạch các mặt hàng
tổng hợp tăng lên đán kể nhng trớc yêu cầu thực tế hiện nay công ty còn phải
tập trung trí tuệ công sức để đẩy mạnh h ơn nữa trong những năm tới.
- Tăng cờng xuất nhập khẩu trực tiếp đạt hiệu quả cao có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, nó khẳng định đợc thực chất của kinh doanh khẳng định đợc
uy tín, giúp cho sự ổn định và phát triển của kinh doanh. Tập trung công sức
xây dựng mặt hàng, khách hàng phải đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm của các
đơn vị trong công ty .
- Xuất khẩu uỷ thác trong những năm qua đã giúp cho công ty giữ vững
và tăng kim ngạch, tăng bạn hàng, tăng việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Trong những năm tới công ty tiếp tục làm tốt công tác này bằng cách phục vụ
tận tình về thủ tục giấy tờ, về vốn trên cơ sở an toàn trong kinh doanh.
- Tiếp tục việc thực hiện việc gắn sản xuất với xuất khẩu, đây là chủ tr-

ơng hết sức đúng đắn công ty phải hiểu chủ trơng này trên hai khía cạnh.
+ Gắn sản xuất tại các cơ sở vệ tinh, làng nghề với xuất khẩu của công ty. Xây dựng những cơ sở sản
xuất gắn bó thuỷ chung là bạn đồng hành của công ty. Công ty sẽ làm hết sức mình về hỗ trợ vốn, cung cấp
mẫu hớng dẫn kỹ thuật để cùng các cơ sở phát triển sản xuất kinh doanh.
2
2
+ Gắn sản xuất với các xởng của công ty với xuất khẩu là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
nhất là sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng hiện nay. Nhng trong những năm vừa qua, việc này công
ty cha làm đợc là bao vì công ty vẫn còn thiếu cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm trong quản ký, có tay
nhgề cao trong sản xuất, thiếu sự ủng hộ hết mình của các phòng nghiệp vụ. Trong thời gian tới,công ty
cần phải giải quyết tập trung giải quyết những yếu kém trên.
d) Công tác tài chính.
Thờng xuyên bảo đảm kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo
đảm nguồn tài chính cho công tác xây dựng, làm tốt công tác hạch toán chính
xác và công khai kịp thời về kết quả kinh doanh của các đơn vị. Thờng xuyên
duy trì việc chấp hành chế độ kiểm toán nội bộ theo qui đinh.Theo dõi đôn
đốc nghĩa vụ nộp thuế, không để chậm dẫn dẫn đến bị cỡng chế thuế thực
hiện chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn đối với cơ quan Nhà nớc. Hoàn
chỉnh các nội dung qui chế nội bộ về quản lý xuất nhập khẩu, quản lý tài
chính hạch toán nội bộ và đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt các qui chế đã ban
hành,
1. 2. Công tác tổ chức cán bộ
Đây là công tác vô cùng quan trọng và quyế định thắng lợi mọi việc, vì vậy công ty thờng xuyên
quan tâm sắp xếp điều chỉnh bộ máy làm việc gọn nhẹ và hiệu quả hơn nữa, coi trọng việc tuyển chọn, đào
tạo cán bộ, có chính sách hợp lý thu hút đợc cán bộ nghiệp vụ và quản lý giỏi về kinh doanh và thị trờng để
giúp công ty phát triển sản xuất kinh doanh.
Công tác cán bộ phải kịp thời bổ sung, điều chỉnh các qui chế tuyển chọn
đào tạo cán bộ, sử dụng lao động nâng bậc lơng tiền lơng, tiền thởng đồng thời
chấn chỉnh việc thực hiện nội qui kỷ luật lao động trong công ty .
Vấn đề công tác trong thi đua khen thởng cần đổi mới, theo đúng chỉ đạo của thi đua Nhà nớc đồng

thời phù hợp với tình hình của công ty.
2. Phơng hớng đẩy mạnh xuất khẩu của Nhà nớc
2.1) Phát huy thế mạnh ở trong nớc và tận dụng tiềm năng ở bên ngoài để
mở rộng quan hệ phấn công lao động và hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực.
Củng cố ở vị trí thị trờng quen thuộc, khôi phục thị trờng truyền thống, tìm thị trờng và bạn hàng
mới, giảm xuất nhập khẩu qua thị trờng trung gian tham gia vào các khối mậu dịch tự do AFTA, cần tiếp
xúc với các diễn đàn Châu á Thái Bình Dơng... từng bớc tham gia các hoạt động trong hệ thống toàn cầu về
sự u đãi thơng mại với các nớc đang phát triển. Tranh thủ sự giúp đỡ của nớc ngoài về cả nguồn tài chính
cũng nh là về kimh nghiệm quản lý, những công nghệ tiên tiến.... Từ đó phục vụ cho sự nghiệp đổi mới của
nớc nhà, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
3
3
Việc u tiên sản xuất hàng xuất khẩu đợc thể hiện qua luật đầu t nớc ngoài tai Việt nam. Thông qua
các qui định về miễn thuế trong một thời gian nhất định cho các nhà đầu t. Hình thức liên doanh là hình
thức thích hợp nhất về phía Việt nam trong việc tích luỹ vốn, chuyển giao công nghệ và học tập kinh
nghiệm quản lý. Bên cạnh đó chúng ta phải có dự án mang lại lời nhuận cao, những dự án có nhiều tiềm
năng và phải tạo mọi điều kiện cho bên ngoài đầu t vào Việt nam một cách tin tởng và nhanh chóng. Đây là
nguồn vốn lớn nhất cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
2.2) Xây dựng qui hoạch phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề
và vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Tăng cờng hợp tác, liên doanh, liên kết, giữa các vùng kinh tế trao đổi về
sản phẩm, công nghệ, kỹ thuật sản xuất xây dựng và phát triển thêm các
làng nghề truyền thống. Trên cơ sở đó hình thành và phát triển công nghiệp
nông thôn. Cần ổn định chỉ tiêu khai thác gỗ hợp lý, có tính đến việc bảo vệ
môi trờng để phát triển kinh tế bền vững. Đối với các cơ sở phát triển xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì không nên hạn chế chỉ tiêu gỗ hàng năm.
2.3) Giải quyết mọi vớng mắc về cơ chế, chính sách
Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là đối với các hàng đồ gỗ, thêu, đan, móc. Dành
một phàn vốn ODA để phát triển nghành nghề, đổi mới công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp đợc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Do đầu t trong lĩnh vực này chủ yếu là t nhân và các đơn vị

sản xuất kinh doanh nhỏ nên rất cần đến sự hỗ trợ của Nhà nớc thông qua các chính sách nh cho vay u đãi,
miễn giảm thuế Vai trò của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn rất quan trọng bởi ngân hàng
này có mạng lới các ngân hàng cơ sở rộng khắp để cho nông dân và các thợ thủ công vay vốn.
2.4) Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu
Việc quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu ngày càng đợc theo hớng khuyến khích xuất khẩu
tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng thế
giới. Quốc hội đã thông qua luật Thơng mại để tập trung quản lý xuất khẩu vào một đầu mối đó là Bộ Th-
ơng Mại thực hiện chức năng thống nhất quản lý Nhà nớc và phối hợp với các cơ quan ngang Bộ và Chính
phủ để quản lý hoạt động thơng mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Đối với các doanh nghiệp
đã có giấy phép kinh doanh xuất khẩu và nhận uỷ thác kinh doanh xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài
phạm vi ngành hàng đã có qui định riêng. Dần dần Nhà nớc đã hoàn thiện đợc bộ máy quản lý của mình,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong kinh doanh đợc thuận lợi.
2.5) Hoàn thiện thủ tục xuất khẩu và chính sách thuế
Nhà nớc ta sử dụng chính sách thuế để khuyến khích xuất khẩu. Luật
thuế thu nhập và thuế giá trị gia tăng đã đợc thông qua Quốc hội và đã đợc
thực hiện. Đây là biện pháp tài chính khuyến khích tích cực của hoạt động
xuất khẩu ở Việt nam. Tuy vậy chính sách thuế của ta còn nhiều kẽ hở, cha
4
4
thống nhất. Tuy cơ chế mới về thủ tục đã có thuận tiện và giản đơn còn một số
thủ tục cha khuyến khích đợc xuất khẩu.
2.6) Xây dựng một mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu
Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu thờng lấy nhu cầu của thị trờng thế giới làm mục tiêu
phát triển, chuyển dịch và cải tạo cơ cấu mặt hàng sao cho thích ứng với những đòi hỏi của thế giới. Mà
mục tiêu hớng về xuất khẩu là mở rộng hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Để mở rộng xuất
khẩu cần phải xây dựng cơ sở vật chất làm nền tảng cho sự phát triển.
Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu nhằm khai thác lọi thế so sánh của nền kinh tế Việt nam
và tăng cờng khả năng cạnh tranh hàng hoá Việt nam trên thị trờng thế giới. Xác định nghành trọng điểm
của nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng cần phải cân nhắc kỹ càng. Hiện nay nhà nớc đã xoá bỏ
độc quyền kinh doanh xuất khẩu để bảo vệ quyền lợi của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Cho phép các

doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài.
2.7) Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất
khẩu
Nhà nớc đã xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra sự sôi động đa dạng trong lĩnh
vực kinh doanh xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Đề cao phơng châm xuất
khẩu là u tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, tạo thêm các mặt hàng chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng xuất khẩu trên thị trờng thế giới giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế
biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Nâng cao tỷ trọng phần giá trị tăng trong giá trị hàng xuất khẩu.
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ artexport.
1 Một số giải pháp vĩ mô từ phía nhà nớc
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để tồn tại đã khó khăn nhng để phát triển đợc lại
càng khó khăn hơn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một hớng đi phù hợp có hiệu
quả. Dù theo hớng kinh doanh nào, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn có chung một mục
tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng đi u tiên, trọng điểm cho mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp. Theo đánh giá của Bộ Thơng Mại và thống kê chính thức của Tổng cục Hải Quan, xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ cả nớc năm 2000 đạt mức kỷ lục là 326,8 triệu USD, gấp 3 lần so với năm 1996 và tăng
41% so với năm 1999. Tuy vậy năm 2001 xuất khẩu nghành hàng này có sự giảm sút rõ rệt so với cùng kỳ
năm trớc, năm 2001 chỉ đạt 114 triệu USD, giảm gần 16% so với cùng kỳ năm 2000, trong khi xuất khẩu
chung của cả nớc tuy có nhiều khó khăn hơn trớc nhng vẫn có tốc độ tăng trởng 15%. Theo đánh giá của Bộ
Thơng Mại, bên cạnh nguyên nhân chính là sự trì trệ của nền kinh tế thế giới và sự giảm giá đồng tiền của
các nớc nhập khẩu thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và từng ngành hàng xuất khẩu của ta còn yếu
kém. Đây cũng chính là những trăn trở của các doanh nghiệp nớc ta nói chung và ngành hàng thủ công mỹ
nghệ nói riêng.
Nh vậy ngoài những cố gắng của doanh nghiệp ra thì Nhà nớc cần phải làm gì để tăng sức cạnh tranh
cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên thơng trờng quốc tế. Hầu nh tất cả các doanh nghiệp đều cho rằng, đầu
vào của sản xuất là quan trọng nhất, vì vậy cần phải đợc đầu t đúng mức, có nh vậy mới hạ giá thành và
5
5
nâng cao đợc chất lợng của sản phẩm. Cụ thể, Nhà nớc phải nghiêm cấm hẳn việc xuất khẩu nguyên liệu

thô, đi đôi với việc khuyến khích trồng nguyên liệu và đầu t công nghệ cao cần thiết cho sản xuất. Mặt
khác, Nhà nớc cần có biện pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng ngăn sông cấm chợ cản trở dòng chẩy
nguyên liệu đi vào sản xuất và sản phẩm đi xuất khẩu. Nhà nớc cũng cần có chính sách mở rộng làng nghề,
dậy nghề cho ngành thủ công mỹ nghệ đặc biệt là hàng mây tre lá, đan cói... Kiểm tra chặt chẽ tránh việc
làm chiếu lệ để lấy kinh phí Nhà nớc mà nên giao cho các doanh nghiệp thực hiện sẽ hiệu quả hơn.
Nhà nớc cần giải quyết vấn đề vay vốn cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp lớn, cần có chính
sách cho vay thích hợp, không cần thiết cứ phải thế chấp nhà xởng, hợp đồng kinh tế.... Vì điều này đã
không còn phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đối với các cơ sở sản xuất nhỏ nên đa quỹ
xoá đói giảm nghèo vào đây vì hầu hết những ngời làm thủ công mỹ nghệ đều nghèo.
Nhà nớc cần phải cải thiện những bất hợp lý trong lĩnh vực thuế nh khấu trừ, hoàn thuế GTGT... cho
doanh nghiệp. Mặt khác, Nhà nớc nên giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống để doanh nghiệp có điều
kiện thực hiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ.
Đa số doanh nghiệp cho rằng, Nhà nớc cần có chính sách tăng cờng cả
về vật chất và những điều kiện hỗ trợ khác cho xúc tiến thơng mại, mà vai trò
giúp đỡ của tham tán thơng mại, cục xúc tiến thơng mại thực sự quan trọng.
Cần tổ chức các trung tâm trng bầy hàng hoá tại một số thị trờng khu vực xuất
khẩu chủ yếu và tiềm năng, tổ chức định kỳ hội trợ hàng thủ công mỹ nghệ
mỗi năm hai lần và nên vào tháng ba, tháng chín hàng năm, thành lập tổ chức
hiệp hội ngành hàng để doanh nghiệp có một nơi trao đổi kinh nghiệm, thông
tin, hỗ chợ nhau và thống nhất giá cả khi chào hàng, tránh tình trạng chào
hàng tùm lum gây thiệt hại cho nền kinh tế...
2. Một số giải pháp vi mô từ phía công ty
2.1. Giải pháp về thị trờng
a. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
Thị trờng có ảnh hởng quyết định đến doanh nghiệp, do vậy cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng. Trớc
khi một sản phẩm mới đợc sản xuất ra thì cần phải biết thị trờng có cần không và cần có chính sách quyết
định sản phẩm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu xác định rõ:
- Nhu cầu hiện tại của thị trờng
- Dự báo nhu cầu của thị trờng
- Khả năng chiếm lĩnh thị trờng

- Khả năng cạnh tranh trên thị trờng
Để thu hút đợc những thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời trong nghiên cứu thị trờng, công ty
cần chú trọng thiết lập các mối quan hệ thờng xuyên với các cơ quan, sứ quán thơng vụ, văn phòng đại diện
của Việt Nam tại nớc ngoài. Đồng thời thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị đại diện của nớc
6
6
ngoài tại Việt Nam. Qua các tổ chức này công ty có thể đợc giới thiệu với các khách hàng nớc ngoài và có
đợc thông tin nhanh về đối tác. Mặt khác công ty cũng cần cử cán bộ sang nớc ngoài trực tiếp khảo sát thị
trờng đàm phán trực tiếp với doanh nhân nớc ngoài. Tăng cờng cử các đoàn đi dự hội chợ và đi ra nớc ngoài
để tìm kiếm thị trờng. Tìm mọi biện pháp để tham ra thực hiện đựoc chỉ tiêu trả nợ nghị định th của Nhà n-
ớc, tiếp tục tìm mọi bịên pháp mở rộng thị trờng ngoài nghị định th. Củng cố và duy trì các thị trờng khách
hàng cũ, nơi đã tiêu thụ khối lợng lớn hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của công ty nh ở khu vực thị tr-
ờng châu á, Nhật Bản, Trung Quốc... mở rộng sang thị trờng mới ở Đông Âu, châu Âu và các nớc ASEAN
để hởng chế độ u đãi.
Công ty cần tổ chức việc kiểm tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng các nớc để có thể cải tiến mặt hàng
xuất khẩu phù hợp với từng thị trờng. Cần tập trung vào các mặt hàng đơn giản, dễ làm nhng vẫn đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của khách hàng, những mặt hàng đang thờng xuyên có nhu cầu lớn và giá bán phù hợp.
Đẩy mạnh liên doanh với nớc ngoài, nhận bao tiêu sản phẩm. Mở rộng các hình thức gia công sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng bằng nguyên liệu của chính công ty hoặc của khách hàng.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng, để công ty có thể đứng vững và phát triển thì công ty phải tự tìm
bạn hàng, tự giao dịch. Khi thị trờng cũ biến động thì cần tìm và mở rộng thêm thị trờng, phải nghiên cứu
khách hàng và đối thủ cạnh tranh sẽ tạo ra đợc những thuận lợi:
- Tạo đợc hình ảnh tốt đẹp của công ty với khách hàng và cả cơ sở sản xuất
cung ứng hàng cho công ty.
- Tác động đến cả khách hàng cha quen biết, khách hàng tiềm năng.
- Đạt đợc sự tin tởng của khách hàng.
- Gợi mở đựoc nhu cầu của khách hàng.
- Hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong việc tổ chức hoạt động của họ,
từ đó có biện pháp, kế hoạch kịp thời dành lấy những hợp đồng mới.
- Xác định đợc các chiến lợc của mình cần quan tâm nh:

+ Nhận biết đợc thị trờng xuất khẩu có triển vọng từ đó xem xét, cắt giảm những thị trờng kém hấp
dẫn để tập trung vào thị trờng mục tiêu.
+ Sắp xếp có thứ tự các thị trờng để có thể có chế độ u tiên hợp lý.
Điều tra đợc sản phẩm, ngời điều tra thị trờng cần phải nắm đợc rõ:
+ Ai là khách hàng đối với sản phẩm của mình.
+ Mục đích của họ mua để làm gì.
+ Số lợng khách hàng có thể mua là bao nhiêu, có thể chấp nhận ở mức
giá nào.
+ Đối thủ cạnh tranh là ai, mức độ đến đâu.
Vấn đề mở rộng mối quan hệ với khách hàng nó không chỉ đơn thuần là
việc xây dựng thêm các mối quan hệ với các bạn hàng thuộc hoặc không thuộc
7
7
ngành hàng thủ công mỹ nghệ, mà hơn nữa là mở rộng quan hệ với nhau về
mặt hàng, về những lĩnh vực cụ thể công ty có thể phối hợp đầu t với các bạn
hàng.
Trong sự đa dạng hoạt động kinh doanh không cho phép các hoạt động kinh doanh chỉ bó hẹp trong
cùng một số bạn hàng nhất định. Do sự cạnh tranh cùng với sự mất đi của một số bạn hàng thì việc tìm và
quan hệ với các bạn hàng mới là tất yếu và không thể thiếu đợc. Song trong quan hệ đó công ty phải luôn
giữ đợc chữ tín với các bạn hàng bởi vì hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất phức tạp chứa đựng nhiều rủi
ro nên đã không có niềm tin vào nhau thì các đơn vị kinh doanh không bao giờ mạo hiểm tham gia vào các
quan hệ đó. Sự thành bại của công ty bị chi phối rất lớn bởi sự biến động của thị tr ờng, khách hàng, bạn
hàng, đối thủ cạnh tranh. Để từ đó đa ra đợc những biện pháp tận dụng đợc tiềm lực của mình, tận dụng
những thời cơ đẻ đạy đợc hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
b.Tổ chức hợp lý, hiệu quả hoạt động Marketing-Mix
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có đợc những
gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi bhững sản phẩm có giá trị với
những ngời khác. Marketing có thể hiểu là các hoạt động nhằm nắm bắt nhu cầu thị trờng để xác lập các
biện pháp thoả mãn tối đa nhu cầu đó, qua đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tăng cờng và phát triển tiềm lực của mình không thể thiếu khả năng

Marketing mạnh. Để khẳng định vị thế, uy tín của mình trên thị trờng, công ty cần phải có hệ thống
Marketing mạnh mẽ để khéo léo hấp dẫn khách hàng đến công ty. Với tầm quan trọng nh vậy, công ty
Artexport không nên chỉ có hớng chung trong hoạt động Marketing mà điều cần thiết là phải cụ thể, hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động Marketing ở công ty. Công ty cần tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân
viên của mình biết và thấy đợc tầm quan trọng của công tác này đồng thời chú trọng tới công tác nâng cao
nghiệp vụ Marketing cho các nhân viên thông qua các lớp học ngắn hạn và dài hạn dới bất kỳ hình thức nào.
Một chiến lợc Marketing tốt có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc cả ba mục tiêu: Lợi nhuận, uy tín và
sự an toàn trong kinh doanh qua đó nâng cao lợi nhuận của mình ở cả thời điểm trớc mắt và trong tơng lai.
Hiện nay công ty Artexport không có một phòng Marketing riêng, mà trong mỗi phòng kinh doanh,
cán bộ công nhân viên tự làm công tác này, tự tìm hiểu khách hàng và thị trờng để ký kết hợp đồng. Nh vậy
cần phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ Marketing cho các cán bộ công nhân viên này vì cơ bản họ
cha có trình độ Marketing chuyên môn.
Nói tóm lại hoạt động Marketing là một hoạt động không thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp ở nền
kinh tế thị trờng. Để có hiệu quả tốt thì công ty phải xây dựng và hoạch định các chiến lợc Marketing tổ
chức thực thi sát với thực tế và nhu cầu của thị trờng thì mới đáp ứng đợc mục tiêu mà công ty đề ra.
c. Đổi mới hình thức xuất khẩu
Hiện nay công ty đang chủ yếu áp dụng hai hình thức xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ
thác. trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tăng cờng xuất khẩu trực tiếp cũng nh cần thu hút khách
hàng nội địa để uỷ thác.
Công ty phải lựa chọn hình thức thanh toán có lợi nhất. Công ty cần có đầy đủ thông tin về khách
hàng, bên uỷ thác để kịp thời giải quyết các vấn đề khiếu nại để bảo đảm quyền lợi cho các bên, giữ chữ tín
cho công ty.
8
8

×