Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP LOGISTICS TÂN THẾ GIỚI VINASHIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.64 KB, 55 trang )

1
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CP LOGISTICS TÂN THẾ GIỚI VINASHIN
A – KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Logistics Tân Thế Giới
Vinashin.
Tên công ty : CÔNG TY CP LOGISTICS TÂN THẾ GIỚI VINASHIN
- Tên giao dịch: VINASHIN NEW WORLD LOGISTICS JOINT STOCK
COMPANY.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Địa chỉ trụ sở chính: 40 Lê Hồng Phong, phường Phước Hải, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Điện thoại: (84) 58 3877637
- Fax: (84) 58877638
- Website: www.vinashinnewwordl.com.
- Ngày thành lập: 04-01-2007
- Giấy ĐKKD: 4200671531 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp.
- Mã số thuế : 4200671531
- Công ty Vinashin New World là công ty con của tập đoàn tàu thủy Vinashin đi
vào hoạt động từ ngày 04-01-2007, ngày 27-02-2007 công ty thành lập một chi nhánh
đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh có giấy ĐKKD số
4113026325 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp.
- Chi nhánh Quãng Ngãi thành lập ngày 14-05-2007, giấy ĐKKD: 3413000098 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quãng Ngãi cấp.
1
2
- Chi nhánh Hà Nội thành lập ngày 19-01-2007, giấy ĐKKD: 0113020656 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp.
- Chi nhánh Hải Phòng thành lập ngày 24-05-2007, giấy ĐKKD 0213003141 do Sở


Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
- Công ty đã được Bộ GTVT cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức
quốc tế.
- Vào năm 2007 Vinashin New World Logistics đã được kết nạp vào Hiệp Hội
Logistics Hàng Công trình Thế Giới (World Cargo Alliance Project Network - WCAPN),
một tổ chức quốc tế với hơn 1.200 thành viên là các công ty logitics đầy kinh nghiệm
trên phạm vi toàn thế giới.
- Ngày 22-09-2009 Công ty đã trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội giao
nhận Việt Nam (Viffas).
- Ngày 20-10-2010 công ty được công nhận là thành viên chính thức của hiệp hội
đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam.
- Vinashin New World Logistics thiết lập được hệ thống đại lý , đối tác tin cậy và
chuyên nghiệp tại hơn 40 quốc gia. Trải qua nhiều khó khăn và thách thức Công ty Cổ
phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin ( Vinashin New World Logistics ) là một trong số
ít những công ty logistics chuyên nghiệp được tín nhiệm để cung ứng dịch vụ cho các dự
án.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng.
Cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế bằng đường biển, đường hàng không. Vận chuyển
container, hàng công trình, hàng dự án.
Vận chuyển đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng.
Dịch vụ khai thuê hải quan, dịch vụ hàng hải, dịch vụ kho ngoại quan. Dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
2
3
2.2 Nhiệm vụ:
Căn cứ vào quyết định thành lập công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh
 Thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế theo quy định.
 Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát

triển vốn, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
 Thực hiên đầy đủ các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế kỹ thuật của Nhà nước.
 Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
 Giải quyết công ăn việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân
viên, nâng cao mức sống cho người lao động.
 Thực hiện các chế độ về bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự.
 Góp phần phát triển nền kinh tế của Khánh Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung.
2.3 Quyền hạn của công ty:
 Được quyền thanh lý các tài sản không còn phù hợp với lao động sản xuất ở công ty,
quyền mua sắm trang thiết bị phù hợp với năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
 Công ty có quyền tự do sản xuất kinh doanh các dịch vụ theo ngành nghề đăng ký kinh
doanh.
 Công ty có quyền tăng giảm nguồn vốn, đầu tư mở rộng chi nhánh và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
3 Cơ cấu tổ chức của công ty.
3
4
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổng giám đốc
PhóTGĐ I
PTGĐ II
P.HC-NS
P.TC- KT
Đại lý hàng hải
Giám đốc KD
P. KD Logistics
Phòng dự án
Chi nhánh

CN 1
CN 2
CN 3
CN 4
Hội đồng quản trị
4
5
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
 Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động cho HĐQT.
Triệu tập và chuẩn bị cuộc họp, giám sát quá trình thực hiện các quyết định của HĐQT.
 Tổng Giám Đốc: là người lãnh đạo giải quyết chung, đại diện cho công ty trong các mối
quan hệ với cơ quan hữu quan và với khách hàng. Tổ chức triển khai điều hành công
việc kinh doanh của toàn công ty. Phân quyền phân cấp nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh
doanh của văn phòng công ty và các chi nhánh. Tổng giám đốc là người trực tiếp đưa ra
các quyết định, chỉ thị, công văn, ký kết hợp đồng kinh tế chuyển cấp dưới thực hiện.
Tổng giám đốc là người ký những giấy tờ, quyết định quan trọng, là người có trách
nhiệm lớn nhất đối với mọi hoạt động của công ty.
 Dưới quyền Tổng giám đốc có hai Phó tổng giám đốc:
- Phó tổng giám đốc thứ nhất phụ trách và giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực
hành chính- nhân sự, tài chính- kế toán trong công ty. Điều hành nhân sự của văn phòng
chính và các chi nhánh trực thuộc công ty.
- Phó tổng giám đốc II: phụ trách và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh và quản lý hoạt động của các chi nhánh của công ty. Duy trì mối quan
hệ có sẵn với các hãng tàu, hãng giao nhận, vender về thiết bị ở trong nước. Theo dõi
quản lý về mặt nghiệp vụ giao thông vận tải. Tổng hợp các báo cáo của các phòng ban,
đề ra phương hướng hoạt động cho công ty và các chi nhánh.
5
6
 Giám đốc kinh doanh: Thiết lập hệ thống kinh doanh toàn công ty. Huấn luyện những kỹ
năng cần thiết cho đội ngũ nhân viên kinh doanh. Phối hợp với giám đốc các chi nhánh

lựa chọn thị trường mục tiêu trọng điểm. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, phân
tích các hoạt động kinh tế, các quy luật thị trường, tìm kiếm khách hàng, đưa ra đường
lối mở rộng dịch vụ kinh doanh. Tham mưu cho Tổng giám đốc các công việc kinh
doanh.
 Phòng Hành chính- Nhân sự:
- Giúp công ty trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức, quản lý, sử dụng lao động
một cách hợp lý.
- Giải quyết các chính sách xã hội, khen thưởng thi đua, kỷ luật đối với người lao
động.
 Phòng Tài chính- Kế toán:
- Có nhiệm vụ phân tích, ghi chép, kiểm tra theo dõi và phản ánh số liệu về tình hình hoạt
động kinh doanh, về thu chi tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, việc quản lý
thanh toán, quyết toán đối với các đối tượng có liên quan.
- Hỗ trợ, đôn đốc thu hồi các công nợ của khách hàng.
- Tham mưu cho Giám đốc về tình hình đầu tư, phân bổ và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất.
 Phòng dự án: Đảm nhận việc vận chuyển các hàng dự án, hàng siêu trường siêu trọng,
hàng quá khổ quá tải
 Phòng Logistics:
- Đề xuất các chiến lược kinh doanh và đưa ra mục tiêu trình ban lãnh đạo phê duyệt.
- Tiếp cận các dự án lớn, như hiện nay công ty đang tiếp cận các dự án: Nhà máy nhiệt
điện Nhơn Trạch I & II, nhà máy lọc dầu Dung Quất,… Tính toán chi phí vận chuyển
cho các nhà đầu tư hoặc tổng thầu. Lập kế hoạch đấu thầu các dự án,..
- Tìm kiếm khách hàng và các Vender cho công ty.
6
7
 Đại lý hàng hải: Khi có tàu nước ngoài vào Việt Nam hay tàu Việt Nam mà công ty được
chọn là người đại diện thì Phòng đại lý hàng hải của công ty tiến hành những công việc
sau: Cảng vụ, Biên phòng, Kiểm dịch y tế dự phòng, Hải quan. Ngoài ra còn hoạch định
chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực đại lý hàng hải, tham mưu cho cấp trên các vấn đề

liên quan về đại lý hãng tàu,…
 Mỗi chi nhánh:
+ Thực hiện kinh doanh đầy đủ các dịch vụ: dịch vụ Logistics, dịch vụ đại lý
hàng hải, vận chuyển hàng dự án,…
+ Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh tổng hợp
và xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ. Tổ chức triển khai và chỉ đạo hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Ủy quyền cho các nhân viên trong chi nhánh để khai thác tối đa
năng lực hoạt động và khả năng sáng tạo của mọi thành viên để đạt và vượt mức mọi chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh được giao. Tổng kết và báo cáo kết quả kinh doanh của chi
nhánh lên Văn phòng công ty.
2. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới.
4.1 Thuận lợi:
Theo dự báo của Bộ Thương mại, trong tương lai không xa, dịch vụ giao nhận kho
vận (logistics) sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15%
GDP cả nước.
Song hành cùng sự phát triển kinh tế là tăng trưởng trong hoạt động xuất nhập
khẩu, do đó, ngành logistics lại thêm nhiều cơ hội phát triển. Theo dự báo của Bộ
Thương Mại, trong 10 năm tới kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước sẽ đạt tới 200 tỷ
USD. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ logistics Việt Nam còn khá lớn.
Việc dịch chuyển cơ sở sản xuất của nhiều DN nước ngoài từ nơi khác đến VN đã
tạo ra cơ hội rất lớn trong việc xây dựng một mạng lưới giao nhận kho vận hoạt động
hiệu quả. Đây là những điều kiện thuận lợi để để công ty phát triển.
7
8
4.2 Khó khăn.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép các công ty dịch vụ hàng hải,
logistics 100% vốn nước ngoài hoạt động bình đẳng tại Việt Nam. Điều này đặt DN Việt
Nam trước thách thức cạnh tranh gay gắt trên sân nhà. Áp lực cạnh tranh rất lớn từ việc
hội nhập quốc tế, sự lớn mạnh không ngừng của thị trường cũng như những đòi hỏi ngày
càng tăng từ phía khách hàng cũng đang đặt ra những thách thức không nhỏ cho các DN

logistic, trong đó có công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin.
Nguồn vốn của công ty chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bên cạnh đó, một trong những khó khăn không nhỏ cho ngành logistics của Việt
Nam nói chung và công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin nói riêng là nguồn nhân
lực logistics đang thiếu một cách trầm trọng.
4.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới.
Việc định ra đường đi cho doanh nghiệp mình trong tương lai là một yếu tố vô cùng
quan trọng và là nền tảng cho sự thành công của các doanh nghiệp. Trong quá trình phát
triển công ty đã định ra cho mình những phương hướng cơ bản sau đây:
• Có biện pháp và kế hoạch sử dụng nguồn vốn hợp lý sao cho hiệu quả nhất. Phải xác
định được lượng vốn cố định , vốn lưu động cần thiết sao cho phù hợp với kế hoạch sản
xuất, tránh tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn bởi tình trạng thiếu vốn đều là sự lãng phí
và đều có thể gây ra rủi ro trong kinh doanh. Công ty cần chủ động tạo mối quan hệ với
các ngân hàng, tạo ra sự đa dạng trong nguồn vốn vay của mình để hạn chế những rủi ro
cũng như giảm chi phí cho việc sử dụng vốn vay.
8
9
• Làm tốt công tác thuê ngoài và tạo quan hệ tốt với nhà cung ứng để có thể giảm được chi
phí vận chuyển cho khách hàng.
• Tiếp tục duy trì và tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
• Tìm kiếm và liên doanh với đối tác nước ngoài.
• Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên trong công
ty. Cho nhân viên đi học các khóa đào tạo về lĩnh vực Logistics để nâng cao kỹ năng
chuyên môn của nhân viên.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CÔNG TY.
1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
1.1 Hoạt động thuê ngoài.
Thuê ngoài là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Nó là việc một thể nhân hay

pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất-kinh doanh nào
đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài
chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó, gọi là nhà thầu phụ. Dịch vụ có thể được cung cấp
bên trong hay bên ngoài công ty khách hàng; có thể thuộc nước sở tại hoặc ở nước
ngoài. Các chuyển giao như vậy nhằm mục đích hạ giá thành và nâng cao tính cạnh
tranh. Nó khác với việc mua bán sản phẩm từ nhà cung cấp ở chỗ giữa hai bên có sự trao
đổi thông tin để quản lý việc sản xuất-kinh doanh đó, tức là có sự hợp tác trong sản xuất.
Đối với công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin thuê ngoài là một hoạt động
chủ yếu của công ty. Công ty không trực tiếp thực hiện các yêu cầu của khách hàng mà
giao cho các Vendor thực hiện. Quy trình thuê ngoài được tiến hành theo các bước như
sau:
Khi khách hàng gởi các yêu cầu, thông tin về hàng hóa cần vận chuyển đến công ty,
công ty sẽ xem xét yêu cầu đó và chia yêu cầu của khách hàng ra từng phần cụ thể. Từ
đó công ty gởi các yêu cầu cụ thể đến từng Vender. Mỗi Vender chuyên môn hóa về một
lĩnh vực, vì thế tùy vào điểm mạnh từng Vender mà công ty giao cho họ những yêu cầu
9
10
phù hợp. Các Vender sẽ tính toán giá cước và gởi về cho công ty, công ty sẽ tổng kết hết
tất cả các chi phí để thực hiện yêu cầu của khách hàng và tìm ra một giải pháp tối ưu
nhất sao cho chi phí của khách hàng là thấp nhất và gởi giải pháp tối ưu đó cho khách
hàng.
Sơ đồ 3Khách hàng
Công ty CP Logistics VNW
Vender 2
Vender 1
Vender n
Tổng kết lại các chi phí
inquiry
Inquiry1
Inquiry2

Inquiry n
Giải pháp vận chuyển tối ưu nhất
Cung cấp giải pháp tối ưu cho khách hàng
: Quy trình thuê ngoài.
10
11
Điều quan trọng nhất trong dịch vụ thuê ngoài đó là công ty phải tìm hiểu đầy đủ
các thông tin về các Vender. Có thể tìm hiểu các thông tin về Vender như sau:
- Về khả năng tài chính: tài chính có lành mạnh không?, có mạnh về nguồn lực
tài chính không?
- Thế mạnh của họ là gì? Họ mạnh ở những tuyến line nào? Ví dụ như theo tìm
hiểu của công ty thì:
+ YANGMINH: Đây là Line mạnh ở các tuyến Châu ÂU ,có giá cạnh tranh
được.Vì vậy nên tập trung khai khác hàng đi EU thông qua Line YM, cộng với sự hỗ trợ
từ phía YM.
+ HYUNHDAI: Line đi đầy đủ các tuyến ,có đội sales chuyên nghiệp phụ trách
từng tuyến một - Đây là Line có tên tuổi cho tuyến MỸ và ASIA,…
- Nhân lực: đội ngũ nhân viên có năng động hay không? Kỹ năng xử lý các vấn
đề bất khả kháng?
- Giá cả dịch vụ có hợp lý không? Có khả năng để thực hiện tốt yêu cầu cầu của
khách hàng hay không? Giá có khả năng cạnh tranh không?
1.2 Hoạt động giao nhận hàng hóa của dịch vụ vận tải đa phương thức,
hàng dự án, siêu tường siêu trọng.
1.2.1 Hoạt động giao nhận hàng hóa hàng vận tải đa phương thức.
1.2.1.1 Định nghĩa vận tải đa phương thức.
Ngày 24/8/1980 một hội nghị của Liên hiệp quốc họp tại Geneva đã thông qua
công ước của Liên hợp quốc về vận tải hàng hóa đa phương thức quốc tế (UN
Convention on the International Multimodal Transport of Goods ,1980).
11
12

Tiếp sau UNCTAD (Ủy ban của liên hợp quốc về thương mại và phát triển) đã cùng ICC
(Phòng thương mại quốc tế) đưa ra bản quy tắc chung về chứng từ vận tải đa phương
thức (UNTACD ICC Rules for Multimodal Transport Documents) có hiệu lực từ
1/1/1992.
Công ước đã định nghĩa: Vận tải đa phương thức là việc chuyên chở bằng ít nhất
hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức,
theo đó hàng hóa được người vận tải đa phương thức nhận trách nhiệm để đưa từ một
địa điểm đến giao ở một địa điểm thuộc một nước khác.
Công ước cũng định nghĩa người vận tải đa phương thức là “Một người tự mình
hoặc thông qua một người khác thay mặt mình kí một hợp đồng vận tải đa phương thức
và hoạt động như là một bên chính chứ không phải là một đại lí hay là người thay mặt
người gửi hàng hay những người chuyên chở tham gia vận tải đa phương thức và chịu
trách nhiệm thực hiện hợp đồng”.
1.2.1.2 Tình hình vận tải đa phương thức của công ty năm 2008, 2009.
Nhìn vào bảng số liệu số 2 ta thấy hoạt động vận tải đa phương thức chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2008, hoạt động vận tải đa phương thức
chiếm 21,384,299,062 VND trong khi tổng doanh thu là 36,906,046,074, vận tải đa
phương thức chiếm tỷ trọng 57.94 %. Sang năm 2009, do ảnh hưởng của của cuộc khủng
hoảng tài chính, và cạnh tranh trong ngành logistics diễn ra ngày càng gay gắt làm doanh
thu của công ty giảm. Năm 2009, tổng doanh thu là 33,403,214,763 VND, trong đó hoạt
động vận tải đa phương thức chiếm 18,658,823,543 VND, tương đương chiếm 55.86 %
trong tổng doanh thu. Ta thấy, doanh thu của công ty giảm làm cho doanh thu từ hoạt
động vận tải đa phương thức giảm 2,725,475,519 VND, tương đương giảm 12.75 %.
1.2.2 Tình hình vận chuyển hàng dự án, siêu trường siêu trọng.
1.2.2.1 Định nghĩa hàng siêu trường siêu trọng và hàng dự án.
12
13
 Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ), khi xếp lên phương
tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của phương tiện và hàng xếp
trên phương tiện) đo được như sau:

- Chiều dài lớn hơn 20 mét.
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét.
- Chiều cao (tính từ mặt đường bộ trở lên) lớn hơn 4,2 mét (trừ container). Và hàng
siêu trường, siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) có trọng lượng trên 32 tấn.
 Hàng dự án: Đó là tất cả các loại vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị,… dùng phục
vụ cho việc xây dựng các công trình, các dự án.
1.2.2.2 Tình hình vận chuyển hàng dự án, hàng siêu trường siêu trọng của công
ty.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, vận chuyển hàng dự án năm 2008 là 12,812,617,071
VND, tương đương chiếm tỷ trọng 34.72% trong tổng doanh thu. Sang năm 2009, vận
chuyển hàng dự án có doanh thu là 13,931,876,925 VND, tương đương chiếm tỷ trọng
41.71% trong tổng doanh thu năm 2009. Như vậy, sang năm 2009 doanh thu vận chuyển
hàng dự án của công ty tăng 1,119,259,854 VND, tương đương với tỷ lệ 8.74%. Nguyên
nhân là trong 2009, công ty chú trọng kinh doanh vào hàng dự án, và đã có kinh nghiệm
trong việc đấu thầu đối với việc vận tải hàng dự án. Chính điều này đã làm cho doanh
thu vận chuyển hàng dự án của công ty tăng.
1.3 Dịch vụ hàng hải và đại lý hãng tàu.
Hoạt động đại lý hãng tàu ở đây có nghĩa là Công ty CP Logistics Vinashin được
chọn là đại diện với đầy đủ tư cách pháp nhân của một chủ tàu nước ngoài hoặc tàu Việt
Nam mang quốc tịch nước ngoài. Đứng ra làm thủ tục xuất nhập tàu với với cơ quan
chức năng của Việt Nam bao gồm các cơ quan sau:
Cảng vụ: Là đơn vị quản lý nhà nước. Kiểm tra các giấy tờ liên quan đến tàu phù
hợp với luật hàng hải của Việt Nam, thủ tục xuất nhập cảnh của tàu.
13
14
Biên phòng: Là một đơn vị quản lý Nhà nước, kiểm tra, cấp phép các thủ tục liên
quan đến con người trên tàu như: thủ tục xuất nhập cảnh, thủ tục lên xuống tàu
Kiểm dịch y tế dự phòng: Kiểm tra các việc liên quan đến sức khỏe của con người
như là các công tác y tế dự phòng, kiểm tra các yếu tố liên quan đến dịch bệnh trước khi
tàu nhập cảng hay rời cảng Việt Nam.

Hải quan: Là đơn vị Nhà nước kiểm tra các việc liên quan đến hàng hóa, liên quan
đến tàu.
Tất cả các con tàu nước ngoài hay tàu Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài đi và
đến cảng Việt Nam đều phải hoàn tất thủ tục này trước khi tàu được cập cảng hay rời
cảng, làm hàng hoặc sửa chữa tại Việt Nam.
Ngoài ra đại lý hàng hải còn làm các công việc khác như: Dịch vụ thay đổi thuyền
viên, Dịch vụ cung cấp thực phẩm (Ship chandler), Các dịch vụ liên quan đến tàu và
hàng hóa khác như: Cung cấp vật tư, xếp dỡ hàng hóa,…
Tình hình kinh doanh dịch vụ đại lý hàng hải:
Nhìn vào bảng số liệu số 2 ta thấy dịch vụ đại lý hàng hải của công ty năm 2008 là
1,190,000,000 VND, chiếm 3.22% trong tổng doanh thu toàn công ty. Năm 2009, doanh
thu dịch vụ hàng hải là 306,725,316 VND, chiếm 0.92 % doanh thu năm 2009. Như vậy,
so với năm 2008, doanh thu dịch vụ hàng hải của công ty năm 2009 giảm 883,274,684
VND, tương đương giảm 74.22%. Nguyên nhân doanh thu dịch vụ hàng hải giảm là:
Năm 2009, nền kinh tế tài chính thế giới vẫn chìm sâu trong khủng hoảng và suy thoái
với những biến động khó lường. Kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng
nặng nề. Cùng với sự suy giảm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, các hãng tàu
đều phải bớt tàu, giảm cước từ 60 - 70%, do vậy các đại lý tàu, đại lý vận tải và dịch vụ
hàng hải cũng gặp khó khăn. Công ty cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng đó, vì thế
doanh thu trong kinh doanh dịch vụ này giảm.
1.4 Dịch vụ thương mại.
14
15
Dịch vụ thương mại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty, năm 2008
doanh thu từ dịch vụ thương mại là 839,118,470 VND, chiếm 2.27 % doanh thu năm
2008. Xét thấy việc kinh doanh dịch vụ này không đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty
nên sang năm 2009 công ty đã cắt giảm kinh doanh dịch vụ này, tập trung các nguồn lực
đầu tư vào các dịch vụ vận chuyển hàng dự án.
1.5 Dịch vụ khai thuế hải quan.
Dịch vụ khai thuê hải quan là: Nhân viên của công ty CP Logistics Tân Thế Giới

Vinashin sẽ thay mặt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa làm các thủ tục hải
quan, áp mã tính thuế hàng hóa, tính thuế XNK, thuế VAT…, nộp thuế vào kho bạc Nhà
nước.
Dịch vụ khai thuê hải quan của công ty năm 2008 có doanh thu là 680,011,471
VND, chiếm tỷ trọng 1.84 % trong tổng doanh thu. Năm 2009, doanh thu dịch vụ này là:
505,788,978 VND, chiếm 1.51% doanh thu năm 2009. Doanh thu dịch vụ khai thuê hải
quan năm 2009 giảm 174,222,493 VND, tương đương giảm 25.62 % so với năm 2008.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm lượng hàng hóa xuất,
nhập khẩu giảm nên doanh thu dịch vụ khai thuê hải quan cũng giảm theo.
BẢNG 2: CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY NĂM 2008, 2009
Chỉ tiêu
Doanh thu
năm 2008
Tỷ trọng %
các loại
dịch vụ
trong tổng
DT
Doanh thu
năm 2009
Tỷ trọng % các
loại
dịch vụ trong
tổng DT
Chênh lệch 2009/2008
Tổng doanh thu
36,906,046,
074 100(%)
33,403,2
14,763 100(%)

(3,502,831,
Vận chuyển đa phương
thức
21,384,299,
062 57.94
18,658,823
,543
55.8
6
(2,725,475,
15
16
Hàng dự án & chartering
12,812,617,
071 34.72
13,931,8
76,925
41.7
1
1,119,259,8
Đai lý hàng hải
1,190,000,
000 3.22
306,7
25,316
0.9
2
(883,274,
Thương mại
839,118,4

70 2.27 - -
(839,118,
Khai thuê hải quan
680,011,4
71 1.84
505,7
88,978
1.5
1
(174,222,
Nguồn: Phòng kinh doanh
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu của công ty năm 2008, 2009.
16
17
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công
ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin.
1.1 Phân tích bảng kết quả kinh doanh.
Nhận xét:
Doanh thu năm 2009 là 33,403,214,763 VND, giảm 3,502,831,311 so với năm
2008, tương đương giảm 9.49 %. Năm 2009, do có các khoản giảm trừ doanh thu nên
làm doanh thu thuần giảm 9.51 % so với năm 2008. Doanh thu giảm 9.49% nhưng giá
vốn hàng bán giảm 4,009,636,955 VND, tương đương giảm 12.6 %. Giá vốn hàng bán
giảm nhanh hơn doanh thu, cho thấy rằng mặc dù doanh thu giảm nhưng công ty đã biết
tiết kiệm được chi phí thuê ngoài trong thời kỳ khủng hoảng. Chính điều đó đã làm lợi
nhuận gộp của công ty tăng lên, đây là một kết quả tốt mà cán bộ công nhân viên công ty
đã làm được. Lợi nhuận gộp của công ty tăng VND 629,016,463 VND, tương đương
tăng 12.37 %.
Cuộc khủng hoảng tài chính đã làm doanh thu tài chính của công ty giảm mạnh,
giảm 62,621,616 VND, tương đương với giảm 81.96 % so với doanh thu tài chính năm
2008. Kéo theo đó là chi phí tài chính của công ty tăng lên, do chi phí lãi vay tăng và sự

biến động chênh lệch của tỷ giá hối đoái. Trong đó, chi phí lãi vay tăng 168,165,945
VND, tương đương 4.38%. Lỗ CLTG hối đoái là 15,032,665 15,032,665 VND, tương
đương 35.84%. Vì thế chi phí tài chính của công ty tăng 183,198,610 VND, tương
đương tăng 39.96%.
Năm 2009, công ty bắt đầu chú trọng và đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo làm chi
phí bán hàng tăng 5,950,000 VND. Chi phí QLDN năm 2009 tăng 432,090,851 VND,
tăng 9.49%. Thu nhập khác năm 2008 là 151,644,038 VND, năm 2009 không có thu
nhập khác.
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 tăng 12.37% so với năm 2008, nhưng do chi
phí bán hàng, chi phí QLDN và đặc biệt là chi phí tài chính năm 2009 tăng mạnh, doanh
thu tài chính lại giảm nên đã làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2009 giảm
206,488,652 VND, tương đương giảm 68.28 %. Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty
17
18
năm 2008 là 4,644 đồng, sang năm 2009 chỉ còn 1799 đồng giảm 2,845 đồng so với năm
2008.
BẢNG 3:BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: VND
CHỈ TIÊU
Năm 2009 Năm 2008
Chênh lệch
+/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
33,403,214
,763
36,906,046,0
74 (3,502,831,311) -9.49
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
7,300

,000

- 7,300,000
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
33,395,914
,763
36,906,046,0
74
(3,510,131,311) -9.51
4. Giá vốn hàng bán
27,809,485,
341
31,819,122,2
96 (4,009,636,955) -12.60
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20= 10-11)
5,715,940,
241
5,086,923,77
8
629,016,463 12.37
6. Doanh thu hoạt động tài chính
13,783
,908
76,405,52
4 (62,621,616) -81.96
7. Chi phí tài chính
641,639
,868

458,441,2
58 183,198,610 39.96
- Trong đó: + Chi phí lãi vay
584,658,8
93 416,492,948 168,165,945 40.38
+ Lỗ CLTG hối
đoái
56,980,9
75 41,948,310 15,032,665 35.84
8. Chi phí bán hàng
5,950,
000

- 5,950,000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4,986,190
,682
4,554,099,8
31 432,090,851 9.49
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)]
95,943
,599
150,788,21
3
(54,844,614)

(36.00)
11. Thu nhập khác


-
151,644,0
38 (151,644,038) -100.00
12. Chi phí khác

-

- -
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)

-
151,644,0
38 (151,644,038) -100.00
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50=30+40)
95,943
,599
302,432,2
51 (206,488,652) -68.28
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
23,985,
900
116,679,54
4 (92,693,644) -79.44
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

-

- -

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60=50-51-52)
71,957,
699
185,752,70
7
(113,795,008) -68.28
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
1,
799
4,6
44 (2,845) -68.28
Nguồn: Phòng kế toán.
18
19
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4.2 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu hàng đầu của công ty là lợi nhuận, song lợi nhuận chưa thể phản ánh một
cách trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế, phải sử dụng
một số chỉ tiêu khác để đánh giá.
a. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
* 100
Công thức:
ROS =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng mà công ty thu được trong kỳ sẽ đem
lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh ( ROI)

Công thức:
ROI =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
* 100
Ý nghĩa: Bình quân cú 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào sản xuất kinh doanh thì
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đánh giá: ROI càng lớn chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
19
20
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
* 100
ROE =
Ý nghĩa: Bình quân cứ 100 đồng vồn chủ sở hữu sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đánh giá: ROE càng lớn thì mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả.
b. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty:
Một vài chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được
thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 4: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
Năm 2009/2008
+/ - %
Doanh thu thuần Đồng 36,906,046,074 33,395,914,763 -3,510,131,311 -9.51
Lợi nhuận sau thuế Đồng 185,752,707 71,957,699 113,795,008 158.1
Tổng vốn kinh
doanh bình quân Đồng 6,223,987,618 11,406,318,679 5,182,331,061 83.26

Nguồn vốn chủ sở
hữu Đồng 2,502,298,038 3,841,641,164 1,339,343,126 53.52
Tổng lao động Người 40 45 5 12.5
Thu nhập bình quân
người/ tháng Đồng 45,200,000.00 50,400,000.00 5,200,000 11.5
Nộp ngân sách nhà
nước Đồng 116,679,544 23,985,900 -92,693,644 -79.4
20
21
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/ DTT % 0.50 0.22 -0.29 -57.2
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/ VKD % 2.98 0.63 -2.35 -78.9
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/ VCSH % 7.42 1.87 -5.55 -74.8
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 4: Bảng hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhận xét:
Tổng vốn kinh doanh các năm 2009 là 11,406,318,679 tăng so 83.26 % với năm
2008. Bình quân thu nhập năm 2008 là 45,200,000đồng/người/năm. Năm 2009 tăng
5,200,000 đồng/người/năm, tương ứng tăng 11.5%. Nhìn chung thu nhập của nhân viên
trong công ty so với mặt bằng chung trong khu vực là tương đối cao. Cho thấy công ty
rất quan tâm đến đời sống nhân viên.
Năm 2008 công ty làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận tăng nên số tiền nộp
ngân sách nhà nước cao. Nộp ngân sách nhà nước của công ty năm 2008 là 116,679,544
đồng. Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, hiệu quả kinh doanh của công
ty giảm, số tiền nộp ngân sách giảm 92,693,644 đồng, tương đương giảm 79.4 % so với
năm 2008.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2008 = 0.50 % điều này có nghĩa bình
quân trong 100 đồng thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0.50 đồng

lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2009, ROS = 0.22 % điều này có nghĩa bình quân trong
100 đồng thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0.22 đồng lợi nhuận sau
thuế, giảm 57.2 % tương đương với giảm 0.29 đồng so với năm 2008. Nguyên nhân là
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của lạm phát, tỷ giá hối đoái, chi phí
cho nhân viên tăng. Cho thấy rằng lợi nhuận của công ty trên doanh thu thuần rất thấp vì
thế công ty phải tiết kiệm chi phí để nâng cao tỷ số này lên.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh(ROI) năm 2008 = 2.98 %, điều này có nghĩa
là cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 2.98
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009, ROI =0.63 %, giảm so với năm 2008 là 2.35 đồng
21
22
trên 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tương đương giảm
78.9 %. Năm 2009, doanh thu của công ty giảm, chi phí lại tăng nhiều so với năm 2008,
nên lợi nhuận thu được từ 100 đồng vốn kinh doanh của công ty cũng giảm theo. Hiệu
quả kinh doanh của công ty không tốt lắm.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE): ROE
2008
= 7.42 %, có nghĩa công ty
sẽ thu được 7.42 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất
kinh doanh. Cho thấy việc công ty sử dụng tốt nguồn vốn chủ sở hữu. ROE
2009
=1.87 %,
giảm 5.55 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu, tương đương giảm
74.8 % so với năm 2008. Như vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
chưa cao.
1.2 Tình hình tài chính của công ty:
1.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản:
Qua bảng phân tích số liệu 5 ta thấy: đầu năm 2008 tài sản ngắn hạn của công ty là
3,026,399,353 VND, chiếm 81.45%, vào cuối năm 2008 là 5,025,814,579 VND, chiếm
57.55%. Mặc dù tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của công ty cuối năm 2008

giảm nhưng giá trị tài sản ngắn hạn tăng. Cuối năm 2009, tài sản ngắn hạn của công ty là
10,108,783,122 VND, chiếm tỷ trọng 71.79%, tài sản ngắn hạn tăng so với cuối năm
2008 là 5,082,968,543 VND, tương đương 101.14%. Công ty CP Logistics Tân Thế Giới
Vinashin là một công ty dịch vụ nên tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn. Trong tài sản ngắn
hạn thì:
+ Tiền mặt và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, tiền mặt đầu
năm 2008 chiếm 27.25 % trong tổng tài sản. Các khoản Cuối năm 2008, tiền mặt giảm
mạnh chỉ còn 491,927,305, tương đương chiếm 5.63%, trong khi đó phải thu khách hàng
tăng lên 4,288,951,675 VND , chiếm 49.12% trong tổng tài sản cuối năm 2008 Cuối
năm 2009, tiền mặt là 1,167,056,989 VND, tương đương chiếm 8.29 % trong tổng tài
sản. Các khoản phải thu cuối năm 2009 là 8,612,187,506 VND, chiếm 61.16%, trong đó
thu nội bộ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn.
+ Tồn kho: Là công ty kinh doanh sản phẩm dịch vụ nên công ty không có tồn
kho. Chỉ đầu năm 2008, công ty có một số công dụ dụng cụ và máy móc chưa được đưa
22
23
vào sử dụng nhưng giá chỉ thấp không được đưa vào tài sản cố định nên còn tồn kho. Và
số tồn kho đầu năm 2008 là 111,766,151 VND.
+ Tài sản ngắn hạn khác: đầu năm 2008 là 475,363,240 VND, chiếm 12.79 %
trong tổng tài sản đầu năm 2008. Sang cuối năm 2009, tài sản ngắn hạn khác giảm còn
329,538,627 VND, chiếm 2.34% tổng tài sản cuối năm 2009.
+ Tài sản dài hạn: Đầu năm 2008, tài sản dài hạn là 689,282,806 VND, chiếm
18.55% tổng tài sản năm 2008. Cuối năm 2008, tài sản dài hạn của công ty
3,706,478,498 VND, chiếm 42.45% tổng tài sản cuối năm 2008. Cuối năm 2009, tài sản
dài hạn tăng so với cuối năm 2008 là 5,490,166 VND, tương đương tăng 4%. Tài sản cố
định tăng cho thấy công ty đã tăng cường đầu tư vào tài sản cố định, nhất là tài sản cố
định vô hình.
1.2.2 Phân tích sự biến động của nguồn vốn.
+ Trong tổng nguồn vốn của công ty thì vốn vay chiếm tỷ trọng lớn. Đầu năm
2008, nguồn vốn của công ty là 3,715,682,159 VND, trong đó vốn vay chiếm 72.43%.

Cuối năm 2008, nguồn vốn tăng lên, tổng nguồn vốn tại thời điểm này là 8,732,293,077
VND, trong đó vốn vay là 4,751,932,440 VND, chiếm 54.42%. Cuối năm 2009, nguồn
vốn vay của công ty tăng mạnh 10,377,422,591 VND, chiếm 73.7%. Tăng 5,625,490,151
VND, tương đương tăng 118.38% so với cuối năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty
đang chiếm dụng nhiều vốn của các đơn vị khác, nguồn vốn chiếm dụng không chỉ là
nguồn vốn hiệu quả nhất mà nó còn làm tổng nguồn vốn của công ty tăng lên. Tuy nhiên
công ty nên giữ khoảng mục này ở mức hợp lí sao cho vẫn đảm bảo được khả năng
thanh toán vì đây là khoảng mục ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như
uy tín của công ty. Trong nợ phải trả thì vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là cuối
năm 2008, vay nợ ngắn hạn là 8,747,582,659 chiếm 62.13% trong tổng nguồn vốn cuối
năm 2009.
BẢNG 5: KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu Số đầu năm 2008 Số cuối năm 2008 Số cuối năm 2009
23
24
Giá trị (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN
3,026,399,353


81.45
5,025,814,579
57.55 10,108,783,122
71.7
9
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,012,635,167

27.25
491,927,305
5.63 1,167,056,989
8.2
9
1. Tiền 1,012,635,167

27.25
491,927,305
5.63 1,167,056,989
8.2
9
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 1,426,634,795

38.39
4,288,951,675
49.12 8,612,187,506
61.1
6
1. Phải thu khách hàng 1,059,598,333

28.52
1,910,353,838

21.88 1,741,358,488
12.3
7
2. Trả trước cho người bán

-
118,824,662
1.36

- (118,824,662)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 367,036,462

9.88
1,956,301,079
22.40 5,266,892,419
37.4
1
4. Các khỏan phải thu khác

-
303,472,096
3.48 1,603,936,599
11.3
9
III. Hàng tồn kho 111,766,151

3.01
-
0.00


- -
1. Hàng tồn kho 111,766,151

3.01

0.00

- -
IV. Tài sản ngắn hạn khác 475,363,240

12.79
244,935,599
2.80 329,538,627
2.3
4
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 397,226,007

10.69
-
0.00 64,676,500
0.4
6
2. Thuế GTGT được khấu trừ 43,145,648

1.16
113,122,305
1.30 92,204,560
0.6
5
3. Tài sản ngắn hạn khác 34,991,585


0.94
131,813,294
1.51 172,657,567
1.2
3
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
689,282,806

18.55
3,706,478,498
42.45 3,711,968,664

28.21
I. Các khoản phải thu dài hạn -

-
-
0.00

- -
II. Tài sản cố định 653,282,806

17.58
3,365,692,139
38.54 3,711,968,664
26.3
6
1. Tài sản cố định hữu hình 653,282,806


17.58
515,692,139
5.91 861,968,664
6.1
2
- Nguyên giá 653,282,806

17.58
583,145,529
6.68 1,114,807,474
7.9
2
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -

-
(67,453,390)
-0.77 (252,838,810)
(1.
80)
2. Tài sản cố định vô hình -

-
2,850,000,000
32.64
2,850,000,000
20.2
4 -
- Nguyên giá

-

3,000,000,000
34.36
3,000,000,000
21.3
1 -
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

-
(150,000,000)
-1.72
(150,000,000)
(1.
07) -
III. Bất động sản đầu tư -

-
-
-

- -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn -

-
-
-

- -
VI. Tài sản dài hạn khác 36,000,000

0.97

340,786,359
3.90 259,592,495
1.8
4
24
25
1. Chi phí trả trước dài hạn 36,000,000

0.97
340,786,359
3.90 259,592,495
1.8
4
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (280 = 100
+ 200)
3,715,682,159

100.00
8,732,293,077
100.00 14,080,344,281
100.0
0
Bảng 5: Bảng kết cấu tài sản của công ty.
BẢNG 6: KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Số đầu năm 2008 Số cuối năm 2008 Số cuối năm 2009
Giá trị (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (đồng)

Tỷ
trọng
(%)
Giá trị (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
A . NỢ PHẢI TRẢ
2,691,446,7
21
72.4
3

4,751,932,440
54.42

10,377,422,591
73.7
0
I. Nợ ngắn hạn
2,546,946,7
21
68.5
5

4,641,836,440
53.16

10,019,016,391
71.1

6
1. Vay và nợ ngắn hạn
1,900,000,0
00
51.1
3

2,400,000,000
27.48

8,747,582,659
62.1
3
2. Phải trả người bán

-

-

1,163,987,099
13.33

12,001,268
0.0
9
3. Người mua trả tiền trước

-

-


57,933,503
0.66

132,518,295
0.9
4
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
8,795,8
14
0.2
4

136,147,418
1.56

31,890,789
0.2
3
5. Phải trả người lao động
72,354,9
07
1.9
5

202,676,626 2.32

237,746,242
1.6

9
7. Phải trả nội bộ

-

-

466,552,199 5.34

685,420,221
4.8
7
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
565,796,0
00
15.2
3

214,539,595
2.46

171,856,917
1.2
2
II. Nợ dài hạn
144,500,0
00
3.8
9


110,096,000
1.26

358,406,200
2.5
5
4. Vay và nợ dài hạn
144,500,0
00
3.8
9

90,500,000
1.04

314,500,000
2.2
3
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
-

-

19,596,000
0.22
43,906,200
0.3
1
25

×