Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DA GIÀY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.13 KB, 17 trang )

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ THƯƠNG MạI
DA GIàY VIệT NAM
I. định hớng
1. Định hớng phát triển ngành đến năm 2010
Trong chiến lợc phát triển đến năm 2010, ngành Da giầy xác định mục
tiêu hớng ra xuất khẩu thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện sản xuất và
phát triển. Để vơn lên đứng vững và phát triển ngành da giầy đã đề ra.
- Khẳng định quan điểm hớng ra xuất khẩu, chuyển từ gia công xuất khẩu sang
chủ động sản xuất bằng nguyên liệu trong nớc, tìm kiếm thị trờng và xuất khẩu đảm
bảo nâng cao thành quả, hiệu quả, lợi nhuận, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất l-
ợng và đa dạng sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu.
- Ưu điểm phát triển các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu, phẩm chất, phụ tùng
phục vụ cho sản xuất nhằm tiết kiệm ngoại tệ đồng thời tạo thế chủ động trong kinh
doanh.
- Tăng cờng phối hợp chặt chẽ giữa công nghiệp thuộc da, cao su, dệt, phẩm
chất...Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Khai thác tối đa tiềm năng của đất nớc nhằm phục vụ cho sản xuất, xuất
khẩu.
- Chú trọng khâu thiết kế và tạo các mẫu, đổi mới thiết bị, đồng bộ sản phẩm,
tạo thế chủ động sản xuất. Đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cũng nh mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đến 2020.
- Bồi dỡng nâng cao trình độ cho cán bộ mỹ thuật của ngành đảm bảo tiếp thu
nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật, dây chuyền sản xuất hiện đại.
- Chú trọng đầu t chiều sâu để cân đối lại các dây chuyền sản xuất cho đồng
bộ, bổ sung thiết bị, thay thế các thiết bị lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số thiết bị, đổi
mới công nghệ nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, mở rộng mặt hàng, khắc phục ô
nhiễm môi trờng.
1
1
- Ưu tiên mở rộng và đầu t mới nhằm củng cố phát triển.


- Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá, Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thơng
mại da giầy Việt Nam tham gia phân công lao động quốc tế thể hiện sản phẩm giầy
Da Việt Nam đợc chấp nhận trên thị trờng thế giới. Điều đó có nghĩa là ngành Da
giầy Việt Nam phải cạnh tranh, tìm kiếm vị trí xứng đáng, đồng thời phải có nhãn
hiệu mác Việt Nam.
Với quan điểm và định hớng trên, Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thơng mại da
giầy Việt Nam cần có chiến lợc phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn hạn hay dài
hạn cụ thể, đầu t một cách toàn diện, công nghệ, nghiên cứu thị trờng, đào tạo nhân
lực...làm đợc điều đó thì ngành da giầy sẽ là ngành sản xuất và xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam.
2. Định hớng hoạt động của Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thơng mại da
giầy Việt Nam.
Từ thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các xu thế phát triển của
thị trờng, xu hớng phát triển của ngành Da giầy nói chung của các doanh nghiệp
giầy xuất khẩu Việt Nam nói riêng, Xí nghiệp đã đề ra hớng đi đúng đắn nhằm
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đồng thời mở rộng quy mô sản xuất nâng cao
trình độ của cán bộ công nhân viên đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất trong t-
ơng lai.
* Một số chỉ tiêu phấn đấu của Xí nghiệp:
Để cụ thể hoá phơng hớng hoạt động kinh doanh Xí nghiệp đã đa ra các
chỉ tiêu.
2
2
Bảng 6: Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2009
Chỉ tiêu ĐVT TH 2005 KH 2006 KH 2009
Tổng doanh thu: Tr.đ 53 299 70000 80000
Sản phẩm chủ yếu:
- Giầy vải
- Giầy da
1000

đôi
1001
272
600
400
1200
1000
Vốn kinh doanh:
- Vốn cố định
- Vốn lu động
Tr.đ
5030
55321
7126
70000
15000
140000
Nộp ngân sách Tr.đ 1 200 1 300 1800
Thu nhập bình quân Tr.đ 0,62 0,7 1,00
Tổng số lao động Ngời 800 1000 2000
Ngoài ra chỉ tiêu trên Xí nghiệp còn đề ra các chỉ tiêu cần đạt đợc.
- Mở rộng thị trờng EU, xâm nhập thị trờng Mỹ và Nhật Bản.
- Đến năm 2009 Xí nghiệp phải có 10 dây chuyền sản xuất đặc biệt là dây
chuyền sản xuất giầy thể thao.
- Nâng cao đời sống của ngời lao động, tạo việc làm cho khoảng 2000 ngời
lao động.
- Bảo vệ tốt môi trờng.
- Đến 2009 tất cả công nhân phải lành nghề, cán bộ kỹ thuật giỏi, cán bộ
kinh doanh xuất khẩu giỏi nghiệp vụ, năng động sáng tạo, có nhiều kinh
nghiệm.

Tóm lại, Xí nghiệp đã đề ra những chỉ tiêu mà có thể đạt đợc từ nay đến
năm 2009. Các kế hoạch sẽ biến thành hiện thực nếu mọi ngời trong Xí nghiệp
đều nỗ lực phấn đấu vì sự phát triển của Xí nghiệp.
3
3
II. Một số giảI pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại xí nghiệp sản xuất dịch vụ thơng mại da giày việt nam.
Qua việc phân tích những lý luận chung nhất về công tác tổ chức tiêu thụ
sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất, qua việc phân tích tình hình chung về kết quả
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất lợng của công tác tiêu thụ sản phẩm xí
nghiệp Da giầy Việt nam trong thời gian qua, em nhận thấy Xí nghiệp Da giầy
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay phải luôn coi
trọng và quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế rút ra một số thành tựu, những mặt hạn
chế và các nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế đó cũng nh dựa trên căn cứ vào những
mục tiêu Xí nghiệp đề ra em xin đa ra một số ý kiến góp phần nâng cao chất lợng
công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp Da giầy Việt Nam.
1. Những khó khăn hạn chế của Xí nghiêp và nguyên nhân.
a. Khó khăn, hạn chế:
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt đợc, trong những năm qua, hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng còn nhiều mặt hạn chế cụ thể nh sau:
- Lĩnh vực sản xuất giầy dép các loại là lĩnh vực mới mẻ đối với xí nghiệp nên
xí nghiệp cha có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất, thị trờng.
- Bạn hàng của xí nghiệp cha nhiều, việc tìm kiếm thị trờng còn hạn chế, chủ
yếu là các bạn hàng cũ cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Trong những năm tới chắc chắn ngày càng khó khăn hơn đối với ngành giầy
nói chung và Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thơng mại da giầy Việt Nam nói riêng,
nguyên nhân là do:
+ Sự mất giá của đồng EURO đã làm ảnh hởng lớn đến khối lợng giầy dép sản
xuất vào thị trờng EU và dẫn tới sản lợng giầy xuất khẩu vaò thị trờng EU năm 2005

giảm, đặc biệt là giầy vải.
+ Trung Quốc, một đất nớc lớn (hơn 1 tỷ dân) với lao động rẻ, một đối thủ
cạnh tranh lớn có đầy đủ tiềm năng và u thế nh ngành da giầy Việt Nam nhng lớn
hơn và mạnh hơn ta nhiều lần. Mới đây, Trung Quốc lại có những lợi thế thơng mại
4
4
hơn ta đó là chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thơng mại thế giới WTO.
Bên cạnh đó Trung Quốc đã chủ động sản xuất đợc hầu hết nguyên phụ liệu cho
ngành da giầy nên đa dạng về mẫu mã và giá thành lại thấp hơn Việt Nam từ 10 -
20%. Đây là thách thức lớn cả hiện tại cũng nh tơng lai đối với ngành da giầy Việt
Nam nói chung và xí ngiệp thơng mại và dịch vu Da giầy Việt Nam nói riêng.
- Thị trờng xuất khẩu còn hạn chế, hiện nay thị trờng của xí nghiệp chỉ có một
số nớc trong khu vực EU.
- Bộ máy quản lý của xí nghiệp vẫn còn yếu và thiếu nhất là về kỹ thuật, mẫu
mốt, quản lý sản xuất và chi phí chất lợng sản phẩm.
- Tình hình tài chính của xí ghiệp còn gặp nhiều khó khăn do hậu quả của
những năm hoạt động theo cơ chế bao cấp để lại. Vốn cho sản xuất kinh doanh thiếu
nghiêm trọng, vốn kinh doanh hiện nay của xí nghiệp chỉ hơn 8 tỷ VNĐ, một con số
khiêm tốn đối với khả năng và quy mô của xí nghiệp. Vốn kinh doanh có đợc do
Nhà nớc cấp, song còn hạn hẹp không đáp ứng đợc khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp
b. Nguyên nhân:
Những mặt hạn chế trên đây tồn tại trong xí nghiệp do rất nhiều nguyên
nhân, song có thể tóm lại bằng hai nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
* Nguyên nhân khách quan:
- Sự thả nổi nguyên liệu da do t nhân xuất lậu qua biên giới và nhập lậu đồ
da, giầy dép Trung Quốc, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng da giầy.
- Chịu ảnh hởng cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đã và đang gây nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp xí nghiệp da giầy Việt Nam. Đồng thời có
tác động đến các ngành có liên quan.

- Công tác cung cấp nguyên liệu cha đợc chuyên môn hoá, còn nhiều thụ
động trong công tác thu mua. Một số cơ sở thu mua hoạt động kém hiệu quả do
cha bắt kịp sự thay đổi của thị trờng.
- Công nhân ngành da giầy cha đợc đào tạo chuyên nghiệp, hệ thống tuyển
chọn lao động cũng chỉ mang tính chất tạm thời, rời rạc thiếu đồng bộ.
5
5
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do máy móc thiết bị cha đợc đồng bộ.
- Chất lợng sản phẩm cha cao, giá đắt mà mẫu mã còn đơn giản.
- Công tác nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, quản lý
sản xuất kinh doanh cha đợc tốt.
- Trình độ tay nghề của công nhân cha cao.
- Tuy đã có chiến lợc về sản phẩm, giá cả chủng loại giầy song mẫu mã
còn hạn chế do xí nghiệp cha lắm bắt kịp nhu cầu của thị trờng.
- Xí nghiệp cha có phòng Marketing riêng, ảnh hởng đến công tác nghiên
cứu thị trờng, lắm bắt thông tin chậm, độ chính xác không cao, ảnh hởng lớn tới
việc ra quyết định sản phẩm.
2. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc và Ngành.
Để Xí nghiệp tồn tại và phát triển đợc không chỉ cần các biện pháp nằm
trong khả năng của xí nghiệp mà còn cần có sự tác động từ phía Nhà nớc cũng
nh ngành chức năng chủ quản.
a. Về phía Nhà nớc:
Môi trờng kinh tế xã hội ảnh hởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là chính sách thơng mại, luật doanh
nghiệp, chính sách tiền tệ.v..v..
* Chính sách thơng mại:
Chính phủ kết hợp với Bộ thơng mại xây dựng chính sách thơng mại phù
hợp vừa khuyến khích vừa hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Phải thiết lập một
chính sách thơng mại mở cửa, ký các hiệp định thơng mại với các chính phủ

khai thác với tổ chức khác. Đó chính là nỗ lực của chính phủ nhằm tìm kiếm thị
trờng, khách hàng cho các doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã có các hiệp
định buôn bán song phơng với các nớc và tổ chức khác nh hiệp định thơng mại
giữa Việt Nam và EU, hiệp định thơng mại Việt - Mỹ vừa mới ký kết sẽ tạo cơ
6
6

×