Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.18 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI ĐIỆN
LỰC BA ĐÌNH
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Điện lực Ba Đình là một đơn vị thành viên của Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba
Đình gắn liền với quá trình hình thành của Công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội (tiền thân là nhà máy Đèn Bờ Hồ).
Ngày 06 - 12 - 1892 nhà máy được khởi công xây dựng.
Ngày 05 - 01 - 1895 nhà máy bắt đầu chạy thử và phát ra dòng điện
đầu tiên sau đó công suất được nâng lên là 1.000KW.
Năm 1953 khi toàn thành phố không còn sử dụng dòng điện một
chiều, nhà máy Đèn Bờ Hồ bỏ hết chức năng phát điện trở thành trụ sở
quản lý kinh doanh của Công ty điện khí Đông Dương.
Năm 1954 Hà Nội đang là một thành phố tiêu thụ chuyển sang
thành phố sản xuất, do vậy nhu cầu về điện cũng không ngừng nâng cao.
Với chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước “Điện lực phải đi trước một
bước” nên ngành điện đã không ngừng phát triển về số lượng và chất
lượng.
Điện lực Ba Đình được thành lập ngày 13/01/1999 có trụ sở đặt tại
số 6 Hàng Bún - Ba Đình - Hà Nội. Điện lực là một đơn vị hạch toán độc
lập, chịu sự quản lý của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
* Chức năng, nhiệm vụ :


Chức năng chủ yếu của Điện lực Ba Đình cũng như các đơn vị
thành viên của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là: phân phối và bán
buôn, bán lẻ điện năng.
Ngoài các chức năng kể trên thì đơn vị phải thực hiện các nhiệm vụ
mà ngành điện giao phó:
- Thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh bán điện trong phạm


vi phân cấp của Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
- Tổ chức tốt công tác kế hoạch hóa, thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
- Quản lý chặt chẽ khách hàng, điện năng thương phẩm mua và bán,
giảm dư nợ tiền điện.
- Bảo đảm cung cấp điện liên tục, an toàn.
- Giảm thiểu tổn thất điện năng trên đường dây tải điện.
- Nâng cấp, cải tạo lưới điện trong phạm vi đơn vị.
- Sửa chữa đường dây khi xảy ra sự cố.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Ba Đình.
Mô hình quản lý Điện lực Ba Đình được tổ chức theo hướng trực
tuyến chức năng. Trong đó, Giám đốc là người có quyền lực điều hành
cao nhất, là đại diện hợp pháp trong mọi hoạt động của Điện lực, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Công ty, có trách nhiệm lãnh
đạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Công ty giao phó.


Phòng KD bán điện
Đội QLKHCQ
Đội KTĐ
Đội CTTT
Phòng kỹ thuật
Phòng thiết kế
Phòng Đ.Độ-Thông tin
Đội QLVHLĐ
Đội Điezen
Đội Đ.tulưới điện
Phòng TCHC
Phòng TCKT
PhòngKHVT&QLDA
Đội QLĐP 1 Đội QLĐP 2 Đội QLĐP 3 Đội QLĐP 4 Đội QLĐP 5 Đội QLĐP 6 Đội QLĐP 7

Tổ thí nghiệmđiện
Tổ VH1
Tổ VH2
Tổ VH3
Tổ VH4
Phó giám đốc kinh doanh
Tổ THKD
Tổ ĐHGC
Tổ Hóa đơn
Tổ máy tính
Tổ hợp đồng
Tổ thu tiền
Tổ treo tháo công tơ
Giám đốcĐiện lực
Phó Giám đốc kỹ thuật



3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình.
Từ một Điện lực còn yếu của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội,
nay đã trở thành đơn vị dẫn đầu toàn Công ty, đó là cả một quá trình nỗ lực
vượt bậc của Điện lực Ba Đình. Hiện nay, Điện lực lực Ba Đình dã quản lý
khoảng 59.000 khách hàng tiêu thụ điện sinh hoạt gia đình và gần 5.000
khách hàng cơ quan, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Ba Đình. Với
khối lượng quản lý vận hành gồm: 56 km đường dây cao thế nổi, 76 km
đường dây cao thế ngầm, 282 km đường dây hạ thế. Quản lý vận hành 542
trạm biến áp phân phối. Trong năm 2005, điện nhận đầu nguồn 420.6 triệu
kwh, điện thương phẩm 360 triệu kwh, tỷ lệ tổn thất cả năm là 12.5% (giảm
1.78% so với năm 2004)
Một số chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất kinh doanh.

(Nguồn: Phòng Kinh doanh-Điện lực Ba Đình)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Số lượng KH 81000 KH 84000 KH 87000 KH 90000 KH 93000 KH
Số Km đường dây 277 Km 279 Km 318 Km 350 Km 400Km
Số máy biến áp 489 cái 518 cái 533 cái 536 cái 543 cái
Điện nhận đầu
nguồn
238 triệu
Kwh
257 triệu
Kwh
296.5 triệu
Kwh
312.3
triệu Kwh
320.6
triệu Kwh
Điện thương phẩm 200 triệu
Kwh
233 triệu
Kwh
245.5 triệu
Kwh
267.7
triệu Kwh
280 triệu
Kwh
Tổn thất 15.89% 13.36% 16.08% 14.28% 12.5%
Doanh thu 231 tỷ
đồng

250 tỷ
đồng
273 tỷ
đồng
301 tỷ
đồng
340 tỷ
đồng


Giá bán bình quân 705 729 786 860 890

Kết quả sản xuất kinh doanh – Giá trị nộp ngân sách nhà nước.
(Nguồn: Phòng Kinh doanh-Điện lực Ba Đình)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu nộp
thuế
140290540500 170188042524 193645456382 230936456300 250726843326
Thuế doanh thu 11303.243.240 13615043402 15491636.510 18474596504 20058147466
Giá vốn 93970209171 108155908601 111974324300 139862478729 150312825514
Lãi gộp 36017088089 48417090521 59179495572 72595381067 80355870346
Chí phí
BH&QLDN
34.826.753.937 46.115.143.405 50.786.457.642 59.645.821.034 66.803.305.489
Lợi tức thuần 1190334152 2301947116 8393037930 12949560033 14552564875
Thuế lợi tức 476133661 920778846 3357215172 5179824013 5821025095
Giá trị nộp NS 11779376901 14535822248 18848851682 23654420577 25889173416
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC
1. Tình hình sử dụng nhân lực tại Điện lực.
Số lượng lao động tại Điện lực được Công ty duyệt theo định mức là

359 người. Đơn giá tiền lương giao cho Điện lực được tính trên cơ sở định
mức lao động. Trên cơ sở lao động định biên Điện lực phải tiết kiệm 10%
lao động sống để bù vào những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhưng thực tế Điện lực đã sử dụng 358 CBCNV (trong đó có 3


hợp đồng, đại lý do Điện lực ký). Như vậy, nếu xét theo tỷ lệ lao động, Điện
lực đang sử dụng số lượng lao động nhiều hơn so với yêu cầu của thực tế.
Hình thức lao động tại Điện lực: Lao động ở Điện lực Ba Đình chủ
yếu là những lao động trong biên chế (lao động ký hợp đồng không xác định
thời hạn với Công ty). Phần lớn những lao động này do Công ty trực tiếp
tuyển dụng với các chức danh quản lý, còn với lực lượng công nhân Công ty
tổ chức thi đầu vào sau đó cho đi đào tạo tại trường CNKT Sóc Sơn. Sau khi
tốt nghiệp được trúng tuyển vào Công ty thông thường Công ty ký kết hợp
đồng từ 1 – 3 năm và phân công những lao động này về các Điện lực. Đối
với Điện lực chỉ ký hợp đồng mang tính chất thời vụ từ 3 – 6 tháng, hết thời
hạn hợp đồng nếu Điện lực có nhu cầu và người lao động có đủ năng lực đáp
ứng nhu cầu công việc thì hai bên thỏa thuận ký tiếp.
* Chất lượng đội ngũ lao động:
Trong thời đại mà khoa học và công nghệ phát triển như hiện nay thì
yêu cầu đạt ra đối với sự sống còn của một doanh nghiệp là phải có một đội
ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giỏi nghiệp vụ và am tường các kiến
thức về văn hóa xã hội…Nhìn chung đội ngũ người lao động tại Điện lực
đều là những người có trình độ nhất định đáp ứng được nhu cầu của công
việc. Do tính chất của công việc nên bắt buộc người lao động tại đơn vị phải
nắm được quy trình của công việc, có những xử lý nhanh chóng, chính xác
mang lại hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban phần lớn
đều đã tốt nghiệp đại học với các ngành tương ứng. Còn tại các đơn vị sản
xuất trực tiếp thì phần lớn công nhân đã được đào tạo dạy nghề tại trường
CNKT Sóc Sơn.

2. Cơ cấu lao động.


Biểu 1: Cơ cấu công nhân viên chức theo giới tính và độ tuổi.
(Nguồn: Báo cáo Điện lực năm 2005)
TT
Tên đơn vị
Phân theo độ tuổi – giới tính
Tổng số Dưới
30
Từ
30- 39
Từ
40 – 49
Từ
50 - 59
TS Nữ T
S
N

TS Nữ TS N

T
S
Nữ
1 Tổ chức hành chính 18 7 1 1 2 1 9 5 6
2 Tài chính kế toán 8 8 5 5 2 2 1 1
3 KHVT và QLDA 17 9 5 3 5 3 4 3 3
4 Kỹ thuật 5 0 1 3 1
5 Thiết kế 6 1 2 1 2 2

6 Kiểm tra điện 9 2 1 3 1 5 1
7 Thí nghiệm 4 0 1 1 2
8 Phòng điều độ 30 1 7 8 11 4
9 Đội QLKH P9 và ĐN 19 4 4 2 5 1 6 4
10 Diezen 14 1 3 11
11 Chấm xóa nợ 5 5 3 3 1 1 1
12 Đồng hồ 10 0 4 5 1
13 Tổng hợp kinh doanh 9 4 1 1 3 3 2 3
14 Hóa đơn 4 4 1 1 3
15 Thu tiền 12 12 4 4 5 5 2 1 1
16 Máy tính 5 3 1 1 3
17 Hợp đồng 12 6 3 3 4 2 4 1
18 Điều hành ghi chữ 9 9 2 2 3 3 4
19 Đại tu 16 2 6 6 1 3 1 1
20 Đội vận hành 5 2 2 1 2 1
21 Tổ vận hành 1 9 0 2 2 4 1
22 Tổ vận hành 2 10 0 1 2 5 2
23 Tổ vận hành 3 9 0 1 2 2 4
24 Tổ vận hành 4 6 0 5 1 1
12
5
QLĐP 1 17 7 6 3 5 1 5 2
26 QLĐP 2 12 3 3 1 4 1 3
27 QLĐP 3 16 8 4 3 9 4 3 1
28 QLĐP 4 10 5 1 1 4 3 4 2 2


29 QLĐP 5 20 9 7 4 10 4 1
30 QLĐP 6 15 6 4 2 7 1 4 2
31 QLĐP 7 11 4 3 3 2 4 1

32 Đội CTT 6 0 3 2
Tổng 35
8
12
2
79 42 11
0
42 11
4
33 55 5
Nhìn vào biểu trên ta thẩy trong số 358 CBCNV của Điện lực (trong
đó có 3 hợp đồng, đại lý do Điện lực ký) thì nữ chỉ chiếm ≈ 34% còn lại lực
lượng lao động chủ yếu là nam. Lao động nữ chỉ chiếm tập trung ở một số
phòng ban chức năng nghiệp vụ. Như vậy do tính chất công việc nên cơ cấu
lao động của Điện lực chủ yếu là nam giới.
Về cơ cấu tuổi:
- Độ tuổi của CBCNV dưới 30 chiếm: 22,07%
- Độ tuổi của CBCNV từ 30 – 39 chiếm: 30,73%
- Độ tuổi của CBCNV từ 40 – 49 chiếm: 31,84%
- Độ tuổi của CBCNV từ 50 – 59 chiếm: 15,36%
Qua phân tích ta thấy cơ cấu tuổi của lực lượng lao động ở Điện lực là
khá trẻ, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả lao động sản xuất, cũng như
tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
* Chất lượng đội ngũ lao động tại Điện lực
Biểu 2: Trình độ học vấn của CBCNV theo chức năng quản lý.
( Nguồn: Báo cáo Điện lực năm 2005)




TT
Chức danh
TS
Trình độ đào tạo
Trên ĐH Đại học TH - CĐ
CN
KT
Tiến

Thạc

Kỹ
thuật
Kinh
tế
CM
khác
Kỹ
thuật
Kinh
tế
CM
khác
I Viên chức quản lý
16 6
1 Giám đốc XN (tương đương) 1 1
2 Phó Giám đốc XN (tương đương) 2 2
3 Trưởng phòng, ban XN 5 1 1 1 1 1
4 Phó phòng , ban XN 8 2 2 2 2
5 Quản đốc phân xưởng , đội

6 Phó quản đốc phân xưởng, đội
II Viên chức chuyên môn nghiệp vụ 48 19 17 4 3 1 4
1 Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên chính
2 Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên 34 17 13 4
3 Cán sự, kỹ thuật viên 14 2 4 3 1 4
III Nhân viên 25 2 0 6 1 16
1 Nhân viên HC, CMNVKT 8 4 1 3


2 Nhân viên phục vụ bảo vệ 17 2 2 13
IV
Công nhân
269 3 2 28 233
1 Công nhân kỹ thuật 266 3 2 28 233
2
Lao động thời vụ
3
Tổng số 358 0 0 30 22 5 39 3 0 256
Qua biểu trên ta thấy trình độ học vấn trong Điện lực không đồng đều.
Số người có trình độ trên đại học không có, số người có trình độ đại học là
57 người chiếm ≈ 16% tập trung chủ yếu ở bộ phận viên chức quản lý nhân
viên chuyên môn nghiệp vụ, số có trình độ cao đẳng và trung học là 42
người chiếm 11,8%, số người có trình độ công nhân là 72,2%. Như vậy,
phần lớn các cán bộ quản lý là những người có trình độ học vấn tương xứng
với chức danh công tác mà mình đang đảm nhiệm. Nhìn vào biểu ta cũng
thấy rằng lực lượng viên chức, chuyên viên nghiệp vụ có trình độ phần lớn
tập trung ở các phòng ban chức năng không tham gia sản xuất trực tiếp. Do
đó đối với các bộ phận trực tiếp tham gia vào dây chuyền sản xuất kinh
doanh Điện lực cần bố trí sắp xếp, tăng cường thêm những lao động có trình
độ, tăng cường đào tạo và tuyển bổ xung lao động có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ đã được đào tạo.
* Trình độ nghiệp vụ: Nhìn chung trình độ nghiệp vụ của CBCNV
trong công ty khá đồng đều. hầu hết CBCNV trong Điện lực đều được đào
tạo qua các khóa đào tạo ngắn hạn, bồi huấn hàng năm. Đối với cán bộ quản


lý bên cạnh việc thường xuyên được bồi huấn về chuyên môn nghiệp vụ còn
được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế.
3. Thực trạng một số chính sách quản lý nhân lực tại Điện lực Ba Đình
3.1 Chính sách tuyển dụng.
Để xây dựng một đội ngũ công nhân, viên chức có đủ năng lực và
trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời
để việc quản lý lao động và tuyển dụng lao động đi vào nề nếp, đủ số lượng
và đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật công ty yêu cầu. Công ty đã ban hành quy chế tuyển lao động riêng.
Trong đó quy định:
* Đối tượng được tham gia đăng ký dự tuyển bao gồm:
+ Giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư, cử nhân, bác sĩ, cao đẳng kỹ thuật, kinh tế
,trung cấp kinh tế, kỹ thuật, đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung
học trong và ngoài ngành.
+ Công nhân kỹ thuật được đào tạo theo chỉ tiêu được Tổng Công ty
giao.
* Hình thức thi tuyển gồm thi và kiểm tra tuyển dụng
+ Nội dung thi gồm hai phần bắt buộc:
- Phần thi viết: Kiểm tra kiến thức về các quy định, quy chế hiện hành
của Nhà nước, của Tổng Công ty và Công ty về lĩnh vực chuyên môn nghiệp
vụ tham gia dự tuyển.
+ Phần thi vấn đáp: phần thi này chủ yếu đánh giá khả năng xử lý tình
huống, các vấn đề thường xuyên phát sinh trong công việc, kiểm tra các kiến
thức cơ bản về luật lao động, hiểu biết chung về các lĩnh vực kinh tế, xã hội.



×