Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO AN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.3 KB, 25 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO AN VIỆT NAM
I. Một vài đặc điểm về Công ty Cổ phần Bảo An Việt Nam
1. Một vài thông tin chung về Công ty
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Bảo An Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: Bao An Viet Nam Joint Stock Company.
Đ/c trụ sở: Số 94, phố Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
ĐT: 04 9429225
Fax: 04 9429225
Email:
2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của Công ty
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Tư vấn đầu tư xây dựng hệ thống điện nước cho các công trình giao thông,
công trình dân dụng, công trình công nghiệp và công trình thuỷ lợi gồm:
- Tư vấn lập dự án đầu tư (BCNCKT, BCNC tiền khả thi, Báo cáo đầu tư)
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Khảo sát xây dựng (khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn)
- Thiết kế công trình (bao gồm: TKTC, TKKTTC, TKBVTC)
- Giám sát thi công xây lắp
- Kiểm định chất lượng công trình
- Các tư vấn xây dựng khác (Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế, và
tổng dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu...)
* Đầu tư xây dựng hệ thống điện nước cho các công trình giao thông, dân dụng,
công nghiệp và thuỷ lợi.
* Xây dựng các công trình thực nghiệm.
* Thí nghiệm vật liệu xây dựng
* Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
2.2. Mục tiêu chiến lược của Công ty
- Đầu tư cơ sở vật chất về chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao công suất,
chất lượng, hiêụ quả công tác sản xuất kinh doanh, áp dụng các thành tựu khoa
học kĩ thuật mới nhất vào sản xuất. Chuyển giao các ứng dụng phần mềm tiên


tiến trong nước và trên thế giới, phát triển phần mềm do Công ty lập với trình
độ cao hơn.
- Mục tiêu tăng trưởng của Công ty là trên 10% năm nên cần phải mở rộng thị
trường ra khắp cả nước và cả ở nước ngoài nếu có điều kiện.
- Thường xuyên nâng cao chất lượng công trình, coi chất lượng công trình là uy
tín và danh dự của Công ty, là chìa khoá của mọi sự thành công. Vì vậy huy
động tối đa mọi nguồn lực đảm bảo tốt công tác khảo sát hiện trường cũng như
công tác thiết kế.
- Có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư, kỹ sư chính cũng như
công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản
lý làm cho Công ty phát triển một cách vững chắc.
3. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Bảo An Việt Nam là một công ty cổ phần do 3 thành viên góp
vốn thành lập vào ngày 28/07/2001. Công ty có trụ sở chính tại: 94 - Nguyễn
Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Công ty Cổ phần Bảo An Việt Nam có 2 đại diện khu vực tại Hải Phòng (TPHP)
và khu vực Thăng Long, Bắc Ninh, Nội Bài....Với các ngành nghề kinh doanh
chủ yếu: Xây dựng và lắp đặt các hệ thống điện nước tại các khu công nghiệp,
kinh doanh vật liệu xây dựng, đại lý bảo hiểm phi nhân thọ...
Năm 2002, Công ty bổ sung thêm các ngành nghề: Xuất nhập khẩu vật tư, thiết
bị cơ khí, phụ tùng, phụ kiện điện nước, kinh doanh vận tải , kinh doanh thiết bị
giao thông vận tải.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty Cổ phần Bảo An Việt Nam
liên tục có những sựđầu tư, mở rộng kinh doanh, thích ứng với cơ chế mở cửa,
đang phát triển mạnh mẽở nước ta trong những năm gầnđây.
4. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
4.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Qua chức năng và nhiệm vụ của Công ty ta có thể rút ra một vài đặc điểm của
sản phẩm:
- Sản phẩm của Công ty là sản phẩm trí tuệ, mang hàm lượng chất xám cao.

- Quá trình làm ra sản phẩm phải tuân theo trình tự thủ tục theo qui định của
pháp luật và các tiêu chuẩn của ngành.
4.2. Đặc điểm về thị trường
- Thị trường của Công ty chủ yếu là các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc các khu công nghiệp Thăng Long, Quang Minh (Vĩnh Phúc), Quế Võ
(Bắc Ninh), Phúc Điền (Hải Dương), Nomura (Hải Phòng)…
- Hiện tại Công ty đang có chiến lược: Giữ vững các thị trường truyền thống và
mở rộng các thị trường mới, khách hàng tiềm năng, đặc biệt là thị truờng các
tỉnh phía nam.
5. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị của Công ty
5.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản trị theo mô hình trực tuyến chức năng. Do
đây là mô hình vừa kết hợp kiểu cơ cấu trực tuyến và chức năng thể phát. Đây
là kiểu tổ chức tối ưu nhất hiện nay, do nó vừa phát huy được năng lực chuyên
môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực
tuyến. Theo mô hình này, Giám đốc Công ty được sự giúp sức của các phòng
chức năng trong việc cần giải pháp cho những vấn đề phức tạp.
5.2. Bộ máy quản trị của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT1
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT 2
P.
KCS
P. THIẾT KẾ 1
P. THIẾT KẾ 2
P.Hành chính – Nhân sự
P. Kế toán
P. Kế hoạch

ĐỘI ĐỊA CHẤT
ĐỘI KHẢO SÁT
6. Đặc điểm về lao động của Công ty
6.1. Lao động tại Công ty 5 năm gần đây
Bảng 1: Số lượng lao động của Công ty trong 5 năm gần đây
Đơn vị: người
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
Số lao
động
117 174 251 283 320
(Nguồn báo cáo lao động qua các năm 2002 – 2006 của Công ty)
Số lao động của công ty luôn tăng qua các năm do nhu cầu đảm bảo tiến độ, số
lượng, cũng như chất lượng của các công trình mà Công ty kí hợp đồng.
Qua đó cho thấy năm 2003 công ty tăng thêm 57 lao động, năm 2004 tăng thêm
77 lao động, năm 2005 tăng 32 lao động, năm 2006 tăng thêm 37 lao động.
Điều này chỉ ra hàng năm Công ty tuyển dụng tương đối nhiều và ít nhất là bằng
số tăng lên hàng năm, do Công ty ngày càng nhận được sự tin cậy của các đối
tác do đó đơn hàng nhiều lên, vì thế càng cho thấy vai trò của công tác tuyển
dụng.
6.2. Cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính
Đơn vị: người
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
Số
luợng
%
Số
luợng

%
Số
lượng
%
Số
luợng
%
Số
lượng
%
Nam 100 85 107 61,5 154 61,4 185
65,
4
192 60
Nữ 17 15 67 38,5 97 38,6 98
34,
6
128 40
Tổng
cộng
117 100 174 100 251 100 283
10
0
320 100
(Nguồn báo cáo lao động tại Công ty các năm 2002 -2006)
Qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động
nam, điều này là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà chủ yếu là
các kĩ sư hay công nhân kĩ thuật.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: %

Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Đại học 13 13 19 22 27
Cao đẳng 43 68 106 123 136
Trung cấp 50 89 122 133 145
Trung học 11 4 4 5 12
Tổng cộng 117 174 251 283 320
(Nguồn báo cáo năng lực các năm 2002-2006 của Công ty)
Lực lượng lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học luôn đạt tỷ lệ cao điều này là
do sản phẩm của Công ty là sản phẩm chất xám, yêu cầu về trí tuệ cao, lực
lượng lao động có trình độ phổ thông trung học là lực lượng lao động phổ thông
như lái xe, bảo vệ.
7. Đặc điểm về tài chính của Công ty
Bảng 4: Tổng hợp về nguồn vốn của công ty trong 5 năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
NVCSH (tỉđồng) 2.227 2.451 3.200 3.682 3.865
NPT (tỉ đồng) 6.511 3.850 11.122 10.970 11.202
Tổng vốn(tỉ đồng) 8.738 8.301 14.322 14.652 15.60
% VCSH 26.2% 29.5% 22.3% 25.1% 25.6%
(Nguồn bảng cân đối kế toán các năm 2002- 2006 của Công ty)
Như vậy, có thể thấy qui mô nguồn vốn của công ty có sự thay đổi lên, xuống
qua từng năm, tuy vậy xu hướng chung vẫn là tăng dần theo thời gian, chỉ có
năm 2003là qui mô giảm so với năm 2002, và thấp nhất song trong năm nay vốn
chủ sở hữu lại là cao nhất, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty
không hề giảm sút nghiêm trọng, điều này có thể là do khoản nợ phải trả đã
được thanh quyết toán, nên ảnh hưởng đột suất đến tình hình vốn của Công ty.
Bảng 5: Tổng hợp về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm
gần đây
Đơn vị: nghìn đồng

Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Sản lượng 13,110,000 14,500,000 17,380,000 19,000,000 20,000,000
Doanh thu 8,081,045 8,928389 12,480,228 13,864,092 14,953,262
LNTT 765,803 780,080 1,049,168 1,154194 1,523,168
LNST 520,745 530,455 713,434 784,851 1,035,754
(Nguồn báo cáo kết quả SXKD các năm 2002-2006 của Công ty)
Qua bảng tổng hợp số liệu trên ta có thể nhận xét tình hình kinh doanh của
Công ty đang trên đà phát triển cụ thể như sau:
Bảng 6: So sánh một vài chỉ tiêu
Đơn vị: %
So sánh
Chỉ tiêu
Năm2003 so
với 2002
Năm 2004 so
với 2003
Năm 2005 so
với 2004
Năm 2006 so
với 2005
Sản lượng 110.6 119.9 109.3 105.3
Doanh thu
110.5 139.8 111.1 107.9
LNST 101.9 134.5 110.0 132.0
( Nguồn báo cáo kết quả SXKD các năm 2002 – 2006 của Công ty)
- Các chỉ tiêu đều đạt trên 100%, như vậy cho thấy: Cả doanh thu, sản lượng, lợi
nhuận sau thuế đều tăng dần qua từng năm, điều này có nghĩa là hoạt động sản
xuất kinh doanh đang phát triển, tuy vậy cũng phải thấy tốc độ tăng hàng năm

không đều nhau, riêng năm 2004 là tốc độ tăng cao nhất trong 5 năm.
- Trong 3 loại chỉ tiêu thì chỉ tiêu doanh thu là có mức tăng trưởng cao nhất, đây
có thể là do công tác thanh toán đã thực hiện tốt, tăng thu cho Công ty.
- Tuy rằng, cả 3 chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đều tăng song mức
tăng không đồng đều, cần giữ ở mức bình ổn.
Bảng 7 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm:
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Hệ số sinh lợi
doanh thu
6.44 5.94 5.71 5.64 6.92
Hệ số sinh lợi
VCSH
23.38 21.64 22.29 21.31 26.80
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2002 – 2006 của Công ty)
Như vậy, hệ số sinh lợi doanh thu đều trên 5%, hệ số sinh lợi VCSH đều trên
20%, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy
năm gần đây tương đối đạt hiệu quả. Đặc biệt là năm 2006 đã đạt hiệu quả đáng
kể, điều này cho thấy sự phục hồi sau một thời thời gian giảm xuống.Qua đây
cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn ổn định, có xu hướng
phát triển theo thời gian và bình ổn trong thời gian tới.
II. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Bảo An Việt Nam
1. Tình hình biến động nhân sự của công ty 5 năm trở lại đây
Bảng 8: Tình hình nhân sự trong 5 năm gần đây
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Năm
Số lao

động
đầu kì
báo cáo
Số lao động tăng
trong kì
Số lao động giảm
trong kì
Số lao
động
cuối kì
báo cáo
Tuyển
ngoài
Đề bạt và
thuyên
chuyển
Hưu trí
Thôi việc

chuyển
công tác
2002 115 6 0 1 3 117
2003 117 58 2 0 1 174
2004 174 85 4 1 7 251
2005 251 44 0 2 10 283
2006 283 45 0 1 7 320
(Nguồn báo cáo tăng giảm lao động qua các năm 2002 - 2006 của Công ty)
Trong đó: Số lao động cuối kì = số lao động đầu kì +
(số lao động tăng trong kì - số lao động giảm trong kì)
Qua đây cho thấy tình hình lao động tại Công ty biến động tương đối mạnh, thể

hiện ở số lượng lao động tuyển vào cũng như số lao động dừng công tác tại
công ty tương đối nhiều. Do đó cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng vì
nó ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng nhân sự tại Công ty.
2. Công tác lập kế hoạch về nhân sự - Kế hoạch tuyển dụng
Công tác này được thực hiện theo chu kì năm, thường vào thời điểm giữa năm
thì lập, vì đây là thời điểm mà sinh viên các trường chuẩn bị ra trường do đó
thích hợp cho tuyển dụng của Công ty vì đối tượng tuyển chính của Công ty
chủ yếu là những sinh viên mới ra trường.
Dựa vào kế hoạch sản xuất thì Công ty lập kế hoạch về nhân sự. Nhu cầu nhân
sự được xem xét bởi chính người lãnh đạo bộ phận quyết định để đáp ứng nhu
cầu công việc đặt ra.
Ví dụ như: Nhu cầu nhân sự của các phòng ban của Công ty trong năm 2006 :
B ảng 10: Nhu cầu nhân sự tại các phòng ban của Công ty năm 2006
Đơn vị: người
Stt Tên phòng ban Hiện có Nhu cầu Chênh lệch
1 Phòng Hành chính – Nhân sự 7 8 +1
2 Phòng Kế toán 5 7 +2
3 Phòng Kế hoạch 9 14 +5
4 Phòng Thiết kế 1 90 102 +12
5 Phòng Thiết kế 2 104 117 +13
6 Phòng KCS 5 5 0
7 Đội Khảo sát 29 31 +2
8 Đội Địa chất 21 23 +2
9 Tổ phục vụ (trực thuộc
p. Hành chính- Nhân sự)
13 13 0
Tổng cộng 283 320
(Nguồn báo cáo nhân sự các bộ phận của Công ty)
Chênh lệch= Nhu cầu - Hiện có
Chênh lệch +: Thiếu nhân sự.

Con số dự báo về nhu cầu nhân sự không có nghĩa là trùng với số lượng nhân
viên cần tuyển, đây là một nhược điểm của công tác này vì đã không chỉ ra
được số lượng nhân viên sẽ nghỉ việc trong thời gian kế tiếp là bao nhiêu, do đó
ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch và chất lượng tuyển dụng sau đó.
Sau khi có kế hoạch về nhu cầu nhân sự thì công tác lập kế hoạch tuyển dụng
được tiến hành khi Công ty thấy cần thiết phải tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu
nhân sự.
Chu trình lập kế hoạch tuyển dụng tại Công ty như sau:
- Khi các trưởng bộ phận cần thêm nhân sự thì gửi yêu cầu cho phòng Hành
chính – Nhân sự, khi đó phòng Hành chính – Nhân sự tổng hợp, phân tích đệ
trình lên lãnh đạo xin phép được tuyển dụng.
- Giám đốc phê duyệt khi thấy hợp lý và giao cho phòng Hành chính – Nhân sự
lập kế hoạch tuyển dụng để trình Giám đốc.
- Giám đốc xem xét, phê duyệt và giao cho phòng Hành chính – Nhân sự thực
hiện tuyển dụng theo kế hoạch đã đề ra.
Bản kế hoạch tuyển dụng mà phòng Hành chính – Nhân sự trình lên Giám đốc
thường có những nội dung sau:
+ Thông tin về nhu cầu tuyển dụng: Số người cần tuyển, vị trí cần tuyển …
+ Người, nhóm người thực hiện công tác tuyển mộ (kèm theo kế hoạch tuyển
mộ của nhóm)
+ Người, nhóm người thực hiện công tác tuyển chọn (kèm theo kế hoạch tuyển
chọn)
+ Thời gian, địa điểm tiến hành các hoạt động trên
- Sau khi được phê duyệt bản kế hoạch thì phòng Hành chính – Nhân sự tổ chức
như kế hoạch đã vạch ra.
Như vậy cho thấy công tác lập kế hoạch tuyển dụng chỉ do phòng Hành chính –
Nhân sự thực hiện mà không có sự tham gia của các phòng ban khác, cũng như
thiếu sự tham gia chỉ đạo và thực hiện của ban lãnh đạo, dường như là một sụ
uỷ quyền thực hiện công tác này, mà hầu hết các công tác trong tuyển dụng đều
do phòng Hành chính – Nhân sự thực hiện, điều này có thể ảnh hưởng đến chất

lượng đội ngũ nhân viên được tuyển.
3. Qui trình tuyển dụng tại Công ty
Sơ đồ 2: Qui trình tuyển dụng của Công ty
XÁC ĐỊNH NHU CẦU TUYỂN DỤNG
THỰC HIỆN TUYỂN MỘ
THỰC HIỆN TUYỂN CHỌN VÀ BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
KÍ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
3.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng

×