Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHNo PTNT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.21 KB, 11 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NHNo PTNT HÀ NỘI.

I - Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2003 của NHNo&PTNT Hà Nội.
1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2003.
1. 1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhiệm vụ kiện toàn hệ thống
ngân tài chính - ngân hàng, thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động nhằm lành mạnh hoá
hoạt động ngân hàng, đảm bảo có hiệu quả chương trình cơng nghiệp hoá - hiện đậi hoá
đất nước ; nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và
năng lực quản lý ; tăng năng lực phục vụ theo cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, phát triển vững chắc và đảm bảo an toàn hệ thống.
1. 2. Các mục tiêu tăng trưởng chủ yếu :
+ Nguồn vốn tăng trưởng tối thiểu 40% so với năm 2002. Cuối năm 2003, qui mô nguồn
vốn phải đạt ít nhất 9000 tỷ, chú trọng huy động nguồn vốn trung, dài hạn.
+ Dư nợ tăng 30% so với năm 2002. Cuối năm 2003, tổng dư nợ đạt 2600 tỷ, giữ dư nợ
trung dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ.
+ Nợ quá hạn dưới 3%.
+ Quĩ thu nhập tăng 100% so với năm 2002. Các ngân hàng phải đủ quĩ thu nhập để tự
trang trải đủ tiền lương theo đơn giá khốn của NHNo Thành phố.
+ Trích rủi ro cho nợ quá hạn và xử lý tối thiểu 57 tỷ nợ rủi ro theo 488.
+ Tiếp tục phát triển đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ thơng tin ngân hàng.
2. Các giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch :
2. 1. Giải pháp nội lực :
+ Mở rộng màng lưới kinh doanh : Năm 2003 sẽ thành lập thêm 12 phòng giao dịch và
thực hiện chức năng của các phòng giao dịch theo qui định của Trung ương, nâng cấp
một số phòng giao lên ngân hàng cấp 2 loại 5 cho các phòng giao dịch đủ điều kiện.
+ Chấn chỉnh nghiêm túc cơng tác tín dụng nhất là chất lượng dư nợ. Bố trí lại lực lượng
lao động, tăng cường cán bộ tín dụng để tập trung cho cơng tác tín dụng. Tập trung xử lý
nợ tồn đọng và kiến nghị các cấp, các ngành xử lý đối với những doanh nghiệp làm ăn
khơng có hiệu quả.


+ Thực hiện khốn tài chính và tiền lương triệt để đến các ngân hàng, từng phòng ban và
tiến tới từng người lao động theo hướng tạo được bao nhiêu quĩ thu nhập được chi lương
tương ứng để gắn quyền lợi vật chất với trách nhiệm của từng người trong kinh doanh,
gắn quản lý và điều hành kinh doanh với khoán tài chính để nâng cao trách nhiệm với
hiệu quả kinh doanh cuối cùng của từng ngân hàng.
+ Tăng cường kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm túc những cán bộ thiếu tinh thần trách
nhiệm hoặc hiệu quả kinh doanh thấp, đồng thời động viên khen thưởng những cán bộ
làm nhiều, làm tốt.
+ Đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ mà trước hết là cán bộ lãnh đạo
các phòng ban, các ngân hàng quận, các phòng giao dịch. . . Coi đây là tiêu chuẩn quan
trọng để thi bậc lương hoặc chuyển ngạch lương viên chức.
2. 2. Giải pháp ngoại lực :


Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2003, tạo đà cho việc hoàn
thành xuất sắc kế hoạch 2001 - 2005, bên cạnh những nỗ lực phấn đấu của mình, chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội cần tranh thủ hơn nữa sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo phối
hợp của Thành uỷ UBND thành phố, NHNN thành phố Hà Nội, các bộ ngành và phối
hợp các sở, ban ngành, các tổ chức kinh tế trên địa bàn Thủ đô.
II - Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh :
Với định hướng phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội thành một chi nhánh có
chất lượng phục vụ tốt, có uy tín cả trong và ngồi nước thì phải khơng ngừng đổi mới,
cải tiến chất lượng nghiệp vụ, củng cố những nghiệp vụ đã có và phát triển thêm một số
loại hình nghiệp vụ mới. Cụ thể trong động bảo lãnh ngân hàng, để đáp ứng kịp thời yêu
cầu bảo lãnh của nền kinh tế, nâng cao uy tín nhằm cạnh tranh được với các ngân hàng
khác, NHNo&PTNT Hà Nội đã đề ra những mục tiêu phấn đấu sau :
+ Đa dạng hố các loại hình bảo lãnh. Phát triển thêm một số loại hình bảo lãnh mới.
+ Cải thiện chất lượng bảo lãnh theo hướng đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh nhưng vẫn đảm
bảo an toàn trong hoạt động.
+ Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lược marketing thu hút thêm khách hàng

mới, chú trọng đến nền kinh tế ngoài quốc doanh để giảm bớt sự mất cân đối do thiếu
vắng thành phần này.
+ Nhanh chóng hiện đại hố hoạt động bảo lãnh, tin học hố cơng nghệ ngân hàng trong
mọi lĩnh vực hoạt động, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh nhằm đáp ứng nghiệp vụ này một
cách nhanh nhất với chất lượng tốt nhất.
+ Đào tạo và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, đặc biệt bồi dưỡng nâng cao kiến thức về nghiệp
vụ bảo lãnh.
III - Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT
Hà Nội.
Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ của ngân hàng. Nằm trong hoạt động kinh doanh
chung của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động khác của
ngân hàng như cho vay, thanh toán quốc tế, huy động vốn, hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh
toán, đưa vốn huy động vào kinh doanh, làm tăng vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Đồng thời bảo lãnh cũng chịu tác động trở lại từ các nghiệp vụ này. Lượng vốn huy
động nhiều hay ít, lãi suất cao hay thấp, tỷ giá biến động như thế nào đều ảnh hưởng đến
khả năng nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh ngân hàng áp dụng cho các doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh tốn. . . có tác động
đến số lượng khách hàng xin bảo lãnh, khả năng rủi ro của nghiệp vụ này. . . Do vậy, việc
mở rộng nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh chung của cả ngân hàng. Thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh không những
đem lại nguồn thu khơng nhỏ mà cịn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát
triển, góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận thức được tính hiệu quả to lớn này của nghiệp vụ bảo lãnh NHNo&PTNT Hà
Nội đã và đang chú trọng đẩy mạnh hoạt động này bên cạnh việc phát triển nghiệp vụ
kinh doanh truyền thống khác của ngân hàng.


Tuy nghiệp vụ bảo lãnh mới được thực hiện trong những năm gần đây nhưng hoạt
động này có những bước tiến khá vững chắc, tỏ rõ sức mạnh tiềm tàng của nó trong q
trình hiện đại hố ngân hàng, từng bước hoà nhập vào hoạt động ngân hàng thế giới.

Thực tế cho thấy rằng, bất cứ một hoạt động nào cũng có tính hai mặt của nó. Tn
theo qui luật đó, bảo lãnh ngân hàng đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn
phải đối đầu với khơng ít những khó khăn phát sinh trong q trình thực hiện nghiệp vụ.
Do vậy, để hạn chế rủi ro và phát triển hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh, NHNo&PTNT Hà
Nội cần phải tranh thủ thời cơ, lường trước được những khó khăn, tồn tại để tìm ra giải
pháp thực hiện những định hướng của mình.
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng
thời kỳ, dưới sự chỉ đạo của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội
phải xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh dài hạn và hàng năm
mang tính khả thi.
Trong các kế hoạch này phải xác định được quan điểm tư tưởng chủ đạo về sự phát
triển của nghiệp vụ bảo lãnh, xác định được hệ thống các mục tiêu cho mình, đồng thời
phải xác định được hướng đi, phương thức và giải pháp để thực hiện các mục tiêu.
Việc xác định tư tưởng quan điểm về sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là rất quan
trọng, nó phải chỉ ra được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như cơ cấu định
lượng của các loại hình. Xác định việc tiếp tục tăng trưởng hay tạm thời thu hẹp hoạt
động nghiệp vụ bảo lãnh trong mỗi thời kỳ. Việc xác định đúng quan điểm ản xuất
thương mại, tư tưởng về sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tạo ra sự đoàn kết, thống
nhất mọi nguồn lực trong chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Cuối cùng và cũng là điểm hết sức quan trọng là các giải pháp nhằm thực hiện mục
tiêu đã đặt ra. Các nguồn lực phải tương xứng, phải có một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý,
một đội ngũ cán bộ có thể đảm đương được nhiệm vụ. . .
Như vậy, việc lập kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phải mang tính khả thi. Đó
sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh. Trái lại, nếu
kế hoạch được lập mang tính hình thức, khuyếch trương, chạy theo thành tích thì nghiệp
vụ bảo lãnh sẽ phát triển lệch lạc, mất cân đối và chất lượng kém.
2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, mặc dù ngân hàng không phải trực tiếp bỏ vốn của mình
ra để giải ngân nhưng khi phát sinh thanh tốn mà bên xin bảo lãnh khơng đủ khả năng

tài chính để thực hiện nghĩa vụ của mình thì rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng. Lúc này món
bảo lãnh sẽ trở thành một món vay bắt buộc và được coi như một khoản nợ quá hạn. Như
vậy, về thực chất thì mức độ rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng tương
ứng với mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì vậy để đảm bảo đưa ra được
một quyết định bảo lãnh đúng đắn, các cán bộ thực hiện bảo lãnh phải đảm bảo tuân thủ
qui trình và nội dung thẩm định phương án sử dụng vốn của yêu cầu bảo lãnh theo đúng
qui trình thẩm định một món vay theo cơ chế tín dụng hiện hành.
Tuy nhiên, việc thẩm định hồ sơ khách hàng yêu cầu bảo lãnh còn thiếu chặt chẽ,
không được chú trọng do các cán bộ thực hiện bảo lãnh đơi khi cịn chủ quan, do các bộ
phận còn ỷ lại lẫn nhau và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế còn chưa rõ ràng. Do


vậy, để làm cơ sở cho việc thẩm định, ngân hàng cần xem xét, kiểm tra và đánh giá các
điều kiện quan trọng sau :
+ Tư cách pháp nhân :
Như ta đã biết, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng chính là quan hệ kinh tế. Mọi
hoạt động, mọi tranh chấp giữa họ trong bất kỳ một hoạt động nào của ngân hàng đều
phải được xử lý bằng pháp luật. Do đó, vấn đề đầu tiên mà ngân hàng cần quan tâm chính
là tư cách pháp nhân của khách hàng để nhằm đảm bảo khách hàng có đủ năng lực thực
hiện các nghĩa vụ pháp lý, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể đề nghị sự can thiệp của cơ
quan pháp luật khi cần thiết.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính :
Ngân hàng cần tiến hành phân tích vốn và tài sản của doanh nghiệp trong ba năm gần
đây nhất nhằm nắm bắt tình hình diễn biến tăng trưởng hay suy giảm, tình trạng tài sản
hiện có, khả năng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh hiện tại về công nghệ, qui mô công
suất. . . Qua đó có một đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động chung của ngân hàng.
Bên cạnh những nguồn thơng tin phân tích từ nội bộ doanh nghiệp, ngân hàng cũng
cần phải tìm kiếm, thu thập nguồn thơng tin từ khách hàng, bạn hàng, báo chí, các
phương tiện thông tin đại chúng, trung tâm ICC. . . đồng thời qua phân tích mơi trường
kinh doanh, đánh giá những khó khăn thuận lợi của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những

nhận định chính xác về vị trí, lợi thế, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
+ Khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp :
Chủ doanh nghiệp là người có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Một quyết định đúng đắn của chủ doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại một quyết định sai lầm sẽ có thể đưa
doanh nghiệp tới bờ vực của sự phá sản. Mặc dù vậy, trên thực tế khi phân tích, đánh giá
khách hàng, ngân hàng ít quan tâm tới yếu tố này. Chính vì vậy, một giải pháp hữu hiệu
đối với ngân hàng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro đó là phải đánh giá kỹ càng khả năng
điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng điều hành của lãnh đạo
doanh nghiệp, có thể đánh giá thơng qua năng lực tổ chức ( bố trí, sắp xếp lao động. . . ),
năng lực chun mơn và uy tín của họ.
+ Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp :
Cho vay có tài sản làm đảm bảo là một ngun tắc khơng thể thiếu trong quan hệ tín
dụng. Tuy nhiên, vấn đề thế chấp tài sản trong thời gian qua cịn rất nhiều vướng mắc và
gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Các đối tượng của NHNo&PTNT Hà Nội phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước.
Do đó tài sản thế chấp để bảo lãnh là tài sản thuộc sở hữu của nhà nước nên khi khơng
thu hồi được nợ thì cũng rất khó phát mãi các tài sản này. Mặt khác, khi rủi ro xảy ra,
ngân hàng sẽ thực sự gặp khó khăn khi đấu giá tài sản do chưa có sự đồng ý cho phép của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bởi vậy, để giảm bớt ảnh hưởng đến quyền lợi của
ngân hàng, nên chăng cho phép ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp mà không cần sự
đồng ý cho phép của Cục quản lý vốn và tài sản của nhà nước.
Đối với các tài sản là vàng, bạc, đá q, giấy tờ có giá. . . thì thường được đánh giá
khá sát ; nhưng nếu tài sản là nhà cửa, máy móc thiết bị thì rất khó định giá một cách
chính xác. Do vậy, ngân hàng nên thành lập một tổ đánh giá tài sản bao gồm các cán bộ


có trình độ chun mơn cao nhằm định giá chính xác giá trị còn lại của tài sản dùng để
thế chấp, khả năng phát mại và giá cả thị trường của chúng để vừa đảm bảo an toàn cho
ngân hàng và công bằng cho khách hàng. Đồng thời, định kỳ ngân hàng phải tiến hành

đánh giá lại tài sản, trích khấu hao và yêu cầu doanh nghiệp nộp đủ tài sản thế chấp. Nếu
doanh nghiệp khơng thực hiện ngay thì có biện pháp xử lý kịp thời như tính lãi trên số
tiền cịn thiếu, trích tiền trên tài khoản tiền gửi sang tài khoản ký quỹ bảo lãnh.
3. Tăng cường quỹ ngoại tệ tạo điều kiện thanh toán với nước ngoài :
Nền kinh tế hiện nay đang trên đà phát triển nên rất cần nhiều ngoại tệ để có thể khơi
thơng nguồn vốn đầu tư nước ngồi và tiến hành giao dịch. Song có vay ắt phải có trả,
các khoản bảo lãnh khi đến hạn sẽ phải thanh toán cho nước ngồi và khi đó việc thu xếp
đủ nguồn vốn ngoại tệ thanh toán là một vấn đề nan giải nếu như ngân hàng khơng dự
tính ngay từ lúc phát hành bảo lãnh. Chính vì vậy, với đặc điểm thị trường quốc tế như
hiện nay, bảo lãnh L/C trả chậm và vay vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn, việc tích luỹ
ngoại tệ sẽ giúp cho NHNo&PTNT Hà Nội đảm bảo khả năng thanh tốn các khoản nợ
nước ngồi, thực hiện tốt phương châm hàng đầu do ngân hàng đề ra là " ln lấy chữ tín
làm trọng ". Để có nguồn ngoại tệ kinh doanh, ngân hàng cần tập trung vào một số vấn đề
trọng điểm sau :
+ Thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu hút doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán
quốc tế tại ngân hàng mình.
+ Phát triển các dịch vụ ngân hàng khác để tăng thu ngoại tệ như dịch vụ chi trả kiều hối,
dịch vụ đổi tiền ngoại tệ mặt, đổi séc du lịch. . .
4. Kiểm tra, giám sát quản lý các món vay bảo lãnh :
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng
khơng thể thiếu được trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với hoạt
động bảo lãnh, quy trình này thường bị bng lỏng. Để đảm bảo tránh rủi ro xảy ra khi
khách hàng sử dụng các khoản vay được bảo lãnh sai mục đích, hay khơng có hiệu quả
thì sau khi chấp nhận và phát hành thư bảo lãnh nên chỉ định cán bộ tín dụng xuống kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Trong trường
hợp phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải xử lý kịp
thời, đồng thời có biện pháp xử lý thích đáng đối với doanh nghiệp.
Thơng qua quá trình giám sát sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ngân hàng cũng có
thể tư vấn cho khách hàng các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời giải
quyết kịp thời những khó khăn phát sinh.

5. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ :
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng là lực lượng đông đảo nhất, chiếm đại bộ
phận lực lượng lao động của ngân hàng. Họ là những người trực tiếp thực hiện và giải
quyết mọi công việc cụ thể của ngân hàng, là người trực tiếp tiếp xúc giao dịch và cung
ứng mọi dịch vụ cho khách hàng. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của ngân hàng có đạt
được hay khơng, uy tín của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào năng lực của
lực lượng lao động này. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết, thái
độ phục vụ của họ là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách
hàng. Đặc biệt tác động đến sự trung thành của khách hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh
hiện nay thì cạnh tranh bằng mức phí bảo lãnh là hạn chế do những quy định về phí bảo


lãnh của NHNN, vì vậy chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ sẽ là yếu tố hàng đầu giúp
ngân hàng cạnh tranh thắng lợi. Bởi vậy cũng như các hoạt động khác, đào tạo và tổ chức
cán bộ là hoạt động cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lãnh, thúc đẩy
hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển. Đào tạo, huấn luyện nhằm trang bị cho các cán
bộ, công nhân viên ngân hàng những kiến thức mới nhất trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng
như các nghiệp vụ khác cả về lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho họ nắm bắt được
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và những thay đổi của cơng nghệ ngân hàng mới, hiện
đại ngày nay ; có thể vận dụng vào lĩnh vực chun mơn của mình. Cơng tác đào tạo tập
trung vào những vấn đề chính sau :
+ Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo dài hạn trong và ngoài
nước kết hợp với việc đào tạo tại chỗ. Việc đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào
tạo một cách tồn diện để thực sự có những cán bộ có năng lực và hiểu biết phục vụ u
cầu cơng tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí.
+ Trước xu hướng tồn cầu hố, hội nhập nền kinh tế thế giới thì một vấn đề đặt ra với
ngân hàng là phải nâng cao trình độ hiểu biết về tin học, ngoại ngữ, các luật và qui tắc áp
dụng trong giao dịch bảo lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển với các đối tác nước
ngoài. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được những rủi ro không
lường trước trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.

+ Bồi dưỡng nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng. Mọi
nhân viên cũng như cán bộ lãnh đạo phải ln ý thức được rằng lợi ích của khách hàng
cũng chính là lợi ích của ngân hàng, phải lấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Thái độ niềm nở, phục vụ tận tình chu
đáo, chính xác chính là những yếu tố làm hài lòng khách hàng, tạo ấn tượng tốt về ngân
hàng.
+ Hình thức đào tạo khơng nhất thiết là phải cử đi học mà có thể thơng qua các phong
trào, hội thi, thảo luận tại đơn vị giúp cho các cán bộ công nhân viên bổ sung kiến thức,
tạo ra bầu khơng khí làm việc sơi nổi, đồn kết trong ngân hàng. Khuyến khích việc tự
rèn luyện, tự nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, có biện pháp khen thưởng, xử phạt
công minh để cán bộ cơng nhân viên có ý thức cao trong cơng việc.
+ Sắp xếp lao động phải hợp lý, có nghĩa là phải sử dụng đúng người đúng việc, đảm bảo
phù hợp về trình độ, năng lực, tính cách, phẩm chất, điều kiện, hồn cảnh, nguyện vọng
và sở thích của mỗi người. Đặc biệt là phải mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng
lực, có trình độ thực sự trong công việc.
6. Ứng dụng marketing trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng :
Marketing trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một đòi hỏi cần thiết hiện nay.
Việc ứng dụng marketing sẽ đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp ngân hàng
đứng vững trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt do nhiều ngân hàng cạnh
tranh trên cùng địa bàn với cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Song cho đến nay không chỉ
riêng đối với NHNo&PTNT Hà Nội mà đối với toàn ngành ngân hàng nước ta vẫn chưa ý
thức hết tầm quan trọng của việc áp dụng marketing trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm cả
hoạt động bảo lãnh.
Để áp dụng có hiệu quả cơng tác marketing trong nghiệp vụ bảo lãnh, điều đầu tiên
mà ngân hàng phải thực hiện đó là tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường. Đây là một hoạt


động rất quan trọng nhằm tìm hiểu nhu cầu bảo lãnh của kh lượng khách hàng có nhu cầu
bảo lãnh, tổng khối lượng bảo lãnh, cơ cấu khách hàng có nhu cầu bảo lãnh. . . Để có
được những thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, có giá trị thì ngân hàng cần phải thu

thập thường xun và có hệ thống. Việc thu thập thơng tin có thể thực hiện thông qua
điều tra như : phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra hay thông qua quan sát để xem xét
phản ứng của thị trường, phản ứng của khách hàng về chất lượng dịch vụ bảo lãnh của
ngân hàng mình.
Từ việc nghiên cứu thị trường ngân hàng cần lựa chọn cho mình thị trường phù hợp
để phục vụ khách hàng sao cho vừa thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng vừa
nằm trong khả năng đáp ứng của ngân hàng mình.
7. Xây dựng chiến lược khách hàng trong hoạt động bảo lãnh.
Hiện nay, NHNo&PTNT Hà Nội đã có một chính sách khách hàng khá phù hợp. Tuy
nhiên mới chỉ tập trung vào khách hàng với những sản phẩm quen thuộc. Ngân hàng cần
phải có một chính sách tập trung vào khách hàng với những sản phẩm dịch vụ mới.
Với dịch vụ bảo lãnh, NHNo&PTNT Hà Nội cần duy trì và phát triển khách hàng
truyền thống, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo nguồn ổn định và lâu
dài cho hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, chính sách khách hàng cần đặc biệt hướng tới các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây là một thị trường
tiềm năng tương đối lớn nhưng vẫn còn để ngỏ. Ngân hàng cần nghiên cứu tập tính, thái
độ, nhu cầu, động cơ của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng thông qua thực tế
bằng cách xem xét sự lựa chọn của khách hàng về địa điểm, thời gian, sự đón tiếp, số
lượng và chất lượng các dịch vụ, hình ảnh về ngân hàng. Điều này địi hỏi phải có sự tăng
cường cơng tác thu thập thông tin và xử lý thông tin từ nhiều phía. Vì vậy, chi nhánh phải
cố gắng nâng cấp hệ thống thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của ngân hàng để có
thể nắm bắt được thơng tin một cách nhanh chóng và chính xác để có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn, nâng cao hoạt động của ngân hàng. Đối với cá nhân mỗi cán bộ tín
dụng cần phải thường xuyên đi sâu sát với đơn vị, duy trì mối quan hệ thường xuyên, tốt
đẹp với khách hàng. Trên cơ sở đó có điều kiện thu thập thong tin từ khách hàng được
đầy đủ, chính xác hơn. Luôn tạo cho khách hàng một cảm giác an toàn thoải mái khi tiép
xúc.
8. Mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng khác để dẩy mạnh hoạt động đồng bảo lãnh,
tái bảo lãnh.
Theo quyết định số 09/HĐQT ngày 18/1/2001 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam

về hướng dẫn thực hiện qui chế bảo lãnh, ban hành kèm theo quyết dịnh 283/2000/QĐNHNN14của Thống đốc NHNN đã qui định tổng só dư bảo lãnh của NHNo&PTNT cho
một khách hàng không được vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng. Vì vậy, việc thực
hiện các món bảo lãnh có giá trị lớn là rất khó khăn dối với một ngân hàng, bởi đặc diểm
vốn tự có của một ngân hàng ở Việt Nam rất nhỏ. Nhưng nếu có nhiều ngân hàng cùng
tham gia bảo lãnh thì vấn đề khó khăn trên đã được giải quyết. Hơn nữa, với việc hợp tác
cùng tham gia bảo lãnh sẽ giúp từng ngân hàng phân tán rủi ro, học hỏi kinh nghiệm, hỗ
trợ cho nhau những mặt còn yếu kém. Để thực hiện được diều này, NHNo&PTNT Hà
Nội cần đưa ra một chién lược hợp tác phát triển, cụ thể như sau :


+ Với các chi nhánh trong hệ thống : Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chính sách
khách hàng, chính sách lãi suất, nguồn vốn … tạo nên một sức cạnh tranh thống nhất của
hệ thống trên địa bàn.
+ Với các ngân hàng bạn : theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh
cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ dầu tư phát triển, đàm phán làm đầu mối đồng
bảo lãnh đối với các dự án lớn vượt khả năng của một ngân hàng.
IV – Một số kiến nghị.
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước.
Một hiện thực khách quan là cho dù hoạt động của cả hệ thống ngân hàng nói chung
và hoạt động bảo lãnh nói riêng có thay đổi như thế nào di nữa cũng khơng thể tách rời
cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì
ngồi sự nỗ lực của bản thân với các giải pháp nghiệp vụ của mình thì cần phải có một
mơi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ.
Hiện nay, luật NHNN và luật các TCTD đang có hiệu lực trên thực tế nhưng trong từng
lĩnh vực cụ thể vẫn thiếu các qui định chi tiết. Mặc dù các văn bản, qui định thường
xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý và đôi khi là quá chặt chẽ. Do đó,
khi thực hiện các văn bản này, các ngân hàng đã gặp phải khơng ít những khó khăn.
Trong hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng, các TCTD Việt Nam mới chỉ được
điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản pháp quy và các văn bản dưới luật của NHNN và các
ngành có liên quan. Điều đó đã làm xuất hiện tình trạng nhiều khía cạnh của nghiệp vụ

bảo lãnh khong được quy dịnh một cách đầy đủ. Mặt khác, hàng loạt các vấn đề phức tạp
của nghiệp vụ bảo lãnh cũng không dược các văn bản pháp quy hướng dẫn như : vấn đề
tư cách chủ thể bảo lãnh của bên thứ ba, giải quyết khi tranh chấp, các mẫu biểu của bảo
lãnh chưa thống nhất …
Chính vì vậy, nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ đồng bộ, thuận lợi cho
hoạt động bảo lãnh phát triển. Cụ thể cần sớm ban hành luật bảo lãnh, thế chấp, cầm cố
tài sản …
Ngoài ra, bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp, qui định trong một số
ngành khác. Việc tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp của các ngành này. Cụ thể như
sau :
+ Trong thủ tục công chứng : Bộ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn về các mẫu giấy tờ
để cơng chứng thì đến nay vẫn chưa có mẫu về cầm cố thế chấp bảo lãnh. Trong khi đó,
theo hướng dẫn của ngân hàng thì phịng cơng chứng khơng xác nhận. Hơn nữa, mức lệ
phí cơng chứng 0, 2%trên số tiền cơng chứng là chưa hợp lý vì trong khi công chứng
không phải chịu trách nhiệm về rủi ro và những sai phạm trong hợp đồng thế chấp thì
ngân hàng phải gánh chịu mọi rủi ro mà mức phí tối đa của ngân hàng là 2%/năm trên số
tiền bảo lãnh.
Do vậy Bộ tư pháp nên qui định mức lệ phí cơng chứng hợp lý và ban hành mẫu giấy
tờ cơng chứng. Điều này sẽ làm giảm phiền tối cho doanh nghiệp và thuận tiện cho ngân
hàng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Về thế chấp tài sản :
Hiện nay, Bộ tài chính đã chấp thuận cho các doanh nghiệp được sử dụng các tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước để thế chấp vay vốn ngân hàng. Nếu doanh nghiệp Nhà nước bị


phá sản thì phần tài sản cũng được xử lý theo luật phá sản của doanh nghiệp Nhà nước
hiện hành. Thế nhưng, việc thế chấp tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước chỉ mang
tính hình thức, thực tế ngân hàng khơng phát mại tài sản được vì Tổng cục quản lý vốn và
tài sản không xác nhận “ chấp nhận cho các doanh nghiệp dùng tài sản này để thế chấp “
mà chỉ xác nhận “ tài sản này thuộc quyền quản lý và sử dụng “. Chính vì vậy, nếu rủi ro

xảy ra, doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng cũng khơng thể thu hồi được nợ
thong qua việc phát mại tài sản trên, dẫn đến ngân hàng phải gánh chịu mọi hậu quả.
Trước tình hình đó các cơ quan hữu quan cần xem xét và giải quyết theo các hướng sau :
Tiếp tục duy trì chế độ thế chấp, cầm cố tài sản dối với doanh nghiệp Nhà nước
nhưng trong đó Tổng cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước đồng ý cho phép ngân
hàng có thể phát mại tài sản trên để thu hồi nợ. Nếu không các cơ quan này phải có trách
nhiệm đền bù thay cho các doanh nghiệp.
Đơn giản hố tối đa các thủ tục hành chính, pháp lý ( các thủ tục hành chính để phát mại
tài sản, giải quyết việc chuyển quyển sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua lại
tài sản ) tạo điều kiện cho tài sản dược mua bán chuyển nhượng dễ dàng, nhanh chóng.
+ Mặt khác, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành từ nhiều năm nay
song trong chính sách với thành phần kinh tế ngồi quốc doanh tuy khong cịn bị phân
biệt đối xử nhưng vẫn chưa thực sự dược bình đẳng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng,
bảo lãnh. Về vấn đề này Nhà nước nên tạo một sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần
kinh tế và nhanh chóng hồn thành q trình cổ phần hố doanh nghiệp.
+ Về mơi trường kinh doanh.
Tiếp tục xây dựng một cơ chế thị trường đồng bộ, hồn chỉnh hệ thống tín dụng –tiền
tệ và giá cả. Củng cố thị trường vốn và thị trường tài chính hiện có, dồng thời khơng
ngừng đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho các NHTM mở
rộng loại hình bảo lãnh chứng khốn. Hơn nữa, cải cách các chính sách kinh tế dối ngoại,
thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngồi. Khẩn trương thực hiện
mơi trường đầu tư trong nước và ngoài nước, sớm tiến tới thống nhất cơ chế và chế độ
đầu tư trong nước và ngoài nước.
+ Chính phủ cần sớm thành lập tổ chức xếp hạng định mức tín nhiệm, bởi khi tổ chức này
ra đời nó khơng chỉ hỗ trợ cho ngành ngân hàng mà còn hỗ trợ rất nhiều cho các ngành
khác.
2. Kiến nghị đối với NHNN.
2. 1. Cần da dạng hố hình thức bảo lãnh.
Cùng với việc cải tiến thủ tục bảo lãnh sao cho đơn giản, chặt chẽ và an toàn, thì cần
phải từng bước đa dạng hố hình thức bảo lãnh. Trong thời gian qua, doanh số bảo lãnh

còn rất thấp so với tiềm năng của các ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới, một mặt phát
triển các hoạt động bảo lãnh truyền thống, mặt khác NHNN nên hướng dẫn cho các ngân
hàng sử dụng hình thức bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài, bảo lãnh
bằng việc lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nước ngoài sao cho bảo đảm các yêu cầu về
quản lý ngoại hối và vay trả nợ với nước ngoài. Đồng thời cần sớm chuẩn bị để ban hành
các văn bản hướng dẫn mọt số loại hình bảo lãnh mới sẽ sử dụng trong thời gian tới như :
bảo lãnh chứng khốn, bảo lãnh hồn thuế, bảo lãnh hối phiếu …
2. 2. Về phí bảo lãnh và quỹ bảo lãnh.


Theo qui định hiện hành, mức phí bảo lãnh là 2%/năm trên số tiền được bảo lãnh.
Theo mức phí này chưa chỉ ra được sự khác biệt về mức độ rủi ro của từng loại bảo lãnh,
cũng như chưa thể hiện chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với doanh nghiệp có uy tín
với ngân hàng. Vì vậy, NHNN khơng nên qui định cụ thể vè mức phí bảo lãnh trong qui
chế mà để các NHTM chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. NHNN chỉ tập trung vào
quản lý vĩ mơ, kiểm tra, giám sát, phịng ngừa rủi ro thông qua qui định về quỹ bảo lãnh,
ký quỹ bảo lãnh.
NHNN cần ban hành qui chế cụ thể về bảo lãnh và trích lập quỹ bảo lãnh đối với nghiệp
vụ bảo lãnh trong nước, quy định khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh, sử dụng quỹ bảo
lãnh.
2. 3. Về điều kiện để các liên doanh được xem xét bảo lãnh.
Hiện nay trong thực tế, để có thể tham gia dự thầu, đã có nhiều nhà thầu liên doanh
với nhau và yêu cầu các ngân hàng xem xét cấp bảo lãnh.
Tuy nhiên, trong quyết dịnh số 283/2000/QĐ-NHNN14 của Thống đốc NHNN chưa
có hướng dẫn loại hình bảo lãnh cho các liên doanh, điều kiện để các liên doanh được
ngân hàng xem xét bảo lãnh, địa vị pháp lý của các liên doanh để xin ngân hàng bảo lãnh
… Do đó rất khó cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy, NHNN cần phải
ban hành văn bản, quy chế hướng dẫn để NHNo&PTNT Hà Nội cũng như các ngân hàng
khác thực hiện.
2. 4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm đối với

người nhận bảo lãnh.
2. 5. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng nhằm cung cấp kịp
thời, chính xác theo yêu cầu của các TCTD.
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam :
Để thực hiện được các giải pháp đã nêu, phát huy hết tiềm năng và hiệu quả hoạt
động bảo lãnh của tồn hệ thống NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói
riêng, kiến nghị NHNo&PTNT Việt Nam nên xem xét và nghiên cứu một số vấn đề sau :
+ Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm tốn nội bộ. Cụ thể như sau :
Cơng tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra phải được thực hiện đồng bộ, thường xuyên từ
các khâu xem xét, phê duyệt và quản lý sau khi phát hành một món bảo lãnh. Việc thực
hiện phải được phối hợp chặt chẽ giữa trnng ương và chi nhánh cơ sở. Thực hiện tốt việc
này sẽ hạn chế ngăn ngừa được các khoản bảo lãnh có chất lượng xấu phát sinh.
Tiến hành kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các chi nhánh thực hiện sai chế độ
uỷ nhiệm, thẩm quyền ký bảo lãnh, các hạn mức …
Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh.
+ Khơng ngừng hồn thiện quy trình bảo lãnh trên cơ sở đơn giản hố các thủ tục cấp bảo
lãnh sao cho vừa nhanh chóng vừa thuận tiện cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo an
toàn cho ngân hàng khi thực hiện.
+ Tạo điều kiện để NHNo&PTNT Hà Nội mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác tham
gia đồng bảo lãnh cho một dự án hoặc một khách hàng lớn với số tiền bảo lãnh lớn và
thời hạn bảo lãnh dài. Việc này giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro.


KẾT LUẬN
Bảo lãnh ngân hàng cho đến nay là một loại hình nghiệp vụ khơng thể thiếu với các
ngân hàng cũng như với nền kinh tế. Trong suốt thời gian ra đời và phát triển, bản thân
nghiệp vụ này đã chứng minh được nó là một hình thức dịch vụ của các ngân hàng trong
q trình hiện đại hố và là một chất xúc tác cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Đề tài đã được một số kết quả sau :
Khái quát được quá trình hình thành, sự cần thiết ra đời nghiệp vụ bảo lãnh cũng như

ý nghĩa của nó đối với nền kinh tế và các thành phần kinh tế ở nước ta ; giúp hiểu sơ qua
về hoạt động bảo lãnh đối với những ai muốn quan tâm đến nó.
Phân tích và dẫn chứng thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội. Thông
qua phân tích các số liệu từ đó rút ra những kết quả đạt được và cịn những tồn tại. Từ đó
đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh
ngân hàng.
Tuy nhiên, do trình dộ và thời gian nghiên cứu cịn hạn hẹp nên chuyên đề chưa thể
bao quát được nộ dung của tồn bộ nghiệp vụ bảo lãnh cũng như khơng thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế. Em rất mong có sự chỉ bảo của các thầy cơ giáo và các cán bộ
chun mơn để chun đề được hồn chỉnh hơn và giúp em có nhận thức sâu sắc hơn về
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Phạm Hồng Vân – giảng viên khoa Nghiệp vụ
kinh doanh ngân hàng – người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong q trình
nghiên cứu và hồn thành chuyên đề. Em cung xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ làm
việc tại NHNo&PTNT Hà Nội, đặc biệt là các cơ chú, anh chị làm việc tại phịng kinh
doanh dã nhiệt tình giúp đỡ, xem xét và góp ý cho bài viết của em.
Hà Nội, ngày tháng năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Hằng



×