Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.57 MB, 115 trang )

5^

-r
.
.
ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
O3Ê0sO

---------í

\

H OÀNG NGỌC THANH

ĐẤU TRANH PHÒNG,* CHỐNG TÔI "TRÒM CẮP TÀI SẢN"
TRÊN DIA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
m

m



Chuyên ngành: LUẬT HỈNH sự, LUẬT Tô TỤNG HÌNH SỰVÁ TỘI PHẠM HỌC
MÃ SỐ: 5.04.14

LUÂ
• N V Ã .Y T H A• C S ỉ K H O A H O• C L I Ĩ Â
•T

N gườ i hư ớ ng dẫn khoa học:



PGS.TS. ĐỖ NGỌC QUANG
I f ) Ạ i HOC•' .1r '. GiA HANOI
ịr a T' 1liC-íbTiNT!lư /]£N



« V-LO 148 3

HUÊ - 2002
ỉ ------------------------------------—

-------------------------- —

--------- í


MỤC LỤC
trang

Lời m ở đầu

.................................................................................................................1

• Phần nội dung

CHƯƠNG 1
NHẬN THỨC CHUNG VỂ ĐÂU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản.................................................. 8

1.1.1 Khái niệm về các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sả n ............................ 8
1.1.2. Vài nét lịch sử phát triển của luật hình sự về tội trộm cắp tài sản.................14
1.2. Lý luận về hoạt động đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sả n ........................... 29
1.2.1. Khái niệm về đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản........................... 29
1.2.2. Nội dung đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sả n ..................................30

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH ĐÂU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRÊN DỊA BÀN THỪA THIÊN HUÊ
2.1. Vài nét cơ bản về tình hình địa lý, dân cư, kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế liên
quan đến tội trộm cắp tài sản................................................................................................... 36
2.2. Tinh hình trộm cắp tài sản



Thừa Thiên Huế từ năm 1997-2001............................ 43

2.3. Tinh hình đấu tranh phòng, chống trộm cắp tài sản tại Thừa Thiên Huế từ 1997­
2001

..............................................................................................................53


2 . 3 . 1 . N h ữ n g h o ạ t đ ộ n g đ ấ u t r a n h p h ò n g , c h ố n g t ội t r ộ m c ắ p tài s ả n đ ã đ ư ợ c á p
d ụ n g t ại T h ừ a T h i ê n H u ế ....................................................................................................................... 53
2 . 3 . 2 . N g u y ê n n h â n c ủ a n h ữ n g t ồ n t ại t r o n g đ ấ u t r a n h c h ố n g
t ộ i t r ộ m c ắ p t ài s ả n ....................................................................................................................................6 0

CHƯƠNG 3
NHŨNG GIẢI PHÁP TẢNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA cuộc ĐÂU TRANH PHÒNG,

CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUÊ
3 . 1 . D ự b á o t ì n h h ì n h tội p h ạ m t r ộ m c ắ p t ài s ả n x ả y r a t r ê n đ ị a b à n t ỉ n h T h ừ a T h i ê n

Huế từ năm 2002 đến 2005....................................................................................................72
3.1.1. Những vấn đề lý luận về dự báo tình hình tộiphạm .................................... 72
3.1.2. Dự báo tình hình tội trộm cắp tài sản trong những năm tới ........................76
3.2. Một số kiến n g h ị..............................................................................................................80
3.3. Các giải pháp tăng cường cuộc đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên - Huế từ nay đến năm 2005........................................................................... 82
KẾT LUẬN

............................................................................................................ 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẨU
I.TÍNII CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
'lioug (ịưá (rình pliál liiổu của xã hội, các hoạt động lao động của con người
dí làm cho của cai ngày càng lăng dẩn phục vụ mọi nhu cầu của cuộc sông trong (ló
C(11 người là clni thể của xã hội.
Nhà nước bằng những nguồn thu hợp pháp, chính đáng; lập thể và mỗi cá
IIlân bằng những lao động, kinh doanh, sản xuất phù hợp với pliáp luật dã tạo la
nliếu ciiíi cái nhài clịnli và dó chính là kếl quả của một quá liìuli lao dông, kốl

I|iiii

ilc mộl mặl Icio ni san pliÁ'm dio xã hội, nhưng mậl khác hình Ihànli I1ỔI1 (lối lượng
SI


lililí iii;i ho (liiov |)li;í|) IiiẠI cổng nhộn vn bảo vộ.
Với nhiều

lu ìi c Mil n h ié u

hìmli vi

m )l

pliííp c i i; i m ò l

huy

luậi

ngành

pháp I i g h i c m

lu ậ l Iilu r

cá nhân

n ào (ló đ ề u

hội

dược Nhà

ngoài


(Ọp lliổ h o ặ c

lụi (nõn ló) lliì Nltìi nước-

I1CI1

hành

qui ilịnli Ihànli pháp

kinh

c h ín h ,

nư ớc

qui

đ ịn h

khắc nhất được Nhà nước sử dụng là các qui

cún Nliỉt nước, của

lliiệ l

sự,

cách khác là dược Nhà nước bảo vệ bằng


ỎCÌÍC CỊIIi phạm này Nhà nước
lụi

hình sự, dan

nước

hại đến C|iiyền lợi cíia Nhà nước; của lập thể

xAm

nói m ộl

bảo vệ khác nhau dược Nhà

p h ư ơ n g llu íc

việc kliỏng

cho p h é p

vé nguyên lỉìc p h íỉi chịu trừng

lao dộng. Mỏi

hoặc

(Ịiiyền lợi hợp


và diều chính bằng pliỉip
pháp

luật trong dó

phạm pháp

IưỌl I1Ì11I1 sự.

trả

lại

hoặc

hồi

dịnti những hành vi dó là nguy hiểm

trị

hiệu

ai xAm phạm (lốn (Ịiiyni

cỉia công (lfln và buộc họ

cò n Xíìc

lế ,


Ih u ờ iụ i
cho

bằng hình phạt và tùy lính chấl nguy

xii

liiể in

cua hành vi cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình phạt lương ứng, hình phạt có lliổ
lirớc một số quyền lự do

của

Ihc cánh

liền . . .

cáo,

có thổ

p liạ l

người có hành vi xâm

phạm

tài sản


ciìa

người kliỉic, có

Trong nhiều quyền của con người được pliáp luật thừa nhün và hao vệ Itliư
quyền và nhân thân, quyền di lại, quyổn l)AÌ khả xAm phạm (lốn tính mạng, sức
klu>e, nhím phẩm,

c h in h d ự

cùa

COI 1 người,

(rong

đó có

một quyền rất quan Irọng mà


Liiçii 111nil sự kliôug ỉiiề không dề cộp (.1(5 là: Quyển dược bảo vộ vé quyéii sở hữu
(lối với lài s;’m của cơ (|ti;m Nhà nước, của lộp (hể và của cá nliAn. LuẠl Hình sự năm
I‘>9'> qui (lịnh rõ với những yến lố IuẠt định nếu ai đó có hành vi xâm phạm sở hữu
cua người khác (lều có lliể bị tmy cứu trách nhiệm I1Ì11I1 sự llieo các tôi lluiọc
chương XIV của Bộ luật này. Đây là một chế định rộng lớn bao quát hết toàn Bộ
các hành vi xâm pliạm sở hữu như cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
cirỡim (loại lài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; lira đảo chiếm
(loại lili sán. . . Do dó dể (hực liiộn klein văn lốt Iigliiộp tôi chỉ xin dược (lổ C'(lp vồ

IIIỘ I

yêu

CJUI

cụ lliỏ dó là lioạl dộng drill Iranli phòng, chống "trộm cắp tài sản" xay

r;i lại Thừa Thiên Huế (rong những năm qua (từ 1997 - 2001)
Thím Thiổn lluố, một lỉnh có inức đời sống trung bình so với cả

111rức

Iroim

những năm <|im; (la số người (lân lao động ở vùng này có bản chất thuíin túy, chất
pliál, Iliậl thà. Trong quá trình xã hội đổi mới, thế mạnh của tỉnh nhà có chiều
hướng phái trién về mặt du lịch và (lo dó các hoại dộng khác liên quan tỉốn thương
mại cũng dần (lần dược mở ra, lao động nông thôn một bộ phạn chuyển gi.H) Ihàiili
thị

Vít

lừ (ló c;íc pliíin lừ lười lao dộng chân lay và không có khả năng tham gia hoại

(lộng lluroĩig lililí tin nảy sinh ý dồ chiếm đoạt tài sản của người khác bằng Iiliicn
cách liong dó có hành vi Irộm cắp lài sau, người dân ở vùng này có quail niệm, lư
lường không giống như ờ các clịa phương khác trong cả nước kể ca quan niệm

CÚM


hội dối với hành vi pliạin lội, sự thìra nhận của xã hội đối với người pliạni lội

SÍ1U

Xn

khi ra lii, lnícl) nhiệm của gia dinh, nhà trường và các cơ quan có lien quail cíing có
Iilning Iiél l iông. Do (ló cluing lôi cho rằng việc nghiên cứu các nội dung liên quan
(lêìi lioạl dộng dấu Iranli phòng, chống tội "trộm cắp tài sản" xảy ra tại Thừa Tliicn
I lue với kốl C|iiã của

110

trong những năm qua để trên cơ sở dó dề xuất những biện

plníp hữu hiệu góp pluin hạn chế lội phạm này nói liêng và hànli vi chiếm (loại lài
sún của người khác nói chung lại Thừa Thiên Huế là một yêu cầu cấp thiết cần phái
(Im ra, yen (/fill (ló phù hợp với chủ trương, chính sách và pháp luật của Đáng và Nhà
111 rức

và dạc biệt In cl;íp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nliAn đAn (.lịa phương dìug


nki' nhưng trăn (lở của các cơ quail bảo vệ và áp dụng pháp luệl Irong quá trình (in'll
Inn!) ligan chặn loại lội phạm này, lập lại liât lự kỷ cương cho xã hôi .
Vì vậy chúng lôi cliọn đổ lài này thực hiện luân văn Thạc sĩ luật học (lể góp
m ột

phần vào công tác đấu tranh phòng, chống tội "(rộm cắp tài sản" nói chung và


tại TI lừa Thiên Huế nói liêng. Mặt klìác qua việc nghiên cứu này để đánh giá kct
11Hi l

lìm hiổu và nghiổn cứu klu>a học của bản lliAn trong quá trình được các lliiiy cô

hoi

(lư ơ n g ,

(lào lạo. Từ Cỉíe nội iliuig như lin pliAn lích

(IÔI1

clAy, cho phép lôi (lược

xác (lililí việc nghiên cứu (lồ Ini :"f)âii tranh phòng, chỏng tội trộm cắp tời sản
triỉì (ỉịn bàn tỉnh Thừa Thiên H u ế " là một yêu cầu cấp thiết đổ phục vụ công (ác
nghiên cứu khoa học nói chung và đó là một mảng quan trọng trong công lác (líìu
Iniih phòng, chống lội phạm lại ’l'ilira Tliiôn Huế nói riông.
Vé tình hình nghiên cứu:
llành vi tlộm cắp lài sản của người khác đã được đề cập Irong một số công
Il nil nghiên cứu khoa học, trong các tập bình luận khoa học về Luật liìnli sự, các
guío liìnli Luệl Ilìnli sự cua Trưởng Đại học Luạt Hà Nọi, của Khotv LuỌt Đụi họcQuốc gia I là Nội; các luận văn Thạc sì, luận án Tiến sì, của mội sô lác gin nghiên
cứu các nòi ilimg lieu quan den de lili này trôn các plnrưng tliộn khác nhan nliir (1:1(1
li ml) phòng chống các lội cướp lại Việt Nam; tội chống người thi hành công vụ; các
1( i xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình; tội phạm vị thành niên... Riêng dề tài về
đàn Imnli phòng, chống lội trộm cắp tài sản chỉ mới được thực hiện tại (lịa bìm
txing Tháp, Thanh I lóa và Irong quân dội, lại địa bàn Tliừa TliiCn lluổ chira ;ii (lề
cáp den các vân ilề lluiộc dề lài này mội cách hộ lliống, hoàn chỉnh và khoa học.

Nhu vậy có (hể xác định rằng những qui định của pháp Ir.ẠI cỉo Nliìi nước bíin
hán 11 vit các công tlình nghiên cứu khoa học của các tác giả về một số lĩnh vực có
liên lịiiau

đ è n l iìm li

vi (rộm cắp lài sản, các lài liộu, các luộl giíi viốl (lổ phục

VII

giíing (lạy, Irong chừng mực nhấl cỉịnli tlã dề câp tiến hành vi (lộm cắp lài sán.
Muiĩig có lliè nói chưa có công Irình chuyên khảo nào đề cập một cácli clÀy dù, loàn
diện và có hệ thống đến những nguyên nhân và diều kiện dãn lới tình hình lội "liộm


CH|) lili san" xiiy lii lili Thừa Tliiôn Iluố trong Iiliĩrng Iiíun gán ti Ay và dặc biọi là khi
liìini vi liộm Cílp (Urợc cấu thành tội phạm trên cơ sở định lượng hoặc đã bị xử lý
hàn 1 chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt chưa được xóa
án lính mà còn vi phạm . . . Đổng thòi xác định rõ nguyên nhân của tội phạm này
lioiìg lió bao liìim cá các hành vi tái phạm, lái phạm nguy hiểm tlể có biộn pháp lift'll
(ra n h

phòng, chống có liiộu quả loại tội phạm này xảy ra tại địa phương.

2. MỤC Đ Í C H , N H IỆ M v ụ , P H Ạ M VI N G H I Ê N

Với

yêu


CÀU là

phải

nghiên cứu

một

cách toàn

cứu.
diện

về

tình liình

các

tội c h i ế m

iloiil lài s a n n ó i c h u n g t r o n g d ó d ặ c b i ệ l l à t ộ i " t r ộ m c ấ p t à i s ả n " n ó i r i ê n g , (lể x á c
địn h m ộ t c á c h c h í n h x á c n g u y ê n n h â n v à d i ề u k i ệ n p h á t s i n h loại tội p h ạ m n à y ,
nguyci) n h â n v à d i ề u k i ệ n c ủ a n h ữ n g h à n h vi tái p h ạ m đ ể



giải p h á p tích cự c ch o

v i ệ t l o ạ i I r ừ chill h ì m l i vi I r ộ m c ắ p lài s ả n x ả y r a t ạ i T h í r a T h i ê n H u ế . N ê n c h ú n g lòi

(I;ÌI III c;í(' y ê n Cíiu c h o (|tiíí t r ì n h n g h i ê n c ứ u n h ư s a u :

Niim IkiI tình I1Ì11I1 liộm Cii|) lài

SỈÌI1

xảy la tại Tliỉra Tlìiôn I l i i ố lừ năm 1997-2001.

- Kêì quá xél xử của các lòa án lại Thừa Thiên Huế đối với tội trộm cắp lài
sán (chú Irọng (lịa belli Tiùinli phô Huế)
- Nghiên cứu các quy clịnli của luật pháp về loại tội phạm này qua các lliời
kỳ, dạc biệi là SÍIII khi có sự xấc cfị 1111 m ớ i vé Iiiflt tộ i danh (q u i thành mỌI lộ i "n ộ m


. V •

•»

c a p lai s á n

II \

).

i

- Ý nghĩa và giá Irị (hực tế của các dấu hiệu được nêu tả trong điểu 138
BLHS 1999, dặc biệt là căn cứ về "định lượng". (Ưu điểm, nhược diểm của quy
dịuli này (rong việc dấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay).
Nghiên cứu sự mâu thuẫn và bất cập giữa qui định trong điều 138 với 111ực

liễn Iruy lố xét xử loại lội phạm này tại Thừa Thiên Huế.

4


- Xíic (lililí I số nguyên nliân và điều kiện dẫn đến tội trộm cắp tài sản lại
Thừa Thicn I Inc.
- Cuối cùng đề ra một số biện pháp khả thi phục vụ cho việc đấu tranh
phòng, chống lội “ trộm cắp tài sản” tại Thừa Thiên Huế.
Dc lài tlưực hình thành dựa llico những lí luận cơ bản vé lội phạm hoc và
chí clíínli giá Iren cơ sở số liệu, tình hìnli hoạt dộng đấu (ranh phòng chống tội trộm
cắp lài sail trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huê vào những năm 1997-2001.
Tóm lại, lác gia không hy vọng dược rnở rộng nhiều mà chỉ thực hiện dieu dó
Hong phạm vi nghiên cứu những nguyên nhân và điều kiên của tình hình “nộm
cap lài sail" đê liên cơ sở dó đề xuất Iĩiột số giải pliáp khả tlii phục vụ cho các yêu
cấu nói liên.

3. P HƯƠN G

P H Á P N G H IÊ N

cứu

Việc nghiên cứu (lồ líìi (lựa Iren cơ sở phương pháp luện của Chủ nglìĩíi MáclÂ'iiin và lư lưỡng Ilồ Chí Minh về vấn đề tội phạm nói chung, các văn kiện cùa
Đang và vãn bán pháp luật của Nhà nước về quan điểm đấu tranh chống tội phạm
Irong quá (rình xây dựng Nhà nước pliáp quyền tại Việt Nam để xác định nguyên
nhân và giai pháp phục vụ cho việc đấu (ranh phòng chống loại tội phạm
Thừ; I Til ¡(MI

Iií'iy


Un

I ỈIIỐ.

Và einig với những phương pháp khác nhau như: phương pháp pliAn lích.
(I.mli giá, lổng liợp, so sánh và phương pháp điều tra xã hội học để làm rõ yêu

CÀU

và mục (lích của cỉề tài.
Việc nghiên cứu cũng sẽ tlưựe dựa liên các quy ilịnli của pliáp luẠI qua

CMC

lliời kỳ mà chủ yếu là văn bỉm pliíip luậl hiện hành cũng nỉiir tlụrc tiễn áp dụng các
văn báu pháp luật dó tại địa phương trong công tác xét xử cùa Tòa án tnrớc và san
khi có Bộ Luật Hình sự năm 1999 tại Thừa Thiên Huế.


4. TÍNH MỚI VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỂ

tài

Công tác đấu tranh phòng, chống loại tội "trộm cắp tài sản" luôn luôn đưực
Đáng và Nhà nước quan tâm; có thể nói dây là vấn đề bức xúc của xã hội, do bân
Iliân của những hành vi vi phạm hoặc là tội phạm trong lĩnh vực này không chỉ dã
X í1111

phạm 11 ực liếp (lốn lài sản của Nhà nước, của (ộp thổ và của công tlAn mà liíìn


(|ii;i cúii I1Ó đã gây ra tâm lý lo lắng hoang mang trong nội bộ nhân dân, không yen
làm trong quá (lình sản xuất, kinh doanh, mua sắm và quản lý tài sản . . .
Mội số vấn dề liên quan đến đề tài tuy có một số tài liệu đã phân tích nghiên
cứu, nhưng chúng lỏi cho rằng đề tài này là công trình chuyên khảo đầu tiên lại
Tliìra Thicn lluê (lược đặt ra sau khi có một số quy định mới trong Bộ luật Hình sự
năm 1999 và việc áp dụng nó vào thực tiễn đặc biệt là các tình tiết mới được mô tả
Irong cấu Ihànlì cơ bản tại điểu 138 của Bộ luật này.
Điểm mới còn thể hiện ở các giải pháp cần phải quan tâm dể có biện pháp
xử lý triệt dế và sự cần thiết, trong việc xử Ịý một hành vi trộm cắp bằng nhiều biện
pluíp phối họp do nhiều cư quan, lổ chức thực hiện; tránh việc

VỘ11

dụng hoặc áp

(lụng luậl liìnli sự một cách nguyên tắc máy móc ...
Nếu kết quá nghiên cứu thành công sẽ có ý
l>h;í|)
x;íy

lil i l í V ilo

r;i

nghĩa

rất lớn về mặt áp dụng

[lure liễn, (lặc biệl I;'| lliực liỗn xct xử án liên quan đến lội plinm nny


lili Thím ThiCn Huế; mặl khác nó sẽ

giúp

cho các cơ quan hữu

(ỊUÍ1I1

Irong

việc dấu tranh phòng, chống các hành vi trộm cắp tài sản có hiệu quả hơn, tạo một
Ir ậ l

lự mới trong cuộc sống cộng dồng phù hợp với nếp sống văn minh, góp phẩn

vào việc plìát triển kinh tê xã hội nói chung.
Những giai pháp dự kiến nêu ra có thể góp phần vào việc hoàn chỉnh các quy
(lịnh liên cỊHcUì về mặt pháp lý và lioàiì (hiện pháp luậl trong lĩnli vực tlÁti tranli
phòng eliốiig các hành vi chiếm đoạt tài sản mà đặc biệt là hành vi trộm cắp tài SỈÌII.

6


5. C ơ CẤU CUA LUẬN ÁN
I)ượe cơ câu gồm:
- Pliần mởtlÀu.
- Phần nội dung.
(Trong phần này gồm có 03 chương: Chương 1, chương 2, Chương 3)
- Phíìn kết luận:


- Danh mục lài liệu tham khảo


PHÂN NỘI DUN(Ỉ

CHƯƠNG 1

NHẬN m ứ c ( IiriVíi VỂ »ẨKJ TRAMI PIKÒỈVG, ( Ilố i\(ỉ
TÔI 11ĨỘM CÀI» TẠI I ÍMI TIIỪA 'nilí>i\ IHJẾ

1.1. QUY ĐỊNH CIJA PHẢI» LUẬT HÌNH S ự V Ể TỘI t r ộ m CẤI> t ả i s ả n .
1.1.1 Khái niệm về các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cáp tài sản:
* Khíìi niộỉỉi chung vổ aíc lội xẵni phạm sở hữu:
Bộ luậl hình sự năm ỉ 985 được ban hành trong thời kỳ bao cấp có sự phíin
biệt rõ làng Irong việc bảo vệ các hình thức sở hữu khác nhau dó là sở hữu xã hội
t hu Iiglũa và sỏ' hữu riêng của công tlíln quy định lại hai diếu luật thuộc chương IV
vil ditiơng VI.
(Diều 132: Chương IV vổ (lộm cắp lài sản xã hội chủ Iigliĩíi và(liồu 155
chương VI vé (rộm cắp lài sản của công dân).
Bộ luật này đã dược sửa đổi, bổ sung qua các năm: 1989 - 1991 - 1992 và
1997 nhung những lần sửa đổi này chỉ để giải quyết những diều bất cập cỉia một sò
lo i

cụ llic lien (|ii;m dốn lính cliAÌ và I11ỊIC clích của tội phạm, phục vụ

CIIỔC

clflii


H iiiih

phòng, chốnu lội phạm của mọt số hành vi phạm tội cụ tliể.
Cơ chế quản lý kinh lế có nhiều lliay đổi, đặc biệt là các thành pluÌMkinh 10
*

<

*

(lưọc |)lié|) xtiàl hiện và lổn lại với lililí chất bình dẳng ngang Iiliau (lược quy (lịnh lõ
Irong I liến pliiíp năm 1992 : “ Các cơ sỏ' sản xuất, kinh doanh tluiộc mọi lliành phần
kinh lố phái lliực hiện (lầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước đều bình dẳng Inrớc
pháp luẠI, vốn và lài sản được Nhà nước bảo hộ
Bôn cạnh, Bộ luộl dan sự ban hành năm 1995 cỏ hiệu lực lìr ngày 0I/7-IWÍ1
tlã xác ílịnli rõ sự tồn tại của 7 hình thức sử hữu trong nền kinh lế Việt Nam, dó là:

8


Sở hữu toàn dân; Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Sở
hữu tập thể; Sở hữu tư nhân; Sở hữu tổ chức xã hội, lổ chức xã hội nghé nghiệp;
Nò' hữu hỏn hợp; Sơ hữu chung.
Với lililí Iliỉin cơ lum ilược quy (.lịnh trong lliốn pháp năm 1992 Iilur (in iiOii
lien

lili

mọi Ihàiìli phần kinh lế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dối với Nhà


nước, đều bình đẳng trước pháp luật. Do đó luật hình sự không còn có lý do chính
dáng dể có liai biện pháp bảo vệ sự xâm hại của tội phạm đối với từng hình thức sờ
hữu. Sự plifln biọi dó sẽ míUi lliuÃn với quy định của Hiến pháp về quyền bình (lililí:
cua các (hành phần kinh tê trước pliáp luật và sẽ tạo ý thức của mọi người khác Iiliau
vé việc xác clịnli giá trị (full cl lift sử lũru và có thể làm hạn chế vị trí bình (lẳng eim
các loại chủ sở hữu trong nền kinh tế thị trường.
Mặl khác, khi nền kinh tế thị trường tồn tại nhiểu hình thức sở hữu tất nhiên
sẽ tạo ra các loại hình thức sở hữu đan xen mà trong một thời điểm cụ thể có thể
kliõim phân biệt dược và như vậy nếu ở thời điểm đó tội phạm xâm hại vào liìnli
thức sở hữu dan xen dó lliì việc xác định quan hệ sở hữu bị xftm phạm lúc này sẽ vô
I Him khó khăn, Iliộm chí không xác định clirợc nếu không buộc người phạm tội ell ill
Ilitch nhiệm

VC

hành vi XAm phạm đối với tất cả cc hình thức sở hữu đan xem dó, và

liêu buộc họ chịu Iráclì nhiệm như vậy thì sẽ không bình đẳng dối với họ làm cho
lác dụng của pháp luậl có thổ sẽ có tác dụng thiếu tích cực.
Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1992 vẫn xác định trong các hình thức sở hữu liên
(hì sơ hữu loàn dân và sử hữu tập thể vẫn là loại sở hữu nền lảng trong nền kinlì lố
hàng hóa nhiều thành phần. Do đó tại điểu 48 Bộ luật hình sự năm 1999 vãn (Ịiiy
(lịnh liànli vi xâm phạm sở hữu loàn (lAn là một tình tiết tang năng trong khung.
Nhu' vậy, các lội xAiĩi phạm sở hữu được hiểu là nlũrng hành vi có lỗi gây
lliiệl hại hoặc de dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu và sự gây thiệt hại này lliể
hiện dược dầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Tlieo khái niệm này thì khách Ihd bị

XÛI11


phạm của các lội xAm phạm sở hữu

IÌI những hành vi gí\y lliiộl hại hoặc clc đọa gíly lliiột hại cho quail hô sỏ lũru và sự
uây lliiệt hại này phải phản ánh tlổy dử nhất bản chất nguy hiểm cho xâ lìội cùn
lìàiili vi phịun lội. Hành vi aây thiệt hại hoặc de dọa gây thiệt hại cho quan liệ sở
9


Itiìu chính là những hành vi xâm phạm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt lài
san của chủ sờ hữu.
Nhu' vậy, nếu một hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho nhiều
quan hệ xã hội khác nhau, trong đó có quan hệ sở hữu nhưng quan hệ sở hữu bị xâm
phạm chưa lliể hiện được đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của hànli vi thì
hành vi (ló không phạm lội XAm phạm sở liĩru mà có thể phạm một lội nào tló có
cỊLian h ệ

xã hội bị xâm phạm lliể hiện

t ín h

nguy hiểm cho xã

lìộ

cao hơn.

Đối urựng tác dộng của tội xâm phạm sở hữu là tài sản là dối tượng vật chất
và qua dó dể có sự lổn tại quan hệ sở hữu.
Tuy nhiên khi (.lánh giá


I11ỘI

hành vi xAm phạm sở hữu theo luật hình sự Việl

Nam (hì không những chí căn cứ vào khái niệm tài sản trong bộ luâl đán sự năm
1995 mà còn phải xél đến những công dụng đặc hiệu của những tài sản đó để xác
(lịnh tội danh (hì mới đảm bảo được yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội pliạm, lliổ
hiện rõ quan tliểm của Nhà nước khi xél đến tính chất nguy hiểm của một hành vi
dược coi là lội pliạm.
Ví dụ:

ĩ lành

vi gAy lliiẹt hại cho công trình, phương tiện quan trọng giao

lliông vận tải, thông tin liên lạc, các lơại vũ khí...không thể xem là hành vi xâm
phạm sở hữu dơn thuần dược, mà hành vi dó có thể bị xét xử bởi một tội danh kluíc
mới thỏ liiệ n rõ được thái (lộ của Nhà nước trong việc bảo vệ mội quan hệ xã hội I11Ù
n ó là

khách lliể trực tiếp.
Về mặl khách quan của tội xam phạm sở hữu dù ở hình thức nào tliì 11Ó cũng

(lều có cũng lính chất gfly thiệt hại cho quan hệ sở hữu, xâm phạm các quyền chiếm
hữu, sử (lụng và định (loại là ba quyền năng của chủ sở hữu dược quy định trong Bộ
luíil (liìn sự 1995.
Ilỉmh vi khách quan của loại tội phạm này có thể là hành vi chiếm (loại:
chiếm giữ Irái phép, sứ dựng trái phép hoặc làm hư hỏng..
Trong đó lội trộm cắp tài sản luôn thể hiện bằng hành vi chiếm đoạt với mục
1 1íc h ỈU' lợ i v ớ i b â ì c ứ


(lộng c ơ nào.

10


phạm

Ne ,ư ời

l o ạ i t ộ i n à y h ầ u h ế t l à c h ủ t h ể b ấ t k ỳ t r ừ i n ộ t s ố t ộ i p h ạ m c ụ lliổ

d ù i h o i p h a i c ó clâu h i ệ u d ặ c b i ệ l m ớ i p h ạ m l ộ i d ư ự c n h ư l ộ i l l i a m 0 , t l i i ế u ( i n h lliÀn
Iiiícli Iiliiệni g ; ìy lliiọi liíii I i g h i ổ i n I r ọ n g đ ế n t ài s ả n N h à n ư ớ c .

Trong

m ặl

cliỉi t|Uíin của lội phạm xAm pliạin sở híru có thể là cố ý lioặc



vò ý.

Các tội xâm phạm sở hữu trong luật hình sự hiện hành của Việt Nam gồm 13
tội, bao gồm:
Tội cướp tài sản (điều ì 33 BLHS).
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (điều 134 BLHS)
Tội cưỡng đoạt tài sản (đièu 135 BLHS).

Tội cướp íỉiật lùi sản (điều ỉ 36 BLHS).
Tội công nhiên chiếm đoạt lải sản (điều 137 BLHS).
Tôi Il ộm cắp lài sản

(diều 138 BLIIS).

Tội /ùci (hìo chiếm ổoạí tài sản (điều 139 BLHS).
Tội lụm dụníỊ tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (diều 140 BLHS).
Tội chic111 QĨữ trái phép lài sân (141 BLHS).
Tội sử (hum trái phép tài sản (điều 142 BLHS).
Tội lìủy lìO Ịìi hoặc c ố ý lồm hư hỏng tài sản (điều 143 BLHS).
Tội thiếu linlỉ thắn (rách nhiệm g ây thiệt hại đến tài sản (điều ĩ 44 BLHS)
Tội vò ý này tliiựt hại nghiêm trọng dổi) íỉìi siìn Nhi) nước (cỉiổu 145 /?/.//,S’j

Số lội phạm thuộc loại này thì có những tội thuộc các tliéu: 133, 134, 135,
136, 137, 138, 139, 140 có mang yếu tố chiếm đoạt, trong đó tội trộm cắp là loại lôi
phổ hiến nhất và gây ánh hưởng lớn nhất đến trật tự an toàn xã hội.
C;í(' lôi

xftni

phnni sở hữu có lính chất chiếm đoạt là những tội xâm phạm sở hữu

(lược lliực hiện bằng hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Như vậy, chiếm (loại
là những hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chù
lài sán (hành lài sán của mình hoặc cho người khác mà mình quan tam.


Hậu quả lất yếu của hành vi chiếm đoạt là làm cho chủ sở hữu mất khả năng
íliực hiệu các quyên chiếm hữu, sử dụng và định đoạt dối với lài sản và các quyền

này (lược chuyển sang người có hành vi chiếm đoạt một cách không hựp pliáp.
Tuy nhiên về mặt pháp lý cần hiểu đầy đủ rằng: trong quá trình diễn ra hành
vi chiếm (.loại dó không làm cho chủ sở hữu mất đi quyền sở hữu của mình mà chí
làm inâì các quyền năng cụ Ihể của chủ sở hữu đối với tài sản đó mà thôi.
Điểu đó có nghĩa là pháp luật vẫn thừa nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu và
V ỈÌII

luôn luôn bảo vộ nó dù tài sản đó không còn hoặc chưa thu hồi được.
Về liànli vi của lội trộm cắp lài sản tuy điều luật không mô tả cụ thể mà chí

quy địnli lên của diều luậl như: “Người nào trộm cắp tài sản của người khác..” (diều
I3X BLIIS 1999).
('ill'll neu này vẫn dược duy trì qua nhiều văn bản pháp luật hình sự inrớc
(lây, nhưng lừ lliực tiễn thì mọi người đều có cách hiểu thống nhất rằng: “ Tội trộm
cắp lài sản là hành vi lén lút chiếm cỉoạl tài sản dang có chủ và thuộc một Iroug các
Irưừng hợp sau:
Trộm cắp lài sản cỏ giá trị từ 500.000 đ trở lên.
Gây hậu qua nghiêm trọng.
Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản.
Đã bị kcì án về lội chiếm đoạt lài sản và chưa được xóa án tích.
Mai dấu hiệu quan trọng trong khái niệm nêu trên dó là: Lén lút và chichi
doul


í i ) i S iin

dung cứ chủ.
«_r

Vồ dấu hiệu chiếm iloạl trong trộm cắp lài sản qua thực tiõn xct xír phủi (lược

liiểu là người pliạm tội đã chiếm đoạt được tài sản đó nên tội phạm chỉ dược (tánli
uiá là lội phạm hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt dược tài sản.
Là lììộl lội phạm có cấu thành vật chất nên hậu quả “chiếm đoạt” phải dã xay
ra thì lội phạm mới hoàn Ihành như đã phân tích ở trên nhưng không phải trong lâl
cá mọi trường hợp việc chiếm đoạt thể hiện như nhau mà dể kêì luân dã chiêm (.loại

12


hay chưa? Pliai dựa vào dặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt thì mới thể hiện (lược
ý

tluíc cua hành vi thực tế mà người pliạm tội đã thực hiện.
Ví dụ: Nếu tài sản chiếm đoạt có thể tích nhỏ như dồng hồ, diện thoại di

dộng., thì chí kết luận là dã chiếm (loạt khi các vậl đó đã dấu dược trong người kc
chiêm iloạl.
Nếu tài

Sein

thuộc loại cổng kềnh, khó cất dấu till chỉ kết luân chiếm đoạt khi

Iiíỉirời phạm lội đã mang ra khỏi kliu vực bảo quản.
Nôĩi tài san chiếm đoạt là vạt để ở những nơi hình thành khu vực hảo C|tuìn
I icne. t h ì

coi

là đ ã


chiếm đoạt khi

đã

dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu.

(Nhung cũng cần lưu ý rằng: trong những dạng trường hợp trên khống pliai
trong tâì củ mọi khi den có thể kết luận dễ dàng khi có hình thức tương tự mà người
có thấm quyền phải xem xét đánh giá nó trong bối cảnh cụ thể cùng với hành vivà
lliái độ cùa người có hành vi phạm tội).
Dấu hiệu lén líu nêu trên là đặc trưng rất cơ bản trái ngược với hành vi của
mộl số lội phạm có yếu tố chiếm đoạt khác như công nhiên, cướp giậl, cướp...
Dấu hiệu này vừa chí dặc điểm khách quan của hành vi clìiêìn đoạt vừa chí ý
(hức clui quan của người thực hiện hành vi đó. Lén lúi có nghĩa thông thường là
không dê’ người khác biết, phái hiện dược và dó cũng chính là ý (hức cliỉi quan củi»
người có hành vi chiếm (loại lức là họ có ý lliức che dấu hành vi mà mình (lang llụrc
hiện. Việc che dấu này chỉ đòi hỏi đối với chủ sở hữu tài sản. (người đang quán lý
lài sán), (lối với những người khác

th ì

ý ihức của người có

hành

vi chiếm (loại Víĩn

có thể là cổng khai.
Ví dụ: Lợi dụng chủ nhà di vắng cửa không klióa, người pliạni lội dã (Jira xe

den và chỏ' IÙII1U mội cách tưửiiiỊ như kliổng có điuyộn gì xay ra và những imirời
xitnu quanh cũng khổng biết hành vi đó là hành vi đang thực hiện việc chiếm (loại.
Troim (rường hợp này người phạm tội chỉ che dấu tính chất phi pháp của hành vi
hằng

việc thực hiện một hành vi công khai.
Icii sản là dối tượng lác động của tội trộm cắp phải là tài sản clang có chú cho

nôn chiếm (loại lài sản không có chủ hoặc tài sản dang do niìnli quản lý lili kliòim
13


Ihe líì hành vi cua lội Irộm cắp tài sản mà có thể phạm một tội khác theo quy (lịnh
cua Bộ luật hình sự.
Dấu hiệu này không những phải dược thể hiện trong lliực tế mà dòi hỏi ý lluĩc
C’lui C|iian của người phạm lội trộm cắp cũng phải biết tài sản mà mình chiếm đoạt là
(lang có chủ lức là dang trong sự chiếm hữu của người khác hoặc dang còn iront!
khu vực quán lý, bảo quản của chủ tài sản.
Ví dụ: Về mặt thực tế lài sản của chủ sở hữu đã bị một người nào dó lấy ra
khỏi kho và (lililí!, C'fíl giữ Iroiìg khu vực bảo quản của kho mà người khác lại chiếm
(loại nó bằng hànli vi lén lứl thì vẫn phải xử lý kẻ đó về tội Irộin cắp lài san.
Vồ mặt chủ quan của hành vi trộm cắp là cố ý trực liếp với mục đích tư lợi
lức là ke phạm tội nhận thức được lính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và
mong muốn nó xay ra vì mục đích lư lựi cho mình hoặc cho người mà mìnli (Ịiian
làm.
(lúi Ihể cùa lội phạm này là bất cứ ai có đủ năng lực trách Iiliiộm hình sự.
Khách lliô’ là quan hộ sở hữu của bất kỳ hình thức sở hữu nào, còn lính chối
cua lài sán thuộc quan hệ sở hữu nào chỉ dược xem xét khi lượng hình với tội danh
kliỏim lliay (loi và luậl cũng clìỉ dặt ra lình tiết lăng nặng đối với hành vi xâm phạm
sớ hữu loàn (líìn.

Tóm lại: Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiêìn đoạt tài sản dans do người
khác quán lý khi có đủ các yếu tố dược quy định trong điều 138 BLHS năm 1999
với

lỏi cố ý và mục đích tư lợi dược thực hiện bởi bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm

hình sự xâm phạm các loại quan hệ sơ hữu .

1.1.2. Vài nél lịch su phát triển của luật hình sụ về tội trộm cắp tài sán:
Trộm cắp lài san là mội hành vi cụ thể vi phạm đến pháp luậl của Nhà 11ước,
n ó SC

trớ thành lội pliạni khi có đủ các dấu hiệu đặc trưng dược qui định trong luật.
Để dấu tranh phòng, chống loại lội pliạm này ngoài những biện pháp hành

chính-tlím sự thì Ịrong lịch sử luậl pháp Việt Nam dã có nhiều văn bản qui (tịnli rõ
(lối lượng

C íìn

phải diều chỉnh, các quan hệ xã hội liên quan đến chế độ sở hữu cần

phái bao vệ. Từ lliế kỷ 15, luậl Hồng Đức đã xác định cụ thể các hành vi liộin cap
14


Iilnr: “ Kẻ Irộm mới phạm lần đầu thì phải lưu di châu xa, kẻ trộm dã có liếng và ké
liộm liíi phạm (hì phải lội chcm” 111 Nhà nước phong kiến ở thời kỳ này cũng tin (ịiiy
định các hành vi cụ thể như: “ Lệnh về lấy trộm ở nhà không dóng cửa”, “ Lệnh vé
lííi pliạni Irộm cắ|) nhỏ” hoặc người báu xã phạm lội trộm cuỏp 121 “ Lộuli vổ liọm

M âu”

|(| hoặc Cịiiy (lịnh

VC

hành vi ăn trộm như: “Ản trộm nhỏ, ăn Irộm gỗ cAy... ău

Iiộm hoành hoành làng xóm |4,và các hình phạt có liên quan lliể hiện rõ quan điểm
dấu tranh của xã hội chống loại tội phạm này. Sau năm 1945, chính quyền cách
mạng tin ban hành một số văn bản đó là sắc lệnh số 11/SL ngày 12/3/1949 trừng Irị
các lội trộm cắp tài sản nhà binh trong thời chiến; sắc lệnh số 26- SL ngày
25/2/1949 liừng (rị các tội liỉiy hoại hoặc ăn trộm đường dây điện thoại; sắc lệnh

267 - SL ngày 15/6/1956 quy dịuh về hành vi vì tham làm tư lợi mà tiết lộ, chình
cáp, mua bán, do lliárn bí mật Nhà nước và năm 1970 Nhà nước đã ban hành hai
pháp lệnh Irừng (l ị các tội xâm phạm tài sản XHCN, xâm phạm tài sản riêng của
công dân vào ngày 21/10/1970 và dự thảo Thông tư ngày 16.3.1973 của liên Bộ'loa án nhân dân tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an hướng dẫn illi hành 2 pháp
lệnh này, Irong dự lliảo xác địnli rõ một số vấn đề liên quan đến yêu c.iu xử lí
ngliicm minh, đề cao tính pháp chế, phân biệt một số loại tội có tính elicit cliiếni
doi.1t với lội Irộm cắp lài sản |S| và nhiều văn bản kliác của cư quan có lliAin quyền
ilược hun hành dể tliồu chính, xử lý ử những thời điểm nliAÌ định, các liướng clÃu
long kêì (lường lối xử lý liìmg 11.1111 cùn Tòa ¡111 nhan clAn lối cao dược hộ thống bíinj!
cúc lập hệ lliống hóa luật lệ hình sự lừ 1945 đến 1975, 1990, 1995, 1996. . . Bộ Luậl
llình sự 1985 dược điều chỉnh qua các lần sửa đổi và đáng chú ý nhất là BU IS I
999 dược lluiy dổi mội cách



bản về quan điểm đánh giá đến lính clìấi lài sản khi


có lùmli vi xâm hại, ớ Bộ luật này chỉ qui định một tội danh chung cho việc xâm
phạm sở hữu bằng hành vi Irộm cắp, không phân biệt tội phạm theo từng loại sở lililí
Iilur Bộ Luật Hình sự liước năm 1999, điều đó không có nghĩa là xóa bỏ lính cliâl
Nguy hiểm khác nhau khi xâm pliạm đến loại sở hữu khác nhau. Các văn bíin pháp
luậl chrực bail hành thể hiện rõ dường lối chính sách của Đảng và Nlìà nước la (rong
công lác dấu Iraiili phòng chống lội trộm cắp tài sản nói chung (điểm a, b, c mục D
dự lluio thông lư nói Irên).Tuy nhiên để phù hợp với yêu cầu dấu tranh, phòng,

111ự HOCIl iền hình lililí
1:1,11 1.0 Iliều I lội (lien (liiinp liếng Việl), Nguyễn N gọc Nliuăii dịch, tr. 213
Ml Mồng Dức Ihiện Chính lim , hiin clịcli liếng Việl cúa IS. N g u yổ n Sĩ Giác, li. 77
r l I lọ lliúiig h(');i lililí lộ. I lình sự Itãm 1975 (lộp 2) cú a TANDTC
15


chông loại lội phạm này ở mồi lliừi điểm cụ thể và đặc biệl ià (rong lình hình mới
với sự hội nhập kinh lố quốc lố

111Ử rộng;

Pháp Luật Hình sự Irong lĩnh vực này (lã

có bước liên bộ dáng kổ, dã có những bổ sung hoàn thiện một cách cơ bản vồ những
qui (lịnh cua pháp luật nhằm góp phần hiệu quả vào công tác bảo vệ quyển sở hữu
cua mọi người, ổn định Irậl lự xã hội tạo đà cho xã hội phái triển lành mạnh, công
biing và hạnh pluic.
Trong quá (rình pluíl triển của luộl hình sự Việt Nam,
Iiliữ im


( |u y

Nhà nước dã có

(lịnh khá cụ Ihể phù hợp với yêu cầu của tình hình dấu (ranh plìòng,

chống phạm lội ở lừng thòi cliổm cụ lliổ. Các văn bản pháp luật sau cách mạng
llu ín i’

8/1945 dã thể hiểu rõ sự đánh giá của xã hội đối với các hành vi phạm lội nói

chum», các

hành

vi phạm tội xâm phạm quan hệ sở hữu xã hội chủ nghĩa , quan

hệ

sở hữu của công dân trong đó hànli vi trộm cắp là tội gây nguy hại nhiều cho xã hội,
cho nền kinh lố, <|IIỐC phòng nil ninh, InỊI lự an loàn xã hội, đòi hỏi phải bị liìrng n i
1112,1 liêm

khác hon.

Sau 25 năm kể lừ ngày cách mạng tháng 8 thành công ngoài việc sử dụng lại
mộl số văn bail plútp luật cũ không Irái với linh lliần sắc lệnh số 02 ngày 10 lliíiim
10 năm 1945 và các văn bản pháp luật cũ này dã dần dần được thay thế hằng Iiluìng
vãn bản mới pliìi hợp với yêu cầu mới của xã hội, nhằm phục vụ công lác dâu tranh
phòng, chống lội phạm có kếl quả cao hơn.

Đến năm 1970, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ử miền Bắc đòi hỏi
việc quán lý kinh lế quốc dân phải đi đúng với các quy luật kinli lê xã hội chù
imliĩa. Nliững

quy

luậl ấy dược thể hiện thành những chính sách, pháp luật, chế (lọ,

thế lệ của Nhà nước thành một hệ thống những qui định đồng bộ, thống nhai mà
mọi còim dân liều phái nghiêm chỉnh chấp hành. Đó chính là yêu cầu, mục (lích v;i
cííim là

Iim iy ê n

nhân cliỉi yếu cho sự ra dời của hai pluíp lệnh Cjiiy định các lội vê

xâm phạm tài sail xã lìội chủ nglìĩa và xAm phạm tài sản riêng của công dân.
-

Pháp lệnh ngày 21/10/1970 trừng trị các tội xâm phạm lài sản xft lìội chú

nghĩa, (lược công bố (heo lệnh số 149 LCT ngày 23/10/1970 của chủ tịch nước. Co

3 c 111rơn c với 25 diều.
Trộm cắp lài sản xã hội chủ nghĩa dược quy định tại diều 7 của pháp lệnh với
lìói dull”
c? sau:


" I .Ké


Ill'll)

trộm cắp tài sản xã hội chù nghĩa thì bị phạt lit từ 6 tháng (lốn 5 năm.
16


2. Phạm lội Irong những Irưừng hợp sau dây:
ÍI.

CY) t í n h c h ấ t c h u y ê n n g h i ệ p h o ặ c t ái p h ạ m n g u y h i ể m ;

I). ( ’ó l ổ c h ứ c ;
c. CY) IUÓC I i u o ặ e ;
cl D ù i m (h ủ cloụn x ả o q u y ệ l n g u y h i ể m ;
(I. T r ộ m c ắ p lài s a n v ới s ố l ư ợ n g l ớ n h o ặ c l à i s ả n c ó g i á (rị d ặ c b i ộ t ;
c. DĨII1U I r ộ m c ắ p l ài Síìn v à o v i ệ c k i n h c lo an l i, b ó c l ội , đ á u t ư h o ặ c v à o I i h ữ i m
viỌi' p h ạ m lõi k h á c , Ihì bị p h ạ t 1ÌI l ừ 3 n ă m cíến 12 n ă m ;
3. P h ạ m lội

I r o n g I r ư ờ n g l i ự p s ố lài s ả n b ị x A m p h ạ m rấ l l ớ n h o ặ c c ó l í n h

n g h i ê m t r ọ n g , h o ặ c g â y h ậ u q u ả d ặ c b i ệ t n g h i ê m t r ọ n g t h ì b ị p h ạ t t ù 10 n ă m đ ế n 2 0
n a m , lù c l i m mc l l iâ n h o ặ c • bị• x ử h ì n h " .
P h á p l ệ n h n g à y 2 1 / 1 0 / 1 9 7 0 t r ừ n g Irị c á c l ộ i x â m p h ạ m t ài s ả n r i ê n g c ù a
CÔI 1U c l â n , ( l ư ợ c c ô n g b ô t l i e o l ệ n h s ố 1 5 0 /L C T n g à y 2 3 / 1 0 / 1 9 7 0 c ủ a c h ủ rịch n ư ớ c ,
c ó 3 c h ư ơ n g với 21 d i ề u ,

l ọ i I r ộ n i c ắ p t ài s ả n r i c n g c ủ a c ô n g d â n ( l ư ợ c q u y ( l ị n h lại


(l i ẹu 6 c ủ a p l i á p l ệnl i c ó n ộ i d u n g s a u :

“ I . Kẻ

n à o t r ộ m c ắ p t ài s ả n r i ê n g c ủ a c ô n g d â n t h ì b ị p h ạ t

tù lừ 3

tháng

đến 3

năm.
2. P h ạ m l ội t r o n g n h ữ n g t r ư ờ n g h ợ p s a u d â y :
/" 1 /

a. C ó

t /

I

I

ạ 'i

I




I

• Ạ ____ I

—_

t

'

~

I

___

___________I

• /?

b. Cỏ lổ chức;
V. DÙI1U Ihủ (loạn xảo quyệl, nguy liiểm;

(I. uây hậu

(ỊIIÍI

nghiêm (rạng đến đời sống của người bị lliiệt hại hoặc gây

hậu quá nghiêm trọng kliác, thì bị phạt lù từ 2 năm đến 10 năm;

3. Phạm lội trong (rường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tìi
lừ 7 năm tiến 15 năm”.


>">. ■*:.



':/■ h A N O I

JVIẼN

V-LO/^53

_



17


De lilug cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, cần phải Xciy dựng, bổ sung CỈÍC
luậl lệ

về

kinh tế, tài chính, dân sự lao động, hình sự và có biện pháp bảo (lảm cho

nhữim luật lệ đó dược ban hành có hiệu quả.
Pháp luật Irừng trị các lội xâm phạm lài sản xã hội chủ nghĩa dược ban hành

cũng là nhằm lăng cường pháp chế xã hội chủ nglũa, hỗ trợ đắc lực cho việc bảo vệ
sò' hữu xã hội chủ nghĩa ở tliời kỳ này, lãng cường hiệu lực các luật lệ khác vổ kinli
lê lài chính, dồng lliừi góp phần giáo dục toàn diện các quan điểm về quản ly kinh
lè - xã hội chu nghĩa, phục vụ yêu cáu giải quyết lình hình tliỗn biến phức tạp (líi
dược xác (lịnh trong chỉ thị 185 CT/TW ngày 9/12/1970 của Ban Bí thư trung ương
Đánu về lăng cường bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa là: “công tác tổ chức quản lý
kinli lc , việc xây dựng và thi hành các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế có phần
buồng lỏng, côntỉ tác giáo dục và phát triển quần chúng đông dáo tham gia bao vệ
của cổng làm chưa lốt; việc trừng trị những hành động

X clm

phạm tài sản xã hội chủ

nuhĩa cũng lliiếu nghiêm minh và kịp thời. Những hiện lượng tiêu cực nlnr (ham ò,
(lộm cap. lãng phí lài sán Nhà nước và của hợp lác xã chưa (.lược ngăn chặn mộl
cách có hiệu qua”

Nội (lung và yổu cầu cùa pháp lệnh đã thể hiện rõ lililí líglìiêni khấc (lỏi với
c;ic liìinli vi xâm pliạm lài

S íìn

xã hội chủ nghĩa trong dó tội trộm cắp lài sản là một

ironu 5 lôi (lược áp dụng mức hình phạt cao nhất là tử hình, đã phản ánh ycu cầu
khách quan tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm đẩy mạnli việc dấu tranh
báo

của công llieo yêu cầu sự ngliiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và công


vệ

CUỘC'

kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Nó vừa phản ánh những kinh nghiệm thực tiễn
tro n g

cô IU» lác drill tranh bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa trong thời gian qua vừa

phán ánh những bước phát trien mới trong việc dấu tranh chống lội phạm.
Đổng lliời với việc ban hành pháp luật trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã
hội chú nulììa, Nhà nước cho ban hành luôn pháp luậl trừng trị các tội xâm pliạm lài
sán riôim của công dân, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước không những
(loi

với

lili san XÍÍ hội chủ Iigliĩa mà cả dối với tài sản riêng của công (lân, nliữim

hành clónu xâm phạm lài sản riông của công dân đều bị xử lý nghiêm khác.

18


Cá liai pháp lệnh (lều thể hiện rõ tính chất nghiêm minh trong xử lý với yêu
cấu là mọi hành đều phải dược xử lý, xử lý đúng với tính chất, mức độ của hành vi
phạm pháp, nhân thân người phạm lội ... và việc xử lý phải do cơ quail chức Măng
quyẽl ilịhli llieo lluliii quyền.
Tronc việc xử lý hình sự, hai pháp lệnh ngày 21/10/1970 đều thể hiện quán

triệt nmiycii lác dấu (ranh kiên quyết, triệt để và có phân biệt, vừa dạt tác (lụng
lnìníỉ trị, vừa dạt lác tlụng giáo dục, phòng ngừa cao. Ngoài việc quy định những
nguyên hic nghiêm trị kêì hợp với khoan hổng, hai pháp lệnh còn quy định cụ the
Iiluìng Irường hợp cần xử nặng như: có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy
hiểm, móc ngoặc, dù ne tài sản chiếm đoạt được vào kinh doanh, bóc lột, tlíil lót
hoặc vào những việc phạm tội kluíc...
Dôi với các lội

Xíìm

Irong Inròĩiu hợp gây hậu

phạm lài sản ricng của công dAn pháp lệnh quy (lịnl)

C]iiả

nghiêm trọng đến đời sống của người bị thiệt hại hay

hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng khác thì bị xử phạt từ 2 năm đến 10 năm.
Vổ hành vi trộm cắp tài sản của các nước trên lãnh lliổ nước Việt Nam dân
clui CỘIÌU họa (lược áp dụng những diều klioản trong pháp lệnh thứ nhút (trừng Irị
các

lili

lội X Am

p liạ m

lài san xã hội chủ nghĩa) dể xét xử; còn hành vi của lội Irộm


I'iip

cil a người nước ngoài thì áp dụng những điểu khoản trong pháp lệnh 11ìlì hai

sán

(trừng (l ị các tội xâm pliạm tài sản của công tlAn) dể xél xử (khoản 4 diều 20 pliííp
lệnh Iluí liai); và những (|uy định khác nhằm xác (lịnh đúng dán lính chất của
hệ



(|IK II)

hội bị hành vi trộm cắp xâm hại.
Vé hình phạt ngoài các hình phạt chính, các Pháp lệnh năm 1970 còn C|iiy

(lịnlt nluìiig hình phạt phụ áp (lụng cho nluìng hành vi phạm lội cụ llic vồ IrỌm c;i|j
lili

sán lioạc các hành vi xâm phạm lài sau nói cluing như sau:
-

Khoán I (lieu 20 pháp lệnh lluí nhất: ’’pliạm một Irong những quy (lịnli lili

flic (lie'll I, 5, 6. 7, (S, 9, 10, I I, 12, 13, 14, 15, 17, 18, 19 lili có thổ bị ('fini (lililí
nhiệm

c h ứ c VII c ó


liên quail đến tài sản xã hội xã hội từ 2 năm đến 5 năm (Ironu

(ló

lõi tròm cắp lài sán xã hội chủ nghĩa được quy định tại điều 7 của pháp lệnh)

10


-

Điều 26 pháp lệnh thứ hai: “kẻ nào phạm những tội quy (lịnh ử clurơim II

Iliì ngoài các hình phạt chính dã ghi ử mỗi diều, CÒ11 có lliể bị phạt tliôm Iiliư sau:
1. Phạm mội [rong những lội quy cỉịnh ở các điổu 3, 4, 5, 6, 7,

8,

9, 10,I I,

12. 13. I I, 15, lliì có (hổ bị CỐIU đảm nliiộm chức vụ có liên quan trực liếp (tốn lài
sail xã hội chủ nghĩa từ 2 năm đến 5 năm.
2. Phạm một trong những tội quy định ở các diều 3, 4, 5, 6, 7, 9, 13 Irong
Irơờng hợp cỏ tính cliâì chuyên nghiệp thì có thể bị phạt quản chế, cư trú bắt buộc
hoặc câm cư till ỏ’ một sô địa phương lừ 1 đến 5 năm.
3. Phạm mộl trong những tội quy định ử các điều 3,4,5, 6, 7, 8, 9,

10, II, 13


thì tùy llieo lính cluít nghiêm trọng của tội phạm hoặc nguồn thu lợi bất chính mà có
Ihê bị phạt liền lừ 50 dồng đến 3000 đồng Itoặc bị tịch thu một phần hay toàn họ lài
sán”

Trong dó cliổu 6 Cịiiy (.lịnh vồ hành vi phạm tội trộm cắp tài sản của công (lfm.
Căn cú vào lính chất nguy hiểm cho xã hôi của hành vi trộm cắp, tính cliAl và
hậu (|Uci dối tượng bị xâm phạm là quan hệ sở hữu nào để xác định tội (lanh, hình
plíạt. Qua các mức hình phạt được xác định trong mỏi khung thấy rằng pháp luậl live
hiện rõ thái tlọ nghiêm khắc hơn dối với hành vi xâm phạm SƯ hữu xã hội chú
Iiuliìa.
Nguyên tắc cơ bản chỉ đạo loàn bộ pháp lệnh thứ nhất được tliổ hiện ở (liều 2
pliiíp lệnh lít: “lài

Síùi

xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng, tuyệt đối không ai dược xâm

phạm. Mọi người (lều có nghĩa vụ (ôn trọng và bảo vệ tài sản dó.
Mọi hành dộng xAm phạm lài sản xã hội chủ nghĩa phải (lược pliát liiện kịp
lliời và xử lý nghiêm minh.
Nghiêm cấm mọi hành dộng bao che cho kẻ pliạni lội”.
Pháp lệnh quy định rõ nhiệm vụ của mọi người là phải tôn trọng, bảo vệ và
dâu tranh không dể bất cứ ai xâm phạm lài sản xã hội chủ nghĩa. Mọi (hái dọ (hò <)'.
bàim quaim dối với những hành vi xâm phạm lài sản xã hội chủ nghĩa ilổu phái (lược
coi là không làm Iròn nhiệm vụ của người dân, cẩn phải được phê phán dể giáo (lục
cluiim. Đối với những hành dộng xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa không kê là
20


với múc (lọ lo hay nhỏ, nliấl tliiết phát hiện kịp tliời, thẩm tra kỹ lưỡng, kết luận rõ

limu, vil xứ lý imliiêm minh. Phát liiộn, kôì luận và xử lý là các kill'll! của

111ÒI

(|ii;í

hình drill (ranh chông những hành vi vi phạm pháp luật, không lliổ xem nhẹ lioặc bỏ
khâu nào.

Các tliều luật về hành vi trộm cắp trong

ha:

pháp

lệ n h

không mô tả hành vi

phạm lội mà chí nêu lội tlanli với những nguyên lắc xử lý chung là: Nghicm (rị bọn
lưu m;mli chuyên imhiệp, bọn lái phạm, bọn phạm lội cỏ lổ chức bọn cổm ilíiu, bọn
loi tlụng chức quyền hạn Í.IỐ’ phạm lội, bọn gAy lliiộl hại nặng. Xử nhẹ hoặc giam
hình pliạl clio những kỏ lự thú, thật thà hối cải, tố cáo dồng bọn hoặc tự nguyện bồi
Ihường lliiệt hại xảy ra. Những nội dung này dược quy
ve lililí tiếl lăng năng chung và tình tiếl tăng năng

đ ịn h

đ ịn h


rõ (rong diều quy (lililí

khung cho mỏiloạitỏi cụ

lliê.

- Khoản 2 diều 7 pháp lệnh thứ nhất quy định các tình tiết:
a. Có lính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm;
b. Có lổ chức;
c. Có móc ngoặc;
(I. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
tl. Trộm cắp lài sản với số lượng lớn hoặc tài sản có giá trị dặc biẹt;
c.

Dùng lài sail trộm cắp vào việc kinh doanh, bóc lột, dầu cư hoặc vào những

việc phạm lội khác, thì bị phạt lù từ 3 đến 12 năm...
Điều 22 pháp lệnh thứ nhất quy định những tình tiết cán xử lý nặng chung là:
“ I. gây thiệt hại nực liếp đến sản xuất, dời sống của nliân dân lioặc den an
n in h , q u ố c p h ò n g ;
2 . L o. i

c h. illi;
O

lnùm cảnh cliiôn tranh,

7

nơi


có chiến sự, có lliiCn
• 7

l ili

hoik


ro

Iilmim khó khan khác (lổ pliiỊiII lội;
3.

c ỉia lạo hoặc cố ý làm sai lệnli những số liệu, những kếl (Ịiiả lliực hiện kê

hoạch kinh lê' hay kế hoạch công lác để che dấu tội phạm;
4. ( am drill việc pluíl trien hoặc lícli cực thực liiện tội phạm.
21


5. Tái phạm hoặc kẻ phạm tội là phần tử xấu”;
Khoan 2 diều 6 pháp lệnh thứ hai quy định các tình tiết.
a. Có lính chất chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm;
b. Có lổ cliírc;
c. Dimg thù đoạn xảo quyệt nguy hiểm;
(I. (¡ây hậu

cỊLiá


nghiêm Irọng đến dời sống của người bị thiệthại hoặc gây

hậu quá nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 10 năm...
(khoán I pliạl lù liên } năm)
Dieu 18 pháp lệnh này quy định các tình tiết cần xử lý nặng chung là:
“ I. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, nơi có chiến sự, có thiên lai, lioặc có
Iiluìng klìó kliăn dể phạm tội.
2. ( ’Ăm dầu việc phạm lội lioặc lícli cực thực hiện việc phạm lội;
3. Tái pliạm hoặc kẻ pliạm lội là phán lử xấu;
4. Pliạm lội gây thiệl hại nặng”.
Ngoài những trường hợp cần phải xử lý nặng clểtrừng plụU, răn depliòim
ngừa nói cluing thì 2 pháp lệnh cũng quy định cụthể các Irường hợp cán

xử nhẹ

hoặc miễn hình phạt dó là:
“ - Tội phạm chưa bị phát giác mà kẻ phạm tội thành thật thútộivới cơcỊiian
chuycn trách, khai rõ hành động của mình và đổng bọn
- Ké phạm lội dã có những hành động ngăn chặn hoặc làm giảm bớt lác hại
lội phạm.
- Trước khi bị xcl xử, kỏ phạm tội lự nguyện bổi thường hoặc sửa chữa lliiệt
hại dã gây ra.
- Phạm lội gAy Ihiôl hại không lớn”
(Điều 23 pháp lệnh thứ nhất và diều ỉ 9 pháp lệnh thứ hai)

22


×