Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MODULEGVTHPT04 (NĂM 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.04 KB, 11 trang )

BÀI THU HOẠCH
MODULE GVTHPT-04:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
GV thực hiện: Trần Thị Yến Trinh
Tổ: Ngữ văn
PHẦN MỞ ĐẦU
Dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh đang là mục tiêu, xu thế mà cũng là một đòi hỏi của giáo dục trong thời
kì mới. Ở đó, người học được phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
mình, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm
chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Nói cách khác, trong quá trình dạy
học, người dạy đóng vai trò là người tổ chức các hoạt động học, người học đóng
vai trò chủ thể của các hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ học tập để tự mình
hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như năng lực chuyên môn của
môn học. Việc đổi mới phương pháp giáo dục này đòi hỏi phải có sự đổi mới
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương tiện, hình thức kiểm tra đánh giá, giáo
dục học sinh…. Ngoài ra còn một khâu đặc biệt quan trọng nữa là xây dựng kế
hoạch dạy học và giáo dục theo hướng mới.
Trong bài thu hoạch này, tôi xin trình bày các nội dung cơ bản mà mình
đã lĩnh hội và vận dụng được qua quá trình tự bồi dưỡng như sau:
A. PHẦN NHẬN THỨC
1. Khái niệm về năng lực và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
2. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
B. PHẦN VẬN DỤNG
Vận dụng xây dựng kế hoạch dạy học (giáo án) theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH
A. PHẦN NHẬN THỨC
1. Khái niệm về năng lực và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
1.1. Năng lực


- Theo từ điển Tiếng Việt:
+ Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó.


+Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực
hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
- Có 2 loại năng lực: năng lực chung và năng lực đặc thù (năng lực
chuyên môn)
+ Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng
cần phải có để sống và học tập, làm việc.
+ Năng lực đặc thù (năng lực chuyên môn) là năng lực đặc trưng trong
lĩnh vực nhất định của xã hội (trong giáo dục là năng lực đặc thù của môn học).
1.2. Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- Các nhà lí luận về phương pháp dạy học cho rằng:
+ Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần
các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho
việc hình thành, phát triển nhân cách.
+ Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một
nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu
vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác
nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm
chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây.
+ Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước
đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc
học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân
cách con người.
- Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (áp dụng từ năm học
2018-2019) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 5 phẩm chất và 10 năng lực mà

người học được hình thành và phát triển qua hoạt động dạy học ở nhà trường
như sau:
+ 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+ 10 năng lực:
Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết
vấn đề và sáng tạo.



Năng lực chuyên môn: ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm
mĩ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội (ứng với các môn học trong chương
trình giáo dục phổ thông).


+ Ngoài ra, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi
dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
2. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
2.1. Mục tiêu của phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực
+ Tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ;
+ Chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống
của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,
thực tiễn;
+ Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học
sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã
hội;
+ Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
2.2. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy
học theo quan điểm phát triển năng lực

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với
nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực


- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức
và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ,
phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống
học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ
biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những

kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các
tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành
động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán,
giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương
pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen…
để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi
kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
B. PHẦN VẬN DỤNG
Vận dụng xây dựng kế hoạch dạy học (giáo án) theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
Trích Chinh phụ ngâm –
Nguyên tác chữ Hán: ĐẶNG TRẦN CÔN
Bản diễn Nôm: ĐOÀN THỊ ĐIỂM (?)
-


A.
1.

MỤC TIÊU
Về kiến thức
- Tâm trạng cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi
khi chồng đi chinh chiến;
- Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến và đề cao hạnh phúc lứa đôi;


2.
3.
4.
5.

B.
1.
2.
C.

- Sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.
Về kĩ năng
Đọc hiểu, tiếp cận thể loại ngâm khúc.
Về thái độ
- Cảm thông thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong chiến tranh;
Trân trọng khát vọng tình yêu, ước mơ hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
Định hướng góp phần hình thành năng lực
Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
Năng lực hợp tác (làm việc nhóm)

Năng lực tự học…
Tích hợp
Giáo dục kĩ năng sống: tự nhận thức về ý nghĩa của tình yêu và hạnh phúc
lứa đôi trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Chuẩn bị của giáo viên
Giáo án/ thiết kế bài học;
Hình ảnh minh họa;
Phiếu học tập.
Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu:
Đọc trước văn bản và các chú thích (SGK);
Trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài (SGK);
Chuẩn bị đồ dùng học tập (giấy Ao, bút chì, bút màu) phục vụ cho hoạt động
nhóm và thuyết trình.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 – Khởi động
GV cho HS nghe diễn ngâm đoạn đầu trong “Chinh phụ ngâm” (nguồn Youtube
hoặc học sinh diễn xướng) nhằm:
- Huy động kiến thức:
+ Bối cảnh xã hội Việt Nam vào nửa đầu thế kỉ XVIII với nhiều cuộc khởi nghĩa
nông dân nổ ra, triều đình cất quân đi dẹp loạn;
+ Liên hệ với nỗi đau khổ, mất mát của người vợ lính trong chiến tranh ở một số
tác phẩm văn học cổ như “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) hoặc
“Khuê oán” (Vương Xương Linh):
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc
Hối giao phu tế mịch phong hầu.
- Dẫn vào bài: giới thiệu tác phẩm “Chinh phụ ngâm”.

Hoạt động 2 – Hình thành kiến thức
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về I. GIỚI THIỆU
tác giả, dịch giả và tác phẩm


- GV yêu cầu HS dựa vào phần tiểu dẫn
(SGK, tr.86) để cho biết những nét chính về
tác giả, dịch giả.
- GV nhận xét, chốt ý; HS gạch dưới trong
SGK.
- GV nhấn mạnh: tác phẩm ra đời và được
nhiều dịch giả diễn Nôm là kết quả của sự
đồng cảm sâu sắc, thấm đẫm cảm hứng nhân
đạo hướng tới số phận của người phụ nữ một mảng đề tài chỉ mới xuất hiện và được
khai thác tập trung ở một vài tác giả vào giai
đoạn này.
- GV yêu cầu HS dựa vào phần tiểu dẫn
(SGK, tr.86) trình bày hoàn cảnh sáng tác,
dung lượng, thể thơ, chủ đề và đại ý đoạn
trích.
- GV nhận xét, chốt ý; HS gạch dưới trong
SGK.

2. Hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn trích
2.1. Hướng dẫn đọc và đọc văn bản
- GV lưu ý HS một số điểm khi đọc đoạn
trích, đặc biệt là nhịp thơ linh hoạt phù hợp
với các cung bậc tâm trạng của nhân vật trữ
tình.
- GV yêu cầu HS lưu ý một số từ khó ở phần

chú thích (SGK, tr.87-88).
- GV yêu cầu HS đọc lại và về nhà luyện đọc
thêm.

1. Tác giả, dịch giả
- Tác giả: Đặng Trần Côn (SGK)
- Dịch giả:
+ Đoàn Thị Điểm (?) (SGK)
+ Phan Huy Ích (?) (SGK)

2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: đầu TK
XVIII (đầu đời Lê Hiển Tông),
khởi nghĩa nông dân nổ ra, triều
đình cất quân đi dẹp loạn  nỗi đau
khổ mất mát của người vợ lính.
- Nguyên tác chữ Hán: 476 câu thơ
thể trường đoản cú.
- Bản diễn Nôm hiện hành: thể
song thất lục bát.
- Chủ đề:
+ Sự oán ghét chiến tranh phong
kiến phi nghĩa;
+ Khát vọng tình yêu, hạnh phúc
lứa đôi của người phụ nữ.
- Đại ý đoạn trích: tình cảnh và tâm
trạng người chinh phụ phải sống cô
đơn, buồn khổ trong thời gian dài
người chồng đi đánh trận, không có
tin tức, không rõ ngày trở về.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc


2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu sâu về nội 2. Phân tích
dung và nghệ thuật của đoạn trích
- GV hướng dẫn học sinh chia bố cục của
đoạn trích:
+ 8 dòng đầu: Nỗi cô đơn lẻ bóng của người
chinh phụ;
+ 8 dòng tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên của
người chinh phụ;
+ 8 dòng cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu của
người chinh phụ.
(HS thực hiện nhiệm vụ)
- GV sử dụng tổng hợp các phương pháp
HOẠT ĐỘNG NHÓM, SÁNG TÁC,
THUYẾT TRÌNH để tổ chức cho HS tìm
hiểu, cảm thụ đoạn trích.
+ GV giao nhiệm vụ:
• Cả lớp chia thành 8 nhóm (6 HS/
nhóm): nhóm 1+2 - 8 dòng đầu; nhóm
3+4 - 8 dòng tiếp; nhóm 5+6 - 8 dòng
cuối; nhóm 7+8 - nghệ thuật và ý
nghĩa đoạn trích.
• Nhiệm vụ:
(1) Vẽ một bức tranh minh họa cho 8
dòng thơ được giao (nhóm 7+8 – tự
chọn);
(2) Phân tích những điểm chính về

nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ,
trình bày trên 1 mặt giấy Ao (nhóm
7+8 – tổng hợp nghệ thuật và ý
nghĩa cả đoạn trích);
(3) Nhóm được gọi cử một thành viên
thuyết trình về 2 sản phẩm trước
lớp (bài thuyết trình không dài quá
5 phút).
(4) Cả lớp lắng nghe, đánh giá và phản
biện theo các tiêu chí, nội dung được
gợi ý trên phiếu học tập.
+ HS thực hiện nhiệm vụ (thời gian: 30 phút)
+ GV nhận xét, chốt ý.
+ HS về nhà hoàn thiện sản phẩm, nộp lại,
GV chỉnh sửa lần cuối và cho HS photocopy
lưu vào hồ sơ học tập.
Kết thúc hoạt động học này, HS phải phát
KẾT QUẢ DỰ KIẾN
triển thêm về năng lực giao tiếp (nói, thuyết


trình và lắng nghe, phản biện), năng lực
thẩm mĩ (sáng tạo và cảm thụ văn bản).
a. 8 dòng đầu
- Hành động lặp lại:
+ đi dạo bên hiên
+ buông, cuốn rèm
- Đối lập:
Người (chất chứa tâm trạng) ><
đèn (vô tri vô giác)

- Câu hỏi tu từ: “Trong… chăng?”
- Từ chỉ tâm trạng: bi thiết, buồn
rầu, khá thương
- Tư thế đối bóng với ngọn đèn
khuya
 Nỗi cô đơn lẻ bóng, bồn chồn
ngóng trông của người chinh
phụ.
b. 8 dòng tiếp
- So sánh:
+ Khắc giờ = năm
+ Mối sầu = miền biển xa
 thời gian tâm lý.
- Đối lập, liệt kê:
+ đốt hương >< hồn mê mải
+ soi gương >< lệ châu chan
+ gãy đàn >< sợ dây đứt, phím
chùng
 tìm đến những thú vui để giải tỏa
>< nỗi sầu càng nặng nề hơn.
- Điệp từ : gượng  miễn cưỡng,
gắng gượng, chán chường
 Nỗi sầu muộn triền miên trong
cảnh chia lìa.
c. 8 dòng cuối
- Điển cố, điển tích:
+ Gió đông: mang tin tức
+ Nghìn vàng: lòng thương nhớ
+ Non Yên: nơi chiến địa xa xôi
 nỗi mong nhớ vì cách trở.

- Câu hỏi tu từ: “Lòng … tiện?” 
khao khát cháy bỏng.
- So sánh + từ chỉ tâm trạng + điệp
ngữ bắt cầu: nhớ (thăm thẳm, đau
đáu) = đường lên trời  khao khát


3. Hướng dẫn HS nhận xét chung về nghệ
thuật và ý nghĩa của đoạn trích
- GV giúp HS dựa vào sản phẩm của nhóm
7+8 và tổng hợp từ sản phẩm của các nhóm
khác để rút ra những đặc sắc về nghệ thuật và
rút ra ý nghĩa của đoạn trích.

không được đền đáp vì xa cách về
khoảng cách không gian quá lớn.
- Biện pháp tả cảnh ngụ tình (2
dòng cuối)  bức tranh tâm trạng
đầy bi kịch.
 Nỗi nhớ thương đau đáu và
niềm khát khao hạnh phúc mãnh
liệt.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Thể thơ song thất lục bát, ngắt
nhịp linh hoạt phù hợp với nội
dung trữ tình;
- Điển tích, điển cố;
- Các biện pháp tu từ: so sánh, đối
lập, liệt kê,…;

- Bút pháp tả cảnh ngụ tình;
- Miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật;

2. Ý nghĩa
- Nỗi cô đơn buồn khổ của người
chinh phụ trong tình cảnh chia lìa;
- Đề cao hạnh phúc lứa đôi;
- Tố cáo chiến tranh phong kiến phi
nghĩa.
 Cảm hứng nhân đạo.

- GV liên hệ sâu về khái niệm “chiến tranh
phong kiến phi nghĩa” và “cảm hứng nhân
đạo”:
+ Chiến tranh phong kiến phi nghĩa: vì là
cuộc chiến tranh đàn áp của triều đình đối
với nhân dân nhằm bảo vệ vương quyền thối
nát chứ không phải cuộc chiến tranh trên lập
trường dân tộc chống ngoại xâm  làm nhân
dân càng bất mãn, tang thương.
+ Cảm hứng nhân đạo: đề cao quyền sống
của con người, trong đó có quyền được
hưởng tình yêu lứa đôi và hạnh phúc trần thế.
 Giá trị của “Chinh phụ ngâm” về nhiều
phương diện.
Hoạt động 3 – Luyện tập (rèn kĩ năng phân tích văn bản)
- GV giao nhiệm vụ: HS viết 1 đoạn văn (khoảng 5-7 câu) phân tích 2 dòng thơ mà
mình thích nhất trong đoạn trích.
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.



- GV sửa bài và ghi điểm cho một số HS ở đầu tiết học tiếp theo.
Hoạt động 4 – Vận dụng (liên hệ thực tế và bản thân)
- GV giao nhiệm vụ bằng cách đặt câu hỏi, yêu cầu HS tự suy ngẫm và liên hệ bản
thân về ý nghĩa của tình yêu, hạnh phúc cá nhân trong nhiều hoàn cảnh khác nhau:
+ Trong cuộc sống đời thường?
+ Trong tương quan với lợi ích của quốc gia, dân tộc?
- HS thực hiện nhiệm vụ và trình bày suy nghĩ cá nhân trước lớp.
- GV nhận xét, điều chỉnh nếu thấy cần thiết.
Hoạt động này nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh – kĩ năng tự nhận thức.
Hoạt động 5 – Tìm tòi mở rộng
GV yêu cầu HS sưu tầm và đọc thêm đoạn tiếp theo của “Chinh phụ ngâm”
(Sương như búa bổ mòn gốc liễu…) để thấy được rõ hơn niềm khát khao hạnh
phúc của người chinh phụ - chủ đề chính của tác phẩm.
RÚT KINH NGHIỆM
PHẦN KẾT LUẬN
Trên đây là những nhận thức và vận dụng của tôi sau khi tìm hiểu, nghiên
cứu module bồi dưỡng thường xuyên 04. Chắc chắn rằng, bài thu hoạch vẫn còn
nhiều thiếu sót cần được bổ sung thêm. Sau khi nhận thức hoàn chỉnh, tôi sẽ
luôn vận dụng trong quá trình dạy học để không ngừng nâng cao chất lượng
giảng dạy của bản thân, khơi gợi sự hứng thú học tập của học sinh, giúp các em
hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết, phù hợp với định
hướng và yêu cầu chung của việc đổi mới trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện nay.
Chợ Gạo, ngày 25 tháng 9 năm 2020
Người viết bài thu hoạch

Trần Thị Yến Trinh
PHẦN CHẤM ĐIỂM
Người chấm

Cá nhân

Phần

Phần

nhận thức vận dụng

Tổng
điểm

5.0/10.0đ

10.0 đ

5.0/10.0đ

Kí tên


Trần Thị Yến Trinh

Tổ trưởng CM

Ban giám hiệu



×