Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khám bệnh của cá nhân vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊTP HCM

HUỲNH LƯU ANH PHƯỢNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ KHÁM
CHỮA BỆNH CỦA CÁ NHÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh, năm 2015

---------------


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊTP HCM

HUỲNH LƯU ANH PHƯỢNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ KHÁM
CHỮA BỆNH CỦA CÁ NHÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN TIẾN KHAI

Tp Hồ Chí Minh, năm 2015

---------------


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khám chữa bệnh
của cá nhân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long” là nghiên cứu do chính tôi thực hiện.

Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và có độ
chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên thực hiện luận văn

Huỳnh Lưu Anh Phượng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................... 1
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu...................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:.................................................................................. 3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................ 4
1.5. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN..................................6
2.1. Chăm sóc sức khỏe (CSSK)............................................................................ 6
2.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cá nhân......................................................... 6
2.3. Hành vi tìm kiếm sử dụng dịch vụ y tế............................................................ 7
2.4. Mô hình hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế......................................... 8
2.5. Đặc tính hệ thống y tế................................................................................... 10
2.6. Mô hình chi tiêu và sử dụng dịch vụ y tế:..................................................... 11
2.7. Bảo hiểm y tế................................................................................................ 12


2.8. Các nghiên cứu liên quan:............................................................................. 13
2.9. Khung phân tích của nghiên cứu................................................................... 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..............................18
3.1. Mô hình kinh tế lượng:................................................................................. 18

3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm................................................................. 19
3.3. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................ 20
3.4. Các định nghĩa và lựa chọn biến................................................................... 23
3.4.1. Hộ gia đình............................................................................................. 23
3.4.2. Chi phí khám chữa bệnh......................................................................... 23
3.4.3. Yếu tố nền............................................................................................... 23
3.4.3.1. Tuổi.................................................................................................. 23
3.4.3.2. Giới tính:.......................................................................................... 23
3.4.3.3. Hôn nhân:......................................................................................... 23
3.4.3.4. Nghề nghiệp..................................................................................... 24
3.4.3.5. Dân tộc............................................................................................. 24
3.4.3.6. Quy mô:............................................................................................ 24
3.4.3.7. Giáo dục........................................................................................... 24
3.4.4. Yếu tố khả năng:..................................................................................... 24
3.4.4.1. Thu nhập của hộ:.............................................................................. 24
3.4.4.2. Thu nhập cá nhân............................................................................. 25
3.4.4.3. Bảo hiểm y tế.................................................................................... 26
3.4.4.4. Hỗ trợ y tế........................................................................................ 26
3.4.4.5. Khu vực:........................................................................................... 26
3.4.5. Yếu tố nhu cầu........................................................................................ 26
3.4.5.1. Số lần khám chữa bệnh:................................................................... 26
3.4.5.2. Hình thức điều trị:............................................................................ 26
3.4.6. Sử dụng dịch vụ y tế............................................................................... 27
3.4.6.1. Loại hình CSYT:.............................................................................. 27


3.4.6.2. Cơ sở y tế công – cơ sở y tế tư:........................................................ 27
3.5 Mô tả biến...................................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 31
4.1. Tổng quan chi tiêu y tế và tình hình sử dụng BHYT ở Việt Nam..................31

4.1.1. Tổng quan về chi tiêu y tế....................................................................... 31
4.1.2. Tình hình tham gia BHYT của người dân............................................... 33
4.1.3. Vai trò của BHYT đối với chi tiêu y tế của cá nhân................................ 35
4.2. Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho khám chữa bệnh cá nhân :...................35
4.2.1. Chi tiêu khám chữa bệnh của cá nhân trong bộ dữ liệu khảo sát............36
4.2.2.Yếu tố nền............................................................................................... 36
4.2.2.1. Tuổi.................................................................................................. 36
4.2.2.2.Giới tính............................................................................................ 37
4.2.2.3. Hôn nhân.......................................................................................... 38
4.2.2.4. Nghề nghiệp..................................................................................... 39
4.2.2.5. Dân tộc............................................................................................. 40
4.2.2.6. Giáo dục........................................................................................... 40
4.2.3. Yếu tố khả năng:..................................................................................... 41
4.2.3.1. Thu nhập hộ...................................................................................... 41
4.2.3.2. Bảo hiểm y tế.................................................................................... 42
4.2.3.3. Hỗ trợ y tế........................................................................................ 43
4.2.3.4. Thu nhập cá nhân............................................................................. 44
4.2.3.5. Khu vực............................................................................................ 45
4.2.4. Yếu tố nhu cầu........................................................................................ 46
4.2.4.1. Hình thức điều trị:............................................................................ 46
4.2.5. Sử dụng dịch vụ y tế............................................................................... 46
4.2.5.1. Loại hình cơ sở y tế.......................................................................... 46
4.2.5.2. Cơ sở y tế công- cơ sở y tế tư nhân.................................................. 47


4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu khám chữa bệnh của cá nhân ở Đồng Bằng

Sông Cửu Long:................................................................................................... 49
4.3.1.Yếu tố nền............................................................................................... 53
4.3.1.1.Tuổi................................................................................................... 53

4.3.1.2. Giới tính:.......................................................................................... 54
4.3.2. Yếu tố Khả năng..................................................................................... 54
4.3.2.1. Thu nhập cá nhân............................................................................. 54
4.3.3. Yếu tố nhu cầu:....................................................................................... 55
4.3.3.1. Số lần khám chữa bệnh..................................................................... 55
4.3.3.2. Hình thức điều trị :........................................................................... 56
4.3.4. Quyết định sử dụng dịch vụ y tế............................................................. 56
4.3.4.1. Loại hình cơ sở y tế:......................................................................... 56
4.3.4.2 Cơ sở y tế công- cơ sở y tế tư nhân................................................... 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ................................................................. 60
5.1. Kết luận......................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị...................................................................................................... 61
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu mới............................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
Danh mục tài liệu tiếng Việt ......................................................................................
Danh mục tài liệu tiếng Anh ......................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
BHYT: Bảo hiểm y tế
CSSK: Chăm sóc sức khỏe
CSYT: Cơ sở y tế
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long.
HTYT: Hỗ trợ y tế.
KCB: Khám chữa bệnh
TYTX: Trạm y tế xã
VHLSS: Bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư.


Tiếng Anh
Jahr: Join annual health review: Báo cáo chung tổng quan ngành y tế.
OECD: Organisation for Economic of Development and Cooperation: Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế.
OLS: Ordinary Least Square: Ước lượng thông thường bình phương bé nhất
OOP: Out of pocket: chi trả trực tiếp từ tiền túi.
PAHE: Partnership for Action in Health Equity: Nhóm hợp tác Hành động vì
Công bằng Sức Khỏe.
UNDP: United Nation Developments Programme: Chương trình phát triển Liên
Hiệp Quốc.
WB: World Bank: Ngân Hàng Thế Giới.
WHO: World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc……………………………..22

Bảng 3.2 : Bảng tổng hợp các biến trong mô hình…………………………… 28
Bảng 4.1: Chi tiêu y tế giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam năm 2008-2012
(nghìn đồng)……………………………………………………………………….. 32
Bảng 4.2 : Phân tích bộ dữ liệu khảo sát……………………………………….36

Bảng 4.3: Chi phí KCB bình quân theo độ tuổi………………………………..37
Bảng 4.4 : Chi phí KCB bình quân theo giới tính…………………………… 38
Bảng 4.5 : Chi phí KCB bình quân theo hôn nhân…………………………… 39
Bảng 4.6 : Chi phí KCB bình quân theo nghề nghiệp………………………… 39
Bảng 4.7 : Chi phí KCB bình quân theo dân tộc……………………………… 40
Bảng 4.8 : Chi phí KCB bình quân theo gíao dục…………………………….. 41


Bảng 4.9 : Chi phí KCB bình quân theo thu nhập của hộ…………………… 42
Bảng 4.10: Chi phí KCB bình quân theo BHYT……………………………… 43

Bảng 4.11: Chi phí KCB bình quân theo hỗ trợ y tế………………………… 44
Bảng 4.12: Chi phí KCB bình quân theo thu nhập cá nhân……………………45
Bảng 4.13: Chi phí KCB bình quân theo khu vực……………………………. 45
Bảng 4.14: Chi phí KCB bình quân theo điều trị nội trú- ngoại trú……………46
Bảng 4.15: Chi phí KCB bình quân theo loại hình cơ sở y tế………………… 47
Bảng 4.16: Chi phí KCB bình quân theo cơ sở y tế công - tư………………… 48

Bảng 4.17: Kết quả của mô hình……………………………………………… 50


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình sử dụng dịch vụ y tế của Andersen, 1995………………… 8
Hình 2.1 : Biểu đồ quá trình cung cấp dịch vụ (Tanahashi,1978)……………..10
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích các yếu tố quyết định đến chi phí KCB của cá nhân
vùng ĐBSCL……………………………………………………………………… 17
Hình 4.1: Tỉ trọng chi tiêu y tế giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam năm
2008-2012………………………………………………………………………… 33
Hình 4.2: Cơ cấu các nhóm đối tượng tham gia BHYT ở Việt Nam năm
2012………………………………………………………………………………. 34
Hình 4.3: Tỉ lệ bao phủ BHYT theo các nhóm đối tượng tham gia ở Việt Nam
năm 2011…………………………………………………………………………. 34


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.

Lý do lựa chọn đề tài

Ngày nay, tỉ lệ mắc bệnh ở Việt Nam được phát hiện ngày càng cao. Theo số
liệu thống kê của Tổng cục Thống kê điều trị nội trú gia tăng từ 5,7% năm 2002 lên
7,3% năm 2012, tỉ lệ điều trị ngoại trú tăng từ 14,2% năm 2002 lên 36% năm 2012.
Điều này, chứng tỏ các cá nhân đang phải đối mặt với tình trạng gia tăng chi phí cho
khám chữa bệnh. Đặc biệt chi phí ốm đau, các bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo chính là
chi phí chiếm phần lớn trong thu nhập của người nghèo. Khi chi phí từ tiền túi của
hộ gia đình bằng hoặc lớn hơn 40% khả năng chi trả của hộ gia đình (là phần thu
nhập còn lại của hộ gia đình sau khi đã chi cho lương thực, thực phẩm) thì đó là chi
phí y tế thảm họa. Tỉ lệ và số lượng các hộ gia đình ở Việt Nam phải chịu chi phí y
tế thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế năm 2010 tương đối cao. Chi phí thảm họa
năm 2010 là 3,9% và 862.661 hộ. Nghèo hóa năm 2010 là 2,5% và 563.785 hộ
(Jahr, 2013).
Hệ thống tài chính y tế Việt Nam là sự hỗn hợp giữa tài chính y tế từ ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế (BHYT) và chi phí trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình, tài trợ nước
ngoài và một số tài chính tư khác. Các khoản chi từ tiền túi của người bệnh chiếm tỉ lệ
cao 49% tổng chi cho y tế năm 2012 (WHO, 2014). Đây là một trong những nguyên
nhân chính gây ra vấn đề nghèo hóa do chi tiêu khám chữa bệnh.
Nhằm hạn chế sự gia tăng chi phí khám chữa bệnh trực tiếp từ tiền túi và những
vấn đề rào cản phát sinh đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế, nhà nước đã ban hành một
số chính sách mở rộng mức độ bao phủ BHYT trong suốt hai thập niên 1990 và 2000
đặc biệt hướng tới người nghèo và đối tượng khó khăn (WB, 2013). Từ năm 2009,
người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được Nhà nước hỗ trợ 100% phí bảo hiểm y tế.
Chính phủ cũng hỗ trợ một phần phí BHYT cho học sinh và các đối tượng cận nghèo,
nghèo trong khi người lao động hưởng lương phải đóng BHYT bắt buộc.

Đồng bằng Sông Cửu Long là một vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là

vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ có một thành phố trực thuộc


2

Trung ương và 12 tỉnh. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê Việt Nam năm 2011,
2

tổng diện tích các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long là 40.548,2 km và tổng
dân số của các tỉnh trong vùng là 17.330.900 người. Vùng bao gồm các tỉnh Long
An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang. Đây là vùng nông nghiệp
trọng điểm của cả nước, đóng góp nông nghiệp trong GDP của vùng ở mức cao với
tỷ trọng 39,6% cơ cấu GDP của vùng (năm 2010), đáp ứng trên 50% sản lượng trái
cây, 70% diện tích nuôi trồng thủy hải sản và chiếm vị trí trọng yếu trong xuất khẩu
các mặt hàng nông sản chủ lực.
Năm 2013 thu nhập bình quân đầu người của vùng đạt 34,6 triệu đồng/ năm. Tỷ
lệ nghèo của vùng vẫn còn cao, đến năm 2012 thì tỉ lệ nghèo của vùng là 10,1% (cả
nước là 11,2%) với gần hai triệu người nghèo sống trong vùng (Tổng cục thống kê,
2013).
Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng là vùng có tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế thấp
nhất cả nước. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2010 là 53,73%. Một số tỉnh trong
khu vực có tỉ lệ bao phủ dưới 50% như: Hậu Giang 41,87%, Cần Thơ 47,46% Tiền
Giang 48,15%, An Giang 45,51%, Cà Mau 35,31% (Bộ y tế, 2011).Tỉ lệ chi tiêu cho
y tế của vùng cao nhất nước chiếm 6,7% trong tổng chi tiêu năm 2012. Hiện nay,
nền kinh tế chung tại địa phương gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống và
thu nhập của người dân; thêm vào đó những rủi ro về bệnh tật luôn tiềm ẩn và đe
dọa đến sức khỏe con người hằng ngày; các chi phí thanh toán trong lĩnh vực y tế có
xu hướng ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh chung này, việc hiểu rõ những yếu tố
ảnh hưởng đến chi phí khám chữa bệnh là hết sức cần thiết cho Bộ Y tế và cũng như

người dân để có các chính sách chăm sóc y tế phù hợp và có những giải pháp để
giảm chi phí này cho cá nhân và hộ gia đình.
Vì vậy, đề tài này nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khám chữa
bệnh của cá nhân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long” nhằm góp phần giải quyết các
vấn đề trên.


3

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Để tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khám chữa bệnh của
cá nhân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nghiên cứu này nhằm giải quyết những
mục tiêu sau:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khám chữa bệnh của cá nhân vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
- Xem xét việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện có làm giảm chi phí khám
chữa bệnh của các cá nhân tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Đề xuất các giải pháp giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh của các cá
nhân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
-

Chi tiêu khám chữa bệnh của các cá nhân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện có làm giảm chi phí khám chữa bệnh
của các cá nhân tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long hay không?.
- Bảo hiểm Y tế tự nguyện có phải là giải pháp hữu hiệu làm giảm chi phí
khám chữa bệnh của các cá nhân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long hay không?

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các quyết định cá nhân đến chi phí khám
chữa bệnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các yếu tố kinh tế xã hội và nhân khẩu
học liên quan.
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này là các cá nhân có độ tuổi từ 18 tuổi trở
lên, có tham gia hoặc không tham gia BHYT tự nguyện của BHXH Việt Nam, đang
sinh sống và làm việc tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long tại thời điểm khảo sát
mức sống dân cư năm 2012 của Tổng Cục Thống Kê.


4

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau:
Phương pháp thống kê mô tả: dùng để xử lý, so sánh, tổng hợp các số liệu và
đưa ra những nhận xét cơ bản.
Phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy đa biến xác định các
yếu tố ảnh hưởng quyết định đến chi phí khám chữa bệnh của cá nhân vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
1.5. Kết cấu luận văn
Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp
người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, nội
dung của đề tài được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan về lý thuyết và thực tiễn.
Chương này sẽ trình bày lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ
đó xây dựng khung phân tích. Trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các

biến đại diện cho các khái niệm được nêu lên ở khung phân tích.
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.
Nội dung chương trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các biến đại
diện cho các khái niệm được nêu lên ở khung phân tích. Đồng thời nội dung chương
này cũng trình bày qui trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ khảo sát mức sống dân cư
Việt Nam năm 2012.
Chương 4: Kết quả và thảo luận


5

Chương này nêu tổng quan chi tiêu y tế, bảo hiểm y tế ở Việt Nam và vùng
ĐBSCL
Chương này sẽ trình bày quá trình thực hiện chạy mô hình hồi qui trên phần
mềm thống kê, phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong mô hình kết quả. Các yếu tố
ảnh hưởng quyết định cá nhân đến chi tiêu cho khám chữa bệnh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Chương này sẽ tóm lược các kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô
hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị chính sách nhằm giảm chi phí KCB và
nâng cao sức khỏe. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những hạn chế của đề tài.
Sau cùng, luận văn cũng đính kèm phần phụ lục để chứng minh chi tiết hơn
những kết quả phân tích đã được trình bày trong các chương.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1. Chăm sóc sức khỏe (CSSK)
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và sử dụng
quan hệ nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên không giống các loại dịch vụ khác,

CSSK có một số đặc điểm riêng (Lê Quang Cường, 2007):
Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu CSSK mức độ khác nhau.
Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên người ta thường gặp khó
khăn trong chi trả và các chi phí y tế không lường trước được.
Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa mà người sử dụng (người bệnh) không thể
hoàn toàn tự mình chủ động lựa chọn dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất nhiều
vào bên cung ứng (cơ sở y tế). Cụ thể khi người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh,
việc điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn do thầy thuốc quyết
định. Như vậy, người bệnh có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó
người chữa cho mình nhưng không thể chủ động lựa chọn phương pháp điều trị.
Mặt khác, do dịch vụ y tế là loại hàng hóa gắn liền tới tính mạng con người nhưng
mặc dù không có tiền nhưng vẫn phải khám chữa bệnh (Lê Quang Cường, 2007).
2.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cá nhân
Nhu cầu CSSK là sự đòi hỏi, sự lựa chọn của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
đối với các dịch vụ y tế vào mục đích chăm sóc sức khỏe hoặc khám chữa bệnh cho
bản thân hay người nhà một cách tự nguyện, phù hợp với điều kiện của họ. Họ sẵn
sàng chi trả mức phí sử dụng các dịch vụ y tế cho nhà cung cấp (trung tâm y tế,
bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân, các phòng khám theo yêu cầu v.v.) Ngược lại các nhà
cung cấp dịch vụ y tế cần đầu tư cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc, ứng dụng kỹ thuật
tiên tiến hiện đại để đáp ứng nhu cầu đó. Nó phản ánh nhu cầu KCB gắn liền với sự
phát triển kinh tế và trình độ phát triển của xã hội về mọi mặt. Khi ngành y tế phát
triển thì nhu cầu KCB của nhân dân sẽ càng cao và rất


7

đa dạng. Cuộc sống hiện đại ngày càng được nâng cao kéo theo đó là tỉ lệ số người
mang trong mình những căn bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều. Người ta dần quan
tâm hơn đến sức khỏe của chính bản thân mình và những thành viên trong gia đình.


Mặt khác, ngày nay cùng với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
người dân đã có ý thức hơn trong việc CSSK cho bản thân và gia đình, khi gia đình
có người ốm đau là họ đã lo lắng và đi KCB bằng hình thức này hay hình thức khác
(mua thuốc điều trị, đến trạm y tế xã, đến phòng khám tư, đến bệnh viện huyện,
bệnh viện tỉnh, bệnh viện tư nhân v.v.) tùy theo điều kiện của mỗi hộ gia đình. Như
vậy là nhu cầu KCB của nhân dân trong những năm gần đây ngày càng gia tăng,
làm cho tình trạng quá tải các bệnh viện, nhất là các bệnh viện chuyên khoa tuyến
trung ương ngày càng trầm trọng (Trần Đăng Khoa, 2013).
Heller (1982) giải thích rằng nhu cầu CSSK bao gồm hai yếu tố cơ bản: yếu tố
hành vi và yếu tố sinh lý. Nhu cầu KCB được điều trị bởi các cơ sở y tế với hy
vọng chữa khỏi bệnh. Nhu cầu KCB bị ảnh hưởng bởi yếu tố cảm nhận của cá nhân
về sức khỏe: tần số bệnh và yếu tố kinh tế làm nền tảng cũng như bất cứ loại hàng
hóa thông thường khác: thu nhập và giá cả thị trường. Tuy nhiên, chi tiêu y tế có
tồn tại khác biệt lớn về chất lượng của các dịch vụ y tế khác nhau. Điều này, phản
ánh vai trò của yếu tố kinh tế (Heller, 1982).
Nhu cầu CSSK cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sự phổ biến của các loại
bệnh ở các vùng khác nhau và nhu cầu riêng biệt của từng bộ phận dân cư hay dân
tộc (PAHE, 2011).
2.3. Hành vi tìm kiếm sử dụng dịch vụ y tế
Hành vi tìm kiếm sử dụng dịch vụ y tế là bất kỳ hoạt động được thực hiện bởi
những cá nhân tự cảm thấy mình có một vấn đề về sức khỏe hoặc bị ốm, mục đích
tìm kiếm một phương án chữa trị phù hợp (Ward et al, 1997). Khái niệm rộng hơn
hành vi tìm kiếm sử dụng dịch vụ y tế trong đó bao gồm các hoạt động để duy trì
sức khỏe tốt, ngăn ngừa bệnh tật cũng như đối phó với bất kỳ sự khởi phát bệnh từ


8

một tình trạng sức khỏe tốt (WHO, 1995). Hành vi sử dụng dịch vụ y tế cũng bao
gồm mô hình niềm tin sức khỏe, đóng góp vào động lực cá nhân trong việc tìm

kiếm hành vi sức khỏe (Abraham & Sheeran, 2000).
2.4. Mô hình hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế
Andersen (1995) giới thiệu mô hình hành vi của ông về việc sử dụng dịch vụ y
tế từ năm 1968. Trong ba thập kỷ qua ông đã phát triển mô hình liên tục.

Sơ đồ 2.1: Mô hình sử dụng dịch vụ y tế của Andersen, 1995
Mô hình bao gồm 4 thành phần chính:.
Thứ nhất: các yếu tố môi trường mà các cá nhân sống có ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng dịch vụ. Các yếu tố môi trường bên trong hệ thống y tế bao gồm các
chính sách y tế, nguồn lực y tế và các tổ chức y tế. Nguồn lực bao gồm vốn, con
người và trình độ chuyên môn của nhân viên, sự sẵn có của thiết bị tại các cơ sở y
tế. Tổ chức bao gồm một hệ thống y tế có đầy đủ nguồn lực và tính sẵn có của dịch
vụ y tế. Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố chính trị và kinh tế ảnh hưởng
đến hệ thống y tế (Andersen, 1995).
Thứ hai, các đặc điểm cá nhân bao gồm 3 yếu tố: nhu cầu, nguồn khả năng và
tính chất nền. Yếu tố nhu cầu đề cập đến tình trạng sức khỏe hoặc bệnh tật là


9

nguyên nhân trực tiếp và quan trọng nhất đến việc sử dụng dịch vụ y tế. Sự cần
thiết phải chăm sóc được phản ánh qua sự cảm nhận của cá nhân thể hiện qua các
triệu chứng hoặc những chẩn đoán của cơ sở y tế về mức độ nghiêm trọng của
bệnh.
Các yếu tố khả năng cho phép mô tả các phương tiện cá nhân sẵn có để sử
dụng dịch vụ y tế. Yếu tố khả năng tồn tại trước khi khởi phát bệnh và phản ánh xu
hướng người dân tìm kiếm dịch vụ y tế. Yếu tố khả năng của gia đình và cộng đồng
có thể tạo điều kiện hoặc hạn chế tiếp cận với sự chăm sóc y tế. Yếu tố khả năng
bao gồm thu nhập, bảo hiểm y tế, nguồn lực y tế, thời gian điều trị. Ví dụ nơi cư
trú, cho dù một người sống ở vùng nông thôn hay đô thị cho thấy sự gần gũi về địa

lý cũng như thái độ của địa phương về chăm sóc sức khỏe. Cuối cùng là yếu tố ảnh
hưởng nền mô tả xu hướng của cá nhân sử dụng dịch vụ bao gồm đặc điểm nhân
khẩu học: tuổi tác, giới tính, quy mô hộ gia đình v.v, tình trạng xã hội: giáo dục,
nghề nghiệp, niềm tin: thái độ về giá trị dịch vụ y tế và kiến thức của bác sĩ v.v.
Niềm tin không phản ánh nguyên nhân trực tiếp sử dụng dịch vụ y tế mà nó ảnh
hưởng đến khả năng tìm kiếm dịch vụ y tế. Yếu tố nền được tồn tại trước khi khởi
phát bệnh (Andersen & Newman, 2005).
Thứ ba hành vi sức khỏe bao gồm việc sử dụng dịch vụ y tế thực tế, hành vi
chăm sóc cá nhân hoặc sử dụng dịch vụ y tế. Các hình thức sử dụng được đề cập:
tự chăm sóc, sử dụng dịch vụ y tế công hoặc dịch vụ y tế tư nhân.
Thứ tư, kết quả bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng trước đó có 3 loại: nhận thức
tình trạng sức khỏe, đánh giá được tình trạng sức khỏe, hài lòng của người bệnh.
Nhận thức được tình trạng sức khỏe liên quan đến việc đánh giá tình trạng sức khỏe
của cá nhân, bao gồm các đánh giá chuyên môn. Sự hài lòng của người bệnh phản
ánh mức độ thỏa mãn về dịch vụ y tế.
Các mô hình Andersen phân tích có sự khác biệt trong việc sử dụng được giải
thích: việc phân phối dịch vụ được cho là công bằng bởi các biến nhu cầu và tương
quan nhân khẩu học (tuổi, giới tính). Một hệ thống thiếu công bằng được


10

cho là tồn tại với các yếu tố khác ví dụ như bảo hiểm, thu nhập là những yếu tố dự
báo quan trọng nhất của người được chăm sóc.
Kroeger (1983) đã phát triển một mô hình khác với các biến giải thích cho
hành vi sử dụng dịch vụ y tế. Sự tồn tại hay hiện diện của các thầy lang, các tổ
chức y tế hiện đại hoặc các dịch vụ bán thuốc tư được đề cập như là biến phụ
thuộc, biến độc lập cá nhân lựa chọn việc chăm sóc hoặc chữa bệnh. Biến độc lập
được phân chia đặc điểm đối tượng (giới tính, tuổi, giáo dục v.v.), đặc điểm của
bệnh (mức độ nghiêm trọng, cấp tính hoặc mãn tính), đặc điểm các dịch vụ y tế

(khả năng tiếp cận, chi phí, chất lượng chăm sóc và thời gian chờ đợi).
2.5. Đặc tính hệ thống y tế
Tanahashi (1978) đã tìm ra các đặc tính của hệ thống y tế để có cái nhìn sâu sắc
vào các yếu tố vai trò trong quá trình cung cấp dịch vụ. Ông xác định 5 cấp độ bao
phủ của dịch vụ. Dịch vụ sẵn có: cơ sở y tế, thuốc men, nguồn lực y tế, dễ tiếp cận:
khoảng cách, chấp nhận được: giá dịch vụ và bệnh nhân thực sự đến khám tại cơ sở
y tế, có thể dịch vụ cho là có hiệu quả. Cấp độ cuối cùng có tỉ lệ thấp nhất là hiệu
quả. Dịch vụ được đánh giá là hiệu quả nếu nhu cầu của bệnh nhân được đáp ứng
và bệnh nhân hài lòng. Cơ sở y tế có hiệu quả cao khi bệnh nhân sẵn sàng đi đoạn
đường dài để tìm kiếm sự chăm sóc.

Hình 2.1: Biểu đồ quá trình cung cấp dịch vụ (Tanahashi, 1978).
Nguồn: Stekelenburg et al (2005).


11

2.6. Mô hình chi tiêu và sử dụng dịch vụ y tế:
Theo Biro (2009) và Mwabu (2007), cá nhân tối đa hữu dụng phụ thuộc vào
tiêu dùng C và y tế H. Vì sức khỏe tương lai và khả năng sống ảnh hưởng đến việc
sử dụng dịch vụ y tế, điều kiện hữu dụng chăm sóc y tế được viết như sau:
U=U(C,H)

(1)

Grossman (1972), sức khỏe phụ thuộc vào “đầu tư”.”Đầu tư “là một chức năng
của đặc điểm dịch vụ chăm sóc y tế và đặc điểm cá nhân khác mà nó có ảnh hưởng
đến sử dụng các dịch vụ y tế
H = f (H0, M)


(2)

H là mức độ sức khỏe sau khi sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế, H 0 là tình trạng
sức khỏe ban đầu trước khi sử dụng dịch vụ y tế và M phương pháp sử dụng dịch
vụ chăm sóc y tế (số lần KCB). Chi tiêu dùng và chi phí dịch vụ y tế bị hạn chế bởi
thu nhập và của cải. Các chi phí dịch vụ y tế phụ thuộc nhiều yếu tố như loại và
chất lượng dịch vụ, cá nhân có bảo hiểm y tế.
Do đó giới hạn ngân sách như sau: PMM+PcC=Y

(3)

PM: Giá dịch vụ chăm sóc y tế, P c giá hàng hóa phi y tế, khi thu nhập đủ cho
chi tiêu dùng và chăm sóc y tế cũng như yếu tố đầu vào cần để hồi phục sức khỏe,
Y thu nhập. Tối đa hữu dụng (1), hàm sản xuất sức khỏe (2), giới hạn ngân sách (3)
có thể được viết theo dạng hàm Larange như sau:
 U (C, f ( H 0 , M ))   (Y  PH H  PC C ) (4)

Điều đáng chú ý là việc giảm nhu cầu của hộ gia đình cho chăm sóc y tế (M) và
tiêu dùng phi y tế (C) là:
M = M (PM, PC, Y, H0)

(5)

C = C (PM, PC, Y, H0)

(6)

Theo Mwabu (2007), giải quyết phương trình (2), (5), (6) về chức năng nhu cầu
chăm sóc y tế được viết dưới dạng tổng quát như sau:



12

H = H (M, Y, PC, PM, Ho) phù hợp với lý thuyết giá cả y tế và tiêu dùng .
H: mức độ sức khỏe sau khi sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế.
M: phương pháp sử dụng dịch vụ y tế
Y: giới hạn của ngân sách, PM: Giá dịch vụ chăm sóc y tế, PC: giá hàng hóa phi
y tế, H0: tình trạng sức khỏe ban đầu.
Giá của dịch vụ y tế sẽ quyết định ở việc lựa chọn đầu vào: cơ sở y tế công
hoặc cơ sở y tế tư nhân.
2.7. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một cách để phân phối các rủi ro tài chính liên quan đến sự
biến động của chi phí chăm sóc sức khỏe cá nhân bằng cách tổng hợp chi phí theo
thời gian thông qua thanh toán trước (OECD, 2004).
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng
có trách nhiệm tham gia theo qui định của luật này (Luật BHYT, 2008).
BHYT tự nguyện là chương trình BHYT được thực hiện ở Việt Nam đến khi
luật BHYT có hiệu lực năm 2009, phi lợi nhuận với mức phí bảo hiểm đồng mức
cho từng nhóm đối tượng ở từng khu vực do BHXH Việt Nam thực hiện. Chương
trình bảo hiểm này được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện (Jahr, 2008).
BHYT chi trả hầu hết các chăm sóc ngoại trú, nội trú tại các cơ sở y tế nhà
nước, ngoại trừ những dịch vụ nằm trong diện hỗ trợ của các chương trình y tế
khác như HIV/AIDS, các loại thuốc men không nằm trong danh mục thuộc bảo
hiểm do Bộ Y tế qui định, các dịch vụ cao cấp như phẫu thuật thẩm mỹ, nha khoa
hoặc cai nghiện. Hiện tại, BHYT chi trả khoảng 80% toàn bộ các chi phí chăm sóc
y tế và người sử dụng trả 20% còn lại. Trừ một số nhóm đối tượng được bảo hiểm chi
trả 100% như sĩ quan quân đội, người có công cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi và



13

95% cho người nghèo và người được hưởng trợ cấp hàng tháng (Luật BHYT,
2008).
Theo hướng dẫn chuyển tuyến bệnh nhân trong thông tư qui định của Bộ Y tế
năm 2009 các thành viên tham gia BHYT chỉ có thể sử dụng dịch vụ y tế của
TYTX hoặc bệnh viện nơi đăng ký và phải chuyển tuyến đến bệnh viện tuyến 2,
tuyến 3 (Thông tư 10/2009/TT-BYT, 2009). Bệnh nhân được bảo hiểm tự ý bỏ qua
các cơ sở giới thiệu chuyển tuyến lến cấp cơ sở tuyến cao hơn phải trả một tỉ lệ
cùng chi trả viện phí KCB cao hơn, tùy thuộc vào mức độ mà họ sử dụng dịch vụ y
tế: 30% bệnh viện huyện, 50% bệnh viện tỉnh, 70% bệnh viện trung ương và bệnh
viện đại học (Nghị định 62/2009/NĐ-CP, 2009).
Ở nước ta, quyền được CSSK của người dân đã được quy định trong Hiến
pháp 1992. Quan điểm về công bằng trong CSSK được thể hiện trong Nghị quyết
số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị: “Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và
của toàn xã hội. Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng
trong CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giầu với
người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em; công bằng trong đãi ngộ đối
với cán bộ y tế”.
2.8. Các nghiên cứu liên quan:
Youxedan (2010) nghiên cứu “về quyết định chi phí chi trả y tế trực tiếp ở
Trung Quốc đã” sử dụng bộ dữ liệu khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe ở Trung Quốc.
Kết quả đã khẳng định mức độ bệnh và tình trạng bệnh là yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến chi phí y tế của cá nhân, cá nhân có độ tuổi 65 trở lên sẽ chi tiêu cho
y tế nhiều hơn cá nhân trẻ tuổi, chương trình bảo hiểm có xu hướng gia tăng chi phí
y tế.
Yip and Berman (2001) nghiên cứu tác động của bảo hiểm và chi tiêu ở Ai cập,
kết quả chương trình đã gia tăng việc tiếp cận hệ thống y tế và làm giảm chi tiêu y
tế. Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả tác động không đồng đều giữa các nhóm thu
nhập.



14

Woottipong Satayavongthip (2001) nghiên cứu “quyết định và bất công bằng
trong chi tiêu y tế của các hộ gia đình ở Thái Lan” kết quả chỉ ra rằng gia đình tham
gia bảo hiểm có chi tiêu y tế ít hơn gia đình không tham gia bảo hiểm, yếu tố nhu
cầu: tỉ lệ bệnh tật là yếu tố quyết định của sự chi tiêu y tế và mua dịch vụ y tế; có sự
bất công bằng trong mua dịch vụ y tế của các hộ gia đình ở Thái Lan.
Ardeshir Sepehri & cộng sự nghiên cứu BHYT ở Việt Nam có làm giảm gánh
nặng tài chính gia đình không? Sử dụng số liệu điều tra mức sống hộ gia đình
1993,1998, kết quả chi tiêu y tế có gia tăng với thu nhập, người giàu nhất chi tiêu
gấp 5,7 lần so với người nghèo nhất (1.299.000VNĐ so với 228.000VNĐ). Người
có BHYT có xu hướng chi tiêu ít hơn cá nhân không có bảo hiểm. Ngược lại cá
nhân ở phân vị khá có BHYT sẽ chi cho y tế nhiều hơn 237% cá nhân không có
BHYT ở nhóm phân vị nghèo nhất. Bệnh nhân có BHYT chi tiêu ít hơn 3% so với
bệnh nhân không có BHYT. Tình trạng hôn nhân, thu nhập, tuổi tác, bệnh tật, tỉ lệ
mắc bệnh, số ngày bệnh tật có ảnh hưởng đến chi phí y tế. BHYT làm giảm chi tiêu
tiền túi cho người có thu nhập thấp nhiều hơn người có thu nhập cao (Ardeshir
Sepehri & cộng sự, 2006).
Một nghiên cứu gần đây của Chaudhuri và cộng sự ở Việt Nam, sử dụng số liệu
của Điều tra mức sống dân cư 1992 - 1993, 1997 - 1998 và 2002 đã cho thấy trong
các năm 1992 - 1993 và 1997 - 1998 các số chi trả đã tăng lên khi khả năng chi trả
tăng lên, tuy nhiên hệ quả về gánh nặng tài chính (tỷ lệ chi trả) lại giảm so với mức
tăng của khả năng chi trả, chứng tỏ là hệ thống tài chính y tế trong các năm này vẫn
là kém tiến bộ. Vào năm 2002 thì hệ thống đã tiến bộ với lượng chi trả tăng tỷ lệ
thuận với khả năng chi trả. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra rằng những người có
trình độ văn hóa cao hơn, hoặc sống ở thành thị, là nam giới thường ít cần tới các
dịch vụ chăm sóc y tế, có mức chi trả trực tiếp (OOP) ở mức thấp, trong khi những
người có gia đình và có con nhỏ dưới 5 tuổi thường sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn,

và cũng có mức chi trả trực tiếp cao hơn. Người dân tộc thiểu số cũng có mức chi
trả trực tiếp thấp (Chaudhuri và cộng sự, 2008).


15

Ở Việt Nam, Jowett, Deolalikar và Martinsson (2004) đã kiểm tra tác động của
bảo hiểm y tế tự nguyện vào sự lựa chọn của các nhà cung cấp và các loại hình
chăm sóc. Họ phát hiện ra rằng những người tham gia bảo hiểm nghèo có xu hướng
sử dụng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân nội trú hơn so với các cá nhân không có bảo
hiểm nghèo, một sự khác biệt mà không được tìm thấy ở mức thu nhập cao hơn.
Kết quả nghiên cứu nhận thức của người dân vùng ĐBSCL về BHYT năm 2011
chỉ ra rằng “Người dân ở ĐBSCL không sẵn sàng tham gia và sử dụng BHYT trong
mọi trường hợp”. Có bốn lý do chính để tham gia BHYT, đó là: qua kinh nghiệm đã
sử dụng BHYT hoặc đã từng phải điều trị nội trú ở bệnh viện, bắt buộc phải tham
gia, an toàn về tài chính và như một hình thức làm từ thiện. Nghiên cứu cũng chỉ ra
bốn nguyên nhân không tham gia BHYT là: thiếu hiểu biết và thiếu thông tin, do thủ
tục phức tạp, quyền lợi hạn chế và mệnh giá thẻ BHYT chưa thực sự phù hợp với
khả năng tài chính của người dân. Việc sử dụng BHYT được giải thích là do hiểu
biết về bệnh tật, tin tưởng vào kết quả điều trị và trình độ của nhân viên y tế, cơ sở
điều trị. Người dân không sử dụng BHYT vì thời gian chờ đợi lâu, chi phí đi lại để
khám chữa bệnh bằng BHYT rất tốn kém, đôi khi còn đắt hơn chi phí điều trị (Hội
Khoa học Kinh tế y tế Việt Nam, 2011).
ActionAid (2010) báo cáo nghiên cứu tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ y
tế và giáo dục trong bối cảnh xã hội hóa hoạt động y tế và giáo dục tại Việt Nam ở
địa bàn 3 tỉnh Đắc Lắc, Hà Tĩnh và Lai Châu năm 2008 kết quả cho thấy rằng
những đối tượng có thu nhập thấp phần lớn lựa chọn cơ sở y tế công đối với các
loại bệnh nặng vì chi phí KCB thấp, độ tin cậy của các cơ sở y tế công cao hơn khi
chữa các loại bệnh nặng và cơ sở này chấp nhận BHYT. Chi phí KCB là rào cản
lớn cản trở việc lựa chọn dịch vụ từ cơ sở KCB ngoài công lập (ActionAid, 2010).

2.9. Khung phân tích của nghiên cứu.
Dựa theo các mô hình lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu có liên quan, tác
giả dựa vào số liệu của bộ dữ liệu điều tra mức sống gia đình năm 2012 cho nghiên


×