Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÍCH ĐÀO

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bài nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Sử dụng phương pháp định lượng bằng hồi
quy dữ liệu bảng thông qua phần mềm Stata.
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy có mối tương quan tích cực giữa hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2018 với các biến quy mô
ngân hàng (SIZE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP_ADEQUACY), tỷ lệ
cho vay trên huy động (LDR) và biến vĩ mô là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP).
Trong khi đó biến tuổi ngân hàng (AGE), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
(NPL), tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu (CIR) tác động tiêu cực đến hiệu quả
các NHTMCP.
Từ đó luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới, đồng thời nhìn nhận một số hạn
chế mà luận văn chưa giải quyết được và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn với đề tài: “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là bài nghiên cứu của

tôi.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng ... năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Thị Bích Đào


iii

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS., TS. Nguyễn Đức
Trung đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam”.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, Phòng Đào Tạo
Sau Đại Học, Thư viện trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…tháng …năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Đào



iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
1.7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................4
1.8. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................4
1.9. Kết luận chương 1 ..............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ...6
2.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ................................................................................6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước ......................................................................8
2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................8
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ..........................................................................12
2.3. Kết luận chương 2 ............................................................................................20
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................21

3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................21
3.2. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................22


v

3.3. Mô tả các biến nghiên cứu ...............................................................................24
3.4. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................29
3.4.1. Tác động của tuổi ngân hàng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng...............29
3.4.2. Tác động của quy mô ngân hàng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng ...........30
3.4.3. Tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến hiệu quả hoạt động
ngân hàng ..................................................................................................................30
3.4.4. Tác động của tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay đến hiệu quả hoạt
động ngân hàng .......................................................................................................31
3.4.5. Tác động của tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu đến hiệu quả hoạt
động ngân hàng .......................................................................................................31
3.4.6. Tác động của tỷ lệ cho vay trên huy động đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng ..........................................................................................................................32
3.4.7. Tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng ..........................................................................................................................33
3.4.8. Tác động của tỷ lệ lạm phát đến hiệu quả hoạt động ngân hàng ..............33
3.5. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ..........................................34
3.6. Kết luận chương 3 ............................................................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................37
4.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam
...................................................................................................................................37
4.2. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008- 2018 ....41
4.3. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
Việt Nam giai đoạn 2008-2018 ...............................................................................43
4.3.1. Phân tích điểm trung bình các yếu tố ..........................................................43

4.3.2. Phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam ................................................................................................48
4.3.2.1. Phân tích ma trận hệ số tương quan ........................................................48
4.3.2.2. Phân tích mô hình hồi quy OLS ...............................................................49


vi

4.3.2.3. Phân tích mô hình hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM) và
ngẫu nhiên (REM) ...................................................................................................51
4.3.2.4. Lựa chọn mô hình bằng kiểm định Hausman .........................................56
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.........................................................................59
4.5. Kết luận chương 4 ............................................................................................62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ........................................................63
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................63
5.2. Một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam ................................................................................................63
5.2.1. Cải thiện tỷ lệ an toàn vốn ............................................................................63
5.2.2. Quản lý chi phí hoạt động hiệu quả...........................................................65
5.2.3. Đảm bảo thanh khoản ngân hàng ................................................................66
5.2.4. Nâng cao chất lượng tài sản, giảm tỷ lệ nợ xấu ..........................................68
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tương lai .............................69
5.4. Kết luận chương 5 ............................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPTPP

Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương

FTA

Hiệp định thương mại tự do

EU

Liên minh Châu Âu

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VND

Việt Nam Đồng

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

FEM

Mô hình hiệu ứng cố định

REM

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

TTS

Tổng tài sản

VCSH


Vốn chủ sở hữu

LDR

Tỷ lệ cho vay trên huy động

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt một số nghiên cứu trước
Bảng 3.1: Đo lường các biến phụ thuộc sử dụng trong mô hình
Bảng 4.1: Hệ thống ngân hàng Việt Nam 2010-2017
Bảng 4.2: Hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2018
Bảng 4.3: Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2008-2018
Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.5: Hệ số phóng đại phương sai VIF
Bảng 4.6: Mô hình hồi quy ROA theo phương pháp OLS
Bảng 4.7: Mô hình hồi quy ROE theo phương pháp OLS
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan
Bảng 4.9: Mô hình hồi quy ROA theo mô hình tác động cố định (FEM)

Bảng 4.10: Mô hình hồi quy ROA theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
Bảng 4.11: Mô hình hồi quy ROE theo mô hình tác động cố định (FEM)
Bảng 4.12: Mô hình hồi quy ROE theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
Bảng 4.13: Kiểm định Hausman với biến phụ thuộc ROA
Bảng 4.14: Kiểm định Hausman với biến phụ thuộc ROE
Bảng 4.15: Kết quả tổng hợp mô hình tác động cố định (FEM) và ngẫu nhiên
(REM)


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
các NHTMCP Việt Nam
Hình 4.1: Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2), huy động, cho vay
hệ thống ngân hàng giai đoạn 2008-2017
Hình 4.2: Giá trị ROA, ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008- 2018


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ quan trọng, hoạt động ngân hàng
đóng vai trò trung gian và gắn liền với các hoạt động trong nền kinh tế. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998 xuất phát từ Châu Á sau đó lan rộng ra các nước,
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 với sự sụp đổ Ngân hàng Lehman
Brothers và các ngân hàng, các tập đoàn tài chính lớn ở Mỹ và trên khắp thế giới, từ

những cuộc khủng hoảng tài chính này cũng đã để lại nhiều bài học và kinh nghiệm
quý báu về đánh giá về hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng Việt Nam.
Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay,
đặc biệt khi quá trình tự do hóa, hội nhập khi mà các ngân hàng không chỉ cạnh
tranh với các ngân hàng trong nước mà còn chịu sức ép từ các ngân hàng nước
ngoài, từ tiến bộ công nghệ, đặc biệt khi Việt Nam ký kết thành công hàng loạt các
hiệp định thương mại tự do như CPTPP, FTA… Đồng thời các ngân hàng cũng
đang trong cuộc đua tăng vốn để đáp ứng Basle 2 nhằm đảm bảo tỷ lệ thanh khoản
và an toàn vốn cùng với xu hướng tái cấu trúc, sáp nhập các ngân hàng, chính điều
này càng gây khó khăn hơn cho các ngân hàng và khái niệm về hiệu quả hoạt động
ngày càng được ngân hàng quan tâm.
Do đó để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần phải đánh giá được các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng được yêu cầu quản trị
tốt hơn, giảm thiểu rủi ro và mang lại hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Vì vậy để bổ sung thêm những hiểu biết và ứng dụng đối với việc đưa ra các
chính sách trong quản lý hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam”.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này dưới
nhiều góc độ khác nhau.


2

Tuy nhiên về phương pháp nghiên cứu, các công trình nghiên cứu thường chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu định tính như nghiên cứu của Lê Thị Hương (2002) đã
đưa ra một số dữ liệu thống kê về thị phần, tổng dư nợ tín dụng cũng như đóng góp
của các NHTM trong nền kinh tế để nhận định về thực trạng của hệ thống NHTM
và đề xuất giải pháp. Hay nghiên cứu của Phạm Thanh Bình (2005) chỉ mới dừng

lại ở phân tích ma trận SWOT để đưa ra kiến nghị đánh giá hiệu quả hoạt động cho
các ngân hàng.
Việc sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động NHTM còn hạn chế như nghiên cứu của Trương
Quang Thông (2010). Ngoài ra, nguồn dữ liệu sử dụng trong các công trình nghiên
cứu vẫn còn bị giới hạn về mặt số lượng lẫn chất lượng, về mặt thời gian, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các ngân
hàng trong giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế 2008 đến nay. Cũng rất ít nghiên cứu
đề cập đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam, chủ yếu các tác giả
tập trung nghiên cứu nhóm ngân hàng nhà nước hoặc một ngân hàng cụ thể mà
chưa mang tính tổng quát ngành. Như nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng (2012)
mặc dù có nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam,
nhưng chỉ mới dùng lại ở 9 ngân hàng trong hai năm 2010-2011 và chỉ mới so sánh
hiệu quả của các ngân hàng trong mẫu bằng phương pháp DEA mà chưa phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng này.
Dựa trên những phân tích trên cho thấy vẫn còn khoảng trống tri thức cho việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt
Nam. Vì vậy bài nghiên cứu của tác giả sẽ góp phần lấp đầy một phần khoảng trống
tri thức này, đồng thời nghiên cứu sẽ có một cái nhìn tổng quan hơn về các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng trong giai đoạn 2008-2018.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài xác định các yếu tố và đo lường mức tác động của các yếu tố đến hiệu
quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2018. Từ kết quả nghiên


3

cứu để đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt
Nam.
Lượng hóa tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2018.
Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam?
Lượng hóa mức tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018?
Có gợi ý chính sách nào từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động đối với 02 tiêu chí của chỉ tiêu sinh lời là ROA và ROE của các NHTMCP
Việt Nam. Giới hạn phạm vi nghiên cứu là 28 NHTMCP Việt Nam trong khoảng
thời gian 2008-2018. Trừ 03 ngân hàng bao gồm: NHTMCP Việt Nam Thương Tín,
NHTMCP Đại Chúng, NHTMCP Đông Á do số liệu trên báo cáo tài chính không
công bố đầy đủ nên tác giả không đưa vào mô hình.
Đề tài muốn làm rõ hơn tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động
dựa trên số liệu được công bố của các NHTMCP trong giai đoạn từ 2008-2018.


4

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng: hồi quy dữ liệu bảng (panel data) hay dữ

liệu chéo theo chuỗi thời gian (cross sectional time-series data) bằng phần mềm
Stata.
Dữ liệu nghiên cứu: xem xét dữ liệu của các NHTM trong hệ thống NHTM đang
hoạt động. Thời kỳ lấy mẫu kéo dài từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2018 (11 năm).
Các ngân hàng tham gia lấy mẫu là NHTMCP có báo cáo tài chính hợp nhất đã
được kiểm toán, dữ liệu được thu thập từ Website của các ngân hàng và dữ liệu từ
WorldBank.
1.7. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đối với 02 tiêu chí
của chỉ tiêu sinh lời là ROA và ROE đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
Việt Nam.
Nhận diện, đo lường mức độ tác động của các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam.
Một số gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam.
Bên cạnh đó, đề tài còn là nguồn dữ liệu hữu ích cho các bạn đọc quan tâm lĩnh
vực nghiên cứu này.
1.8. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
-

Lý do chọn đề tài nghiên cứu

-

Tính cấp thiết của đề tài

-

Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu


-

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu.

-

Đóng góp của đề tài.

-

Kết cấu luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước


5

-

Trình bày cơ sở lý thuyết.

-

Trình bày tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động NHTMCP.


Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
-

Thiết kế quy trình nghiên cứu.

-

Đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn.

-

Điểm nổi bật của chương này là trình bày các bước tiến hành và phương
pháp ước lượng nhằm tìm kiếm minh chứng cho mục tiêu nghiên cứu
luận văn, đo lường biến và khai thác dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận:
-

Trình bày kết quả cũng như thảo luận về về kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và các hàm ý quản trị
-

Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam. Chương này cũng nhìn nhận một số hạn chế mà

luận văn chưa giải quyết được và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo.

1.9. Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày tính cấp thiết cũng như lý do chọn đề tài,
xác định được mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Đồng thời luận
văn cũng đã đưa ra đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và kết cấu các
chương của luận văn và đóng góp của luận văn khi hoàn thành. Chương 1 là tiền đề
để tác giả có cơ sở hoạch định các bước cần thực hiện để hoàn thiện luận văn và lấp
đầy 1 phần khoảng trống tri thức.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Theo McMahon (1995) cho rằng hiệu quả hoạt động như là một chỉ số được tính
toán dựa trên các số liệu kế toán. Nó đánh giá hiệu quả quá trình tạo ra các giá trị tối
đa cho các cổ đông.
Theo định nghĩa của Nguyễn Khắc Minh (2004, trang 255) cho rằng "Hiệu quảefficiency" trong kinh tế được định nghĩa là "mối tương quan giữa đầu vào các yếu
tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ" và “khái niệm hiệu quả được dùng để
xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”. Hay hiệu
quả hoạt động được hiểu là khả năng biến đổi các đầu vào có tính chất khan hiếm
thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với các đối thủ cạnh tranh (Daft,
2008).
Theo Peter S. Rose (2004), về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của
cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi
vì nó thể hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên chỉ số này
thường không đáng tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do ở đây là hầu hết cổ
phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ không được giao dịch
tích cực trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước. Thực tế này buộc

các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời để thay thế
cho chỉ số giá trị thị trường.
Theo Bashir và Hassan (2005), ROA phụ thuộc vào các quyết định chính sách
của ngân hàng cũng như các yếu tố không thể kiểm soát được liên quan đến nền
kinh tế và các quy định của chính phủ. Nhiều cơ quan quản lý cũng như theo nghiên
cứu Rivard và Thomas (1997) đã đề xuất rằng lợi nhuận trên tài sản là thước đo tốt
nhất hiệu quả ngân hàng thông qua đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận từ danh mục
tài sản.
Theo các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng của các nghiên cứu trước
trong nước và trên thế giới thì dựa trên hai lý thuyết cơ bản là lý thuyết quyền lực


7

thị trường (MP – Market Power) và lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES – Efficient
Structure).
 Lý thuyết quyền lực thị trường MP.
MP có hai hướng tiếp cận chính: Lý thuyết về cấu trúc – hành vi – hiệu quả
(SCP) và lý thuyết quyền lực tương đối (RMP). Lý thuyết SCP cho rằng cấu trúc thị
trường quyết định đến hành vi của công ty và từ đó quyết định hiệu quả hoạt động,
tiến bộ và tăng trưởng. Dựa trên lý thuyết SCP thì thị trường ngành ngân hàng càng
tập trung, càng độc quyền thì lãi suất cho vay càng cao, lãi suất huy động càng thấp,
dẫn đến thiệt hại cho người vay, người gửi tiền và nền kinh tế. Theo lý thuyết SCP
thì có thể chia làm 2 nhóm để đo lường hiệu quả hoạt động. Nhóm thứ nhất đo
lường giá cả một số sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cụ thể, điều này có thể làm sai
lệch tính đa dạng sản phẩm của ngân hàng. Nhóm thứ hai, sử dụng thước đo hiệu
quả hoạt động như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE). Biện pháp này có thể cung cấp nhiều thông tin hơn, nhưng cũng
có thể giải thích khó khăn vì tính phức tạp của các thủ tục kế toán.
Trong một số trường hợp, theo Berger (1995) thì lý thuyết quyền lực thị trường

tương đối (RMP) cho rằng những công ty có thị phần lớn và sản phẩm khác biệt có
thể sử dụng quyền lực thị trường, độc quyền để kiếm lợi nhuận không cạnh tranh.
Đặc biệt với các ngân hàng lớn, ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước với lợi thế
thương hiệu, chất lượng sản phẩm có thể tăng giá sản phẩm dịch vụ để thu lợi nhuận
đáng kể.
 Lý thuyết ES
Lý thuyết ES ngược lại với lý thuyết MP, lý thuyết ES cho rằng cấu trúc thị
trường được xác định bởi hiệu suất của công ty, nghĩa là hiệu suất công ty tạo nên
cấu trúc thị trường. Lý thuyết ES cũng được đề xuất với hai hướng tiếp cận. Theo
hướng tiếp cận hiệu quả X (X-Efficiency) thì những công ty đạt được hiệu quả
cao hơn thường thì có lợi nhuận cao, thị phần lớn bởi vì họ có khả năng giảm thiểu
chi phí sản xuất, chi phí quản lý. Hướng tiếp cận hiệu quả theo quy mô (Scale –
Efficiency). Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và quy mô được giải thích dựa


8

trên nguyên lý tính kinh tế theo quy mô. Theo Olweny và Shipho (2011) cho rằng,
ngân hàng càng lớn chi phí hoạt động càng thấp nhờ đó lợi nhuận thu được cao hơn.
Ngoài hai lý thuyết MP và ES các nhà nghiên cứu còn dựa trên lý thuyết đầu tư
cân bằng (Balanced Porfolio Theory) để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân
hàng. Lý thuyết này còn được biết đến với cái tên là lý thuyết danh mục đầu tư hiện
đại, lý thuyết cho rằng nhà đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro thị trường thông qua đa
dạng hóa danh mục đầu tư để đạt được lợi nhuận kỳ vọng. Hiệu quả tổng thể của
việc đa dạng hóa này có thể giảm thiểu biến động của lợi nhuận kỳ vọng.
Tóm lại, quan điểm về đánh giá hiệu quả hoạt động rất đa dạng, tùy theo mục
đích nghiên cứu có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,
xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy tác giả lựa chọn đo
lường hiệu quả hoạt động của các NHTM theo phương pháp chỉ số tài chính, cụ thể
gồm đo lường hiệu quả hoạt động các NHTM bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

(ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
 Nghiên cứu của Sehrish Gul và cộng sự (2011)
Tác giả sử dụng các chỉ số kinh tế vĩ mô và bộ dữ liệu của 15 ngân hàng lớn
nhất, chiếm trên 80% tổng tài sản các ngân hàng tại Pakistan giai đoạn từ 20052009 để đánh giá hiệu quả hoạt động các ngân hàng. Bằng phương pháp OLS với
các biến độc lập như quy mô, vốn vay, vốn chủ sở hữu, tiền gửi, tăng trưởng kinh
tế, mức vốn hóa thị trường, lạm phát để đo lường tác động lên ROA, ROE, ROCE,
NIM. Với mô hình nghiên cứu:
Yi,t = β0 + β1SIZEi,t + β2i,tCAPi,t + β3LOANi,t + DEPOSITi,t + β5GDPi,t + β6INFi,t
+ β7MCi,t + εi,t
Biến phụ thuộc: Πi,t = ROA, ROE, ROCE, NIM
Biến độc lập: SIZEi,t (quy mô tài sản); CAPi,t (tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản);
LOANi,t (tỷ lệ cho vay tổng tài sản), DEPOSITi,t (tỷ lệ huy động/tổng tài sản);


9

GDPi,t (GDP hàng năm); INFi,t (lạm phát hàng năm); MCi,t (mức vốn hóa thị
trường).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến độc lập giải thích được 54% cho các biến
phụ thuộc. Quy mô tài sản, tỷ lệ huy động trên tổng tài sản và cho vay trên tổng tài
sản, tăng trưởng GDP tác động tích cực đến ROA. Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra
kết luận khi ngân hàng kỳ vọng về mức lạm phát sẽ tăng trong tương lai, họ tin rằng
họ có thể cho vay với lãi suất cao hơn mà vẫn không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
hoạt động. Trong khi đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và vốn hóa thị thị
trường lại không ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng.
 Nghiên cứu của Rami Zeitun (2012)
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng Hồi giáo và NHTM tại các nước vùng Vịnh (GCC), trong giai đoạn

2002-2009. Bằng sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với hai mẫu nghiên
cứu, mẫu đầu tiên gồm 38 NHTM, mẫu thứ hai gồm 13 ngân hàng hồi giáo. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng
là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Với mô
hình nghiên cứu:
Πi,t = β0+β1AGEi,t+ β2EQUITYi,t+ β3SIZEi,t+ β4RES-LOANi,t+ β5FIRAi,t+
β6COS-INCi,t+ β7FORi,t + β8GDPi,t+ β9INFi,t+µi,t
Biến phụ thuộc: Πi,t= ROA, ROE
Biến độc lập: AGEi,t (tuổi ngân hàng); EQUITYi,t (vốn chủ sở hữu); SIZEi,t (quy
mô tài sản); RES-LOANi,t (dự trữ thanh khoản trên cho vay); FIRAi,t (tổng tài sản
trên GDP); COS-INCit (chi phí trên thu nhập); FORit (sở hữu nước ngoài), GDPi,t
(GDP hàng năm); INFi,t (lạm phát hàng năm).
Kết quả cho thấy ROA trung bình các ngân hàng hồi giáo là 3.11% và 2.46%
cho các NHTM. Mặt khác, giá trị trung bình của ROE đối với các ngân hàng hồi
giáo là 16.16% trong khi các NHTM là 17.82%. Đồng thời, tỷ lệ dự trữ thanh khoản
trên cho vay, chi phí trên thu nhập và sở hữu nước ngoài của các ngân hàng hồi giáo
lớn hơn so với các NHTM. Kết quả cũng cho thấy rằng vốn chủ sở hữu của ngân


10

hàng là biến có tác động tích cực nhất đến tỷ suất sinh lời của các NHTM, trong khi
mức tác động đến các ngân hàng hồi giáo là ít hơn, do có sự khác biệt về cấu trúc
vốn của hai loại hình ngân hàng này. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động theo quy mô có ý
nghĩa đối với ROE trong ngân hàng hồi giáo, trong khi đó không có ý nghĩa đối với
các NHTM. Cuối cùng, GDP có tương quan thuận đối với hiệu quả ngân hàng trong
khi lạm phát, chi phí trên thu nhập, dự trữ thanh khoản trên cho vay có tương quan
nghịch với ROA và ROE. Sở hữu nước ngoài không tác động đáng kể, phát triển tài
chính hầu như không có tác động, hơn nữa, tuổi ngân hàng cũng không ảnh hưởng
đến hiệu quả ngân hàng. Thu thập dữ liệu là giới hạn chính của nghiên cứu do dữ

liệu về ngân hàng ở Trung Đông không dễ tiếp cận, nhiều ngân hàng không được
đưa vào mẫu số liệu vì thiếu dữ liệu trong nhiều năm.
 Nghiên cứu của Ongore và Kusa (2013)
Bằng phương pháp sử dụng dữ liệu bảng, nhóm tác giả nghiên cứu các yếu tố tác
động đến hiệu quả của 37 NHTM tại Kenya gồm 13 ngân hàng nước ngoài và 24
ngân hàng trong nước giai đoạn 2001-2010 với 370 quan sát.
Mô hình nghiên cứu:
Πit = α0 + α1(CAit*M) + α2(AQit*M) + α3(MEit*M) + α4(LDRit*M) + α5
(GDPit*M) + α6(INFit *M) + µi
Các biến phụ thuộc: Πit (ROA, ROE, NIM)
Các biến độc lập gồm có: CAit (vốn/TTS); AQit (nợ xấu/TTS); MEit: hiệu quả
quản lý (doanh thu/lợi nhuận); LDRit (cho vay/huy động); GDPit (GDP hàng năm),
INFit (lạm phát hàng năm). Biến giả: M (1= ngân hàng trong nước, 0 = ngân hàng
nước ngoài)
Nghiên cứu cho thấy ROA trung bình các ngân hàng là 1.95%, ROE là 14.8%.
Kết quả nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ an toàn vốn, hiệu quả quản lý tác động tích cực
đáng kể đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, tuy nhiên tỷ lệ LDR thì không ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng. Nghiên cứu chỉ ra chất lượng tài sản
thấp đi kèm nợ xấu cao cùng với tỷ lệ lam phát cao tác động tiêu cực đến hiệu quả
ngân hàng. Biến vĩ mô GDP tác động nghịch chiều đến ROA, NIM nhưng lại tác


11

động thuận chiều với ROE nhưng không đáng kể. Vai trò của sở hữu nước ngoài
không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả các ngân hàng.
 Nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015):
Nhóm tác giả nghiên cứu hiệu quả hoạt động được đo lường bằng ROA và ROE
của các ngân hàng thuộc 27 nước EU giai đoạn 2004-2011. Mô hình nghiên cứu:
Πi,t


=

β0+β1SIZEi,t+

β2ADEQUACYi,t+

β3NPLi,t+

β4CIRi,t+

β5LDRi,t+

β6OTHER_INCi,t+ β7HHIi,t + β8GDPi,t+ β9INFi,t+µi,t
Biến phụ thuộc: Πi,t= ROA, ROE
Biến độc lập: SIZEi,t (quy mô ngân hàng); ADEQUACYi,t (VCSH/TTS); NPLi,t
(tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ); CIRi,t (tỷ lệ chi phí trên doanh thu); LDRi,t (tỷ lệ cho
vay trên huy động); OTHER_INCi,t (tỷ lệ thu nhập khác trên TTS); HHIi,,t (chỉ số
tập trung thị trường); GDPi,t (tăng trưởng GDP hàng năm); INFi,t (tỷ lệ lạm phát
hàng năm).
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ thu nhập khác trên TTS, tốc độ tăng trưởng
GDP tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Trong khi đó lạm phát
không có ý nghĩa thống kê, biến quy mô không tác động đến ROE và tác động
không đáng kể đến ROA. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ chi phí trên doanh thu,
mức độ tập trung thị trường, rủi ro thanh khoản tác động ngược chiều với hiệu quả
ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản tác động tích cực đến ROA tuy nhiên
không có tác động đáng kể đối với lợi nhuận của cổ đông. Điều này có thể được giải
thích bởi sự an toàn vốn cao có thể làm giảm rủi ro của ngân hàng, nhưng đồng
thời, các cổ đông cũng không được hưởng lợi từ hiệu ứng đòn bẩy. Hướng nghiên
cứu của nhóm tác giả trong tương lai là mở rộng giai đoạn nghiên cứu đồng thời

chia mẫu nghiên cứu theo từng loại hình ngân hàng ở các quốc gia trong nhóm các
nước khu vực EU.
 Nghiên cứu của Abdul Rashid và Sana Jabeen (2016)
Nghiên cứu với mẫu không cân bằng, bằng hồi quy GLS của 22 ngân hàng hồi
giáo và NHTM ở Pakistan giai đoạn 2006-2012 phát triển mở rộng dựa trên nghiên


12

cứu của Teker et al (2011) khi xem xét biến phụ thuộc là chỉ số hiệu quả tài chính
FPI với mô hình nghiên cứu:
FPIi,t = β0 + β1OVHDit+β2RSVit+β3SIZEit+β4OEit+ β5DPSTit+ β6Mktcapit+
β7Mktconcit + β8GDPit+ β9RIit+µit
Trong đó: Biến phụ thuộc: FPIi,t
Biến độc lập: OVHDit: chi phí quản lý/TTS; RSVit: dự trữ thanh khoản (logarit
của dự trữ thanh khoản); SIZEit: quy mô ngân hàng (logarit của TTS); OEit: chi
phí/thu nhập; DPSTit: huy động/VCSH; Mktcapit: Giá trị vốn hóa; Mktconcit: thị
phần ngân hàng; GDPit: GDP hàng năm; RIit: lãi suất thực.
Nghiên cứu kết luận tương tự như nghiên cứu của Hassan và Bashir (2003) rằng
chi phí càng cao thì hiệu quả ngân hàng càng thấp, dự trữ thanh khoản, vốn hóa biến
thiên đồng biến với FPI trong khi quy mô và huy động/VCSH tác động tiêu cực
nhưng không nhiều đến hiệu quả ngân hàng. Chi tiết từng loại ngân hàng thì chi
phí/thu nhập, dự trữ thanh khoản và chi phí quản lý/TTS tác động đáng kể đến hiệu
quả hoạt động các NHTM ở Pakistan, trong khi đó chi phí/thu nhập, huy
động/VCSH và thị phần ngân hàng tác động mạnh đến FPI các ngân hàng hồi giáo.
Hạn chế của nghiên cứu là thời gian nghiên cứu ngắn chỉ trong 5 năm từ 2006 đến
2012, các biến trong mô hình dựa trên mô hình CAMELS để xây dựng và nghiên
cứu chỉ mới dừng lại ở hồi quy tuyến tính, chưa kiểm tra tự tương quan và đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước

 Nghiên cứu của Lê Thị Hương (2002)
Tác giả chỉ mới sử dụng phân tích định lượng để đưa ra một số dữ liệu thống kê
về thị phần, tổng dư nợ tín dụng cũng như đóng góp của các NHTM trong nền kinh
tế để từ đó nhận định về thực trạng của hệ thống NHTM và đề xuất giải pháp về
nâng cao hiệu quả đầu tư của các NHTM Việt Nam.
 Nghiên cứu của Phạm Thanh Bình (2005)
Nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam
trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Tác giả chỉ chủ yếu dừng lại ở sử dụng


13

ma trận SWOT để phân tích thế mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối
với ngân hàng để từ đó để xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và đồng thời
phạm vi nghiên cứu cũng chỉ tập trung phân tích vào nhóm các NHTM nhà nước cụ
thể ở đây là ngân hàng BIDV.
 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009)
Từ mô hình đo lường hiệu quả hoạt động bằng hiệu suất lợi nhuận (FFE) của
Berger và Patti (2004) cho rằng hiệu suất lợi nhuận phụ thuộc vào các nhân tố như
cấu trúc vốn (VCSH/TTS) và các yếu tố Zi như quy mô ngân hàng, thu nhập…và
yếu tố ngẫu nhiên e. Vì lý do hiệu suất lợi nhuận rất khó thực hiện tại Việt Nam,
nhóm tác giả đã đo lường hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam bằng thước đo
lợi nhuận kế toán và tỷ suất lợi nhuận. Trong bài viết, tác giả sử dụng mô hình hồi
quy đa biến để đo lường kết quả hoạt động của 8 NHTM lớn tại Việt Nam gồm
VCB, Agribank, BIDV, Vietinbank, ACB, Sacombank, Techcombank, Eximbank
giai đoạn 2003-2008. Trường hợp đo lường bằng lợi nhuận, 5 biến độc lập gồm:
TTS, VCSH, hệ số an toàn vốn, tổng thu nhập lãi thuần hay doanh thu, tổng chi phí.
Trường hợp thứ hai, với biến phụ thuộc là ROA thì các biến độc lập gồm có cấu
trúc vốn (VCSH/TTS), năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí/thu nhập), hệ số an toàn vốn
(CAR).

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai yếu tố tác động đồng biến với lợi nhuận
là VCSH và doanh thu, tác động nghịch biến gồm biến TTS, hệ số an toàn vốn và
tổng chi phí. Khi các yếu tố khác không đổi thì ảnh hưởng đến thay đổi lợi nhuận
nhiều nhất là doanh thu (Beta=3.68), trong khi tăng vốn chủ sở hữu 1% chỉ làm lợi
nhuận tăng lên 0.73%. Đối với mô hình hồi quy ROA thì cấu trúc vốn tác động
thuận chiều trong khi năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí/thu nhập), hệ số an toàn vốn
(CAR) có tác động nghịch chiều đến ROA.
 Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng (2012)
Tác giả nghiên cứu với mẫu là 9 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2010-2011 bằng phương pháp bao phân tích DEA. Các biến
đầu vào gồm: tài sản cố định, tiền gửi, chi phí kinh doanh và các biến đầu ra gồm:


14

thu nhập từ lãi, thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh, cụ thể gồm thu nhập từ hoạt
động dịch vụ, mua bán chứng khoán kinh doanh, đầu tư và thu nhập từ hoạt động
khác. Kết quả cho thấy hoạt động NHTM niêm yết ở Việt Nam còn có những vấn
đề bất cập như sử dụng chi phí chưa hợp lý, duy trì quy mô tiền gửi và tài sản cố
định lớn nhưng chưa hiệu quả. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tương đối nhỏ so với
thu nhập từ lãi và các hoạt động khác, chi phí nhân viên và quản lý lớn nhưng hiệu
quả mang lại chưa tương xứng. Nhiều NHTM có khoản thu nhập từ lãi và ngoài lãi
đều giảm nhưng chi phí hoạt động lại tăng. Hạn chế nghiên cứu là phạm vị nghiên
cứu với số lượng mẫu ít (9 ngân hàng), thời gian ngắn (2010-2011), nghiên cứu
chưa phân tích hồi quy để chỉ ra sự tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng. Nhiều NHTM đạt hiệu quả tối đa nhưng đây chỉ là so sánh
tương ứng với các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu, khi số lượng mẫu tăng lên đủ
lớn và có sự so sánh giữa các nhóm ngân hàng thì kết quả sẽ khách quan hơn.
 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan, Trần Thị Ngọc Hạnh (2013)
Nhóm tác giả đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động 21 NHTM tại Việt Nam, gồm 5

NHNN, 16 NHTMCP trong 5 năm 2007-2011 bằng kết hợp phân tích định tính và
định lượng. Với mô hình phân tích định tính thông qua các chỉ số về khả năng sinh
lời, quy mô ngân hàng, chất lượng tín dụng, hệ số an toàn vốn (CAR), tính thanh
khoản. Kết quả định tính cho thấy các NHTM đã có những nổ lực để đảm bảo đủ
vốn điều lệ theo quy định, duy trì khả năng sinh lời, phát triển hệ thống công nghệ
tuy nhiên quy mô NH còn nhỏ, tỷ lệ nợ xấu cao và tính thanh khoản chưa ổn định.
Nhóm tác giả cũng bổ sung trong nghiên cứu bằng phân tích hiệu quả biên thông
qua mô hình DEA (Data Envelopment Analysis) để ước tính hiệu quả cho từng
ngân hàng nghiên cứu và sử dụng mô hình hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, gồm 8 biến: tổng tài sản, số lượng
lao động, loại hình ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu/dư nợ,
tỷ lệ tiền gửi khách hàng/dư nợ, GDP, CPI. Kết quả cho thấy các biến phù hợp có
thể đại diện cho tổng thể có độ tin cậy cao gồm biến quy mô tài sản, số lượng lao


×