Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60. 31. 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN
Sinh ngày 23 tháng 10 năm 1985 tại TP. Hồ Chí Minh
Hiện đang công tác tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. HCM
Là học viên cao học khóa XII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Mã học viên: 020112100056
Cam đoan đề tài: “QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn
bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Ngọc Hân


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1
1.1. THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................. 1
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản ............................................................................. 1
1.1.2. Cung - cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ................................. 1
1.1.2.1. Cung thanh khoản ....................................................................................... 1
1.1.2.2. Cầu thanh khoản ......................................................................................... 2
1.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng ....................................................................... 2
1.1.3. Các chỉ số cơ bản thể hiện khả năng thanh khoản........................................... 3
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản .................................................................... 5
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ....................................................... 5
1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động ngân hàng ............................ 7
1.2.4. Các dấu hiệu của rủi ro thanh khoản .............................................................. 7
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 8
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................ 8
1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản .............................................................. 9
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................... 10
1.3.4. Các chiến lược quản trị thanh khoản ............................................................ 13
1.3.4.1. Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản .................................................... 13
1.3.4.2. Chiến lược quản trị thanh khoản nợ .......................................................... 15

1.3.4.3. Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp................................................. 16
1.3.5. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản............................................... 16


1.3.5.1. Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn ............................................ 16
1.3.5.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn............................................................ 18
1.3.5.3. Phương pháp xác suất tình huống.............................................................. 19
1.3.5.4. Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh................................................... 20
1.3.5.5. Phương pháp phân tích thanh khoản động ................................................. 20
1.4. BÀI HỌC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 21
1.4.1. Khủng hoảng thanh khoản tại Ngân hàng Northern Rock năm 2007 ............ 21
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng HSBC .................... 23
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho việc quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM
Việt Nam ............................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM ................................................ 28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM ............ 28
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ................................................................ 28
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank giai đoạn 2010 - 2012........... 31
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM ............................................................ 36
2.2.1. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ............................. 36
2.2.2. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ..................................... 37
2.2.3. Phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ................................. 38
2.2.3.1. Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh................................................... 38
2.2.3.2. Phương pháp phân tích thanh khoản động ................................................. 40
2.2.4. Xử lý các tình trạng thanh khoản ................................................................. 42
2.2.5. Kết quả thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank ........................... 45

2.2.5.1. Kết quả thực hiện quản lý dự trữ thanh khoản .......................................... 45
2.2.5.2. Kết quả duy trì các chỉ số thanh khoản ...................................................... 48
2.2.5.3. Thực hiện quản lý vốn tập trung................................................................ 53


2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
HDBANK ............................................................................................................. 56
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 56
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM ........................ 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA HDBANK ĐẾN NĂM 2015 ......................................... 63
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI HDBANK...................................................................................... 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản ................................ 65
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản .................. 65
3.2.1.2. Thành lập ban chiến lược trong công tác quản trị ...................................... 66
3.2.1.3. Nhanh chóng ban hành các văn bản, quy định, quy trình liên quan đến công
tác quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàn ........................................................... 67
3.2.2. Nhóm giải pháp trong hoạt động quản trị rủi ro............................................ 68
3.2.2.1. Duy trì công tác quản lý tài sản dự trữ thanh khoản và điều chỉnh một số chỉ
tiêu thanh khoản cho phù hợp ................................................................................ 68
3.2.2.2. Tăng cường công tác phân tích, dự báo thị trường..................................... 69
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị rủi ro thanh khoản ........................... 69
3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực và công nghệ thông tin ......................... 70
3.2.3.1. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có trình độ, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp ........................................................................................................... 70

3.2.3.2. Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin ......................................... 72
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác ......................................................................... 73
3.2.4.1. Cơ cấu lại danh mục tài sản Nợ và tài sản Có ............................................ 73
3.2.4.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn ............................................................. 73
3.2.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ........................................ 74


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN ........... 75
3.3.1. Củng cố và phát triển thị trường tiền tệ ........................................................ 75
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý ............................................................................ 76
3.4. DỰ BÁO TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
HDBANK SAU SÁP NHẬP VỚI ĐẠI Á BANK ................................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 77
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

ALCO

Ủy ban quản lý tài sản nợ và tài sản có

ALM

Phòng quản lý tài sản nợ và tài sản có


DTBB

Dự trữ bắt buộc

HDBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển TP. HCM

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSBC

Hongkong and Shanghai Banking Corporation

KKH

Không kỳ hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng Trung ương

NV&KDTT

Phòng Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ

QLRR

Quản lý rủi ro

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2

Nội dung

Bảng 2.1: Tài sản của HDBank giai đoạn 2010 – 2012

Trang
31

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank giai đoạn
200 - 2012

35

3

Bảng 2.3: Dự trữ bình quân từng loại tiền năm 2012

46

4

Bảng 2.4: Tình hình dự trữ giấy tờ có giá

47

5

Bảng 2.5: Chỉ số trạng thái tiền mặt giai đoạn năm 2010 – 2012

48

6


Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay giai đoạn năm 2010 – 2012

49

7

8

Bảng 2.7: Chỉ số dư nợ/tiền gửi trong giai đoạn năm 2010 –
2012

50

Bảng 2.8: Chỉ số chứng khoán thanh khoản trong giai đoạn năm
2010 – 2012

51

9

Bảng 2.9: Chỉ số H5 trong giai đoạn năm 2010 – 2012

52

10

Bảng 2.10: Các chỉ số an toàn của HDBank

53


11

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2013

65

12

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu tài chính quan trọng của HDBank sau sáp
nhập

77


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1: Huy động vốn theo thành phần kinh tế

32

2

Biểu đồ 2.2: Huy động vốn theo kỳ hạn


33

3

Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo thành phần kinh tế

34

4

Biểu đồ 2.4: Dư nợ theo kỳ hạn

34


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện tiến
trình hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay đã đặt ra rất nhiều thách thức cho
các ngân hàng thương mại. Để tồn tại và phát triển bắt buộc các ngân hàng thương
mại phải cạnh tranh rất gay gắt, nhất là trong tình hình xuất hiện ngày càng nhiều
các ngân hàng nước ngoài, các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về vốn,
kỹ thuật và công nghệ. Do vậy các ngân hàng thương mại phải không ngừng củng
cố nội lực, tăng quy mô về vốn, mở rộng mạng lưới hoạt động, hiện đại hóa công
nghệ thông tin, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm đa dạng, linh hoạt…để đảm bảo sự
sống còn của mình. Chính vì những sự cạnh tranh đó dễ dàng dẫn đến các rủi ro
trong hoạt động của các ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản…trong đó rủi ro thanh khoản được xem là loại rủi ro nguy hiểm nhất.
Thanh khoản và quản trị thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong

hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Trong những năm gần đây, đã có
rất nhiều ngân hàng đã và đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản,
nếu các ngân hàng không tìm kiếm được nguồn tài trợ bổ sung khác nhau thì sẽ bị
mất khả năng thanh khoản gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng cũng như
hệ thống tài chính – ngân hàng Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị
thanh khoản của các ngân hàng thương mại cũng gia tăng chứng tỏ tầm quan trọng
của thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn. Xác định rõ những
thuận lợi cũng như khó khăn trước mắt, Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM đã
và đang có những giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản đối
với ngân hàng. Với mong muốn tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện và tăng cường
năng lực quản trị rủi ro thanh khoản nhằm giúp cho ngân hàng có thể tránh xa nguy
cơ mất tính thanh khoản và đứng vững cạnh tranh trên thị trường tài chính, tôi đã


chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM”
để làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các lý luận cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh khoản, quản trị
rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu, phân tích thực trạng việc quản trị rủi ro thanh khoản tại HDBank.
Trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong kết quả đó,
phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản trị rủi ro thanh
khoản. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản
trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của

Ngân hàng TMCP Phát Triển TPHCM trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp mô tả giải thích, thống kê, so sánh – đối chiếu, phương pháp tổng hợp, phân tích để làm rõ
bản chất vấn đề nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục các từ viết tắt…nội dung của luận văn gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Phát Triển TPHCM
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Phát Triển TPHCM.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về thanh khoản
Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền hoặc khả năng huy
động được nguồn vốn trong khoảng thời gian nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất để
đảm bảo khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng như nhu
cầu rút tiền gửi, giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết hoặc thanh toán các giao
dịch tài chính khác trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Như vậy có thể hiểu thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc
nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
Một ngân hàng được xem là có thanh khoản khi ngân hàng có sẵn trong tay
một lượng tài sản có tính thanh khoản cần thiết hoặc có khả năng huy động tức thời
được nguồn vốn với chi phí hợp lý ngay đúng thời điểm ngân hàng có nhu cầu.
1.1.2. Cung – cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng
1.1.2.1.

Cung thanh khoản

Cung thanh khoản là những tài sản có tính thanh khoản cao và các khoản vốn
làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng.
Các nguồn cung thanh khoản bao gồm:
- Tiền gửi của khách hàng: đây có thể xem là nguồn cung thanh khoản quan
trọng nhất của ngân hàng để duy trì nhu cầu thanh khoản thường xuyên, bao gồm
các khoản tiền gửi mới phát sinh, tiền gửi đến hạn nhưng được gia hạn cho kỳ hạn
tiếp theo…
- Các khoản tín dụng được hoàn lại: hoạt động tín dụng được xem là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng nhưng thường chứa đựng nhiều rủi ro mất vốn. Nếu
khách hàng hoàn trả khoản tiền gốc và lãi đúng hạn không những giúp mang lại lợi
nhuận mà còn là nhân tố góp phần đảm bảo nguồn cung thanh khoản cho ngân
hàng.


2

- Bán các tài sản của ngân hàng: ngân hàng có thể chuyển hóa một phần tài
sản có thanh khoản thành tiền mặt tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Tài sản
có thanh khoản chủ yếu là các trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, các loại trái
phiếu ngắn hạn của các TCTD, TCKT khác phát hành mà ngân hàng đang nắm giữ.

- Doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ: bao gồm thu nhập từ các dịch vụ
như phí mở và thông báo L/C, bảo lãnh ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ, thu chi
hộ…
- Vay trên thị trường tiền tệ: là các khoản ngân hàng vay mượn trên thị
trường tiền tệ như vay từ NHNN hoặc các TCTD khác nhằm đảm bảo nguồn cung
thanh khoản cho ngân hàng.
1.1.2.2.

Cầu thanh khoản

Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động nghiệp vụ
hàng ngày của ngân hàng bao gồm các khoản sau:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản: đây là nhu cầu thanh khoản có tính
thường xuyên, tức thời và vô điều kiện, bao gồm rút vốn và lãi từ tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, thanh toán các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đến
hạn.
- Nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng: đây là các khoản tín dụng mà ngân
hàng phải đáp ứng cho khách hàng khi đã có các cam kết tín dụng.
- Hoàn trả các khoản vay đến hạn: bao gồm vốn và lãi cho NHNN và các
TCTD.
- Chi phí nghiệp vụ và thuế của ngân hàng: bao gồm các khoản chi trả tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm, công tác phí, mua sắm tài sản, chi trả thuế…
- Thanh toán cổ tức cho cổ đông bằng tiền.
1.1.2.3.

Trạng thái thanh khoản ròng

Trạng thái thanh khoản ròng hay còn gọi là khe hở thanh khoản (Net
Liquidity Position – NLP) là chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu
thanh khoản tại một thời điểm và được xác định theo công thức sau:

NLP = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản


3

Có 3 khả năng có thể xảy ra đối với trạng thái thanh khoản ròng
- Thặng dư thanh khoản
Nếu NLP > 0 (cung thanh khoản > cầu thanh khoản) tức là ngân hàng đang
trong tình trạng thặng dư thanh khoản, lúc này nhà quản trị cần xem xét và quyết
định việc đầu tư có hiệu quả khoản thặng dư thanh khoản này cho đến khi nguồn
thanh khoản này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Theo đó, ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp như đầu tư tài chính ngắn
hạn bằng việc tham gia đấu thầu mua chứng từ có giá trên thị trường mở; đem cho
vay trên thị trường tiền tệ thông qua thị trường liên ngân hàng; cơ cấu lại thanh
khoản thừa để sinh lợi bằng việc chuyển đổi dự trữ sơ cấp thành dự trữ thứ cấp như
mua tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN.
- Thâm hụt thanh khoản
Nếu NLP < 0 (cung thanh khoản < cầu thanh khoản) tức là ngân hàng đang
trong tình trạng thiếu hụt thanh khoản, lúc này nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở
đâu và vào thời điểm nào phải bổ sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi
phí thấp và nhanh nhất có thể.
Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp nhằm bổ sung vốn thanh khoản như
bán chứng từ có giá ngắn hạn do Chính phủ phát hành; tăng cường huy động vốn
thông qua các hình thức khuyến mãi, dự thưởng, tặng quà; vay NHNN bằng hình
thức vay cầm cố chứng từ có giá, vay chiết khấu và tái chiết khấu có kỳ hạn hoặc
vay lại theo hồ sơ tín dụng; vay các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên
ngân hàng…
- Cân bằng thanh khoản
Trạng thái cân bằng thanh khoản xảy ra khi cung thanh khoản cân bằng với
cầu thanh khoản, lúc đó NLP = 0. Tuy nhiên, đây là trạng thái rất khó xảy ra trên

thực tế.
1.1.3. Các chỉ số cơ bản thể hiện khả năng thanh khoản
- Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1)
H1 = (Tiền mặt + Tiền gửi tại các định chế tài chính) / Tổng tài sản “Có”


4

Chỉ số này đo lường trạng thái tiền mặt của ngân hàng. Đây là một chỉ số
quan trọng trong việc đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng. Một tỷ lệ tiền mặt
và tiền gửi cao nghĩa là chỉ số H1 cao thì càng đảm bảo cho ngân hàng có khả năng
đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao sẽ làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận, do đó ngân hàng nên tính toán một chỉ số H1 hợp lý để vừa
đảm bảo tính thanh khoản vừa tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
- Chỉ số năng lực cho vay (H2)
H2 = Tổng dư nợ / Tổng tài sản “Có”
Chỉ số này cho biết phần trăm các khoản cho vay tín dụng trong tổng tài sản
“Có” của ngân hàng. Các khoản cho vay là những tài sản có tính thanh khoản thấp
nhất mà ngân hàng nắm giữ và thường xảy ra một số rủi ro về tín dụng. Ngân hàng
có thể sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn hoặc cho
vay ngắn hạn với kỳ hạn khác với kỳ hạn vốn huy động sẽ gây nên rủi ro về kỳ hạn
giữa huy động vốn và sử dụng vốn và khi có biến động xảy ra khách hàng rút tiền
thì ngân hàng khó đảm bảo khả năng chi trả của mình dẫn đến rủi ro thanh khoản
cho ngân hàng. Do đó chỉ số này càng cao thì tính thanh khoản của ngân hàng càng
kém.
- Chỉ số dư nợ/tiền gửi (H3)
H3 = Tổng dư nợ / Tổng tiền gửi khách hàng
Chỉ số này cho biết phần trăm các khoản cho vay tín dụng trong tổng tiền gửi
của khách hàng mà ngân hàng huy động được tức là cho biết ngân hàng đã sử dụng
bao nhiêu vốn huy động để cho vay. Tỷ lệ này cao cho thấy rằng ngân hàng đã dựa

quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng tín dụng. Chỉ số này càng
cao thì tính thanh khoản của ngân hàng càng kém.
- Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H4)
H4 =(Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển
đổi thành tiền mặt so với tổng tài sản “Có” nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
ngân hàng. Chỉ số này càng cao, tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt.


5

- Chỉ số (Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD)/Tiền gửi của khách hàng (H5)
H5 = (Tiền mặt + Tiền gửi KKH tại các TCTD) / Tiền gửi của khách hàng
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ giữa các tài sản có tính lỏng cao so với tổng tiền
gửi của khách hàng. Một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao thì càng đảm bảo cho ngân
hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. Chỉ số này càng cao thì
tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao.
1.2.

RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo
khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là ngân hàng hoặc có sẵn lượng
vốn khả dụng trong tay hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể

vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với các vấn đề về thanh khoản chủ
yếu do các nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Do tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và việc sử
dụng vốn: các ngân hàng thương mại vì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu
lợi nhuận sẽ đi kèm với cơ cấu đầu tư bất hợp lý. Theo đó các ngân hàng sử dụng
quá nhiều các khoản tiền gửi, nguồn vốn huy động ngắn hạn từ các tổ chức, cá nhân
và định chế tài chính khác để sau đó chuyển hóa các nguồn này thành những tài sản
đầu tư dài hạn, cấp tín dụng cho các khoản cho vay trung dài hạn hoặc ngắn hạn
nhưng kỳ hạn khác với kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Do đó nhiều ngân hàng
thương mại đã phải đối mặt với sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử


6

dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi
ra để trả các khoản tiền gửi đến hạn.
- Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những biến động của lãi suất có thể
tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, do sự nhạy cảm
đối với sự thay đổi về lãi suất, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu
tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn những người đi vay tích cực tiếp cận các
khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Chính những chiều hướng này làm ảnh
hưởng rất lớn đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng
của sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân
hàng có thể đem bán để gia tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh
hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng thiếu quan tâm và chưa làm tốt công tác quản trị thanh khoản
như:
+ Ngân hàng duy trì dự trữ thanh khoản ở mức độ quá thấp và không hợp

lý, điển hình là dự trữ sơ cấp ở mức độ quá thấp trong khi dự trữ thứ cấp lại quá cao
nhưng khả năng chuyển hóa thành tiền chậm.
+ Ngân hàng xem nhẹ chính sách quản lý thanh khoản hoặc không thiết
lập được chính sách quản lý thanh khoản một cách khoa học và bài bản, đặc biệt
trong phân tích diễn biến thị trường, dự báo rủi ro thanh khoản dẫn đến việc thụ
động trước sự thay đổi của thị trường, không thể đáp ứng nhu cầu rút tiền, nhu cầu
tài trợ các khoản cho vay khi có yêu cầu.
- Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả hoặc bị thua lỗ
kéo dài. Đây là nguyên nhân rất nghiêm trọng vì bắt nguồn từ hiệu quả kinh doanh,
khiến người dân mất lòng tin, hoài nghi và lo sợ bị mất vốn. Nguyên nhân này khó
có thể được khắc phục sớm, mà đòi hỏi phải có thời gian.
- Rủi ro thanh khoản cũng có thể bắt nguồn từ các tin đồn thất thiệt, việc này
sẽ gây nên tâm lý hoang mang, tiêu cực cho những người gửi tiền dẫn đến tình trạng
rút tiền gửi ào ạt theo số đông khiến cho các ngân hàng không kịp xoay sở và ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.


7

1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động ngân hàng
Ngân hàng sẽ phải chịu mức tổn thất khi rủi ro thanh khoản xảy ra. Thông
thường, để ứng phó với tình trạng mất thanh khoản, các NHTM chấp nhận vay tiền
trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất thông
thường hoặc điều kiện vay vốn khắc nghiệt hơn. Mặt khác ngân hàng cũng sẽ gặp
khó khăn và chịu nhiều tổn thất từ việc bán các tài sản tài chính để tăng khả năng
thanh khoản vì khi đó ngân hàng sẽ phải bán các chứng khoán và các tài sản khác
với giá thấp, điều này không chỉ làm giảm lượng vốn thu về mà còn làm giảm thu
nhập của ngân hàng.
Khi một ngân hàng gặp các vấn đề về thanh khoản sẽ dẫn tới sự mất lòng tin
của dân chúng cũng như của các tổ chức khác, điều này đồng nghĩa với việc uy tín

của ngân hàng bị sụt giảm một cách đáng kể. Hậu quả của vấn đề này là nguồn vốn
của ngân hàng bị sụt giảm một cách nghiêm trọng do ngân hàng không huy động
được nguồn tiền gửi từ khách hàng hoặc các TCTD khác từ chối cấp vốn. Nghiêm
trọng hơn cả là có thể tạo nên làn sóng rút tiền ồ ạt quy mô lớn tại một thời điểm
nhất định càng làm cho vấn đề thanh khoản của ngân hàng thêm trầm trọng và nếu
vượt quá tầm kiểm soát thì ngân hàng có nguy cơ bị đình chỉ giao dịch hoặc bị phá
sản. Mặt khác, từ rủi ro thanh khoản của một ngân hàng có thể trở thành hiệu ứng
lây lan cho toàn hệ thống ngân hàng, đe dọa sự ổn định của cả hệ thống tài chính.
1.2.4. Các dấu hiệu của rủi ro thanh khoản:
Một số dấu hiệu của rủi ro thanh khoản bao gồm:
- Ngân hàng không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng một phần nhu cầu rút
tiền của khách hàng: khi khách hàng có nhu cầu rút tiền với giá trị lớn hoặc nhiều
khách hàng rút tiền tại cùng một thời điểm mà ngân hàng không thể đáp ứng hoặc
chỉ đáp ứng một phần yêu cầu đó thì chứng tỏ thanh khoản của ngân hàng đang gặp
khó khăn.
- Ngân hàng từ chối cho khách hàng rút vốn trước hạn: khách hàng có quyền
tất toán trước hạn các khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn và sẽ phải
chịu mức lãi suất không kỳ hạn tính theo thời gian gửi tiền thực tế. Nếu ngân hàng


8

từ chối yêu cầu tất toán trước hạn này của khách hàng thì ngân hàng có khả năng
đang gặp khó khăn về vấn đề thanh khoản.
- Ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng:
khi ngân hàng không đáp ứng đầy đủ và kịp thời các cam kết tín dụng hoặc từ chối
một số yêu cầu vay vốn khả thi của khách hàng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu
nguồn cung thanh khoản.
- Ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động hoặc lãi suất vay vốn các TCTD
cao hơn thị trường: nếu như mức lãi suất huy động vốn mà ngân hàng đang áp dụng

hay mức lãi suất đi vay các TCTD ngân hàng chấp nhận cao hơn mức lãi suất chung
của thị trường một cách bất thường thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy rằng ngân
hàng đang trong tình trạng thiếu vốn, phải huy động với chi phí cao, nguồn cung
thanh khoản bị thiếu và nguy cơ khủng hoảng thanh khoản là có khả năng xảy ra.
- Ngân hàng chấp nhận lỗ trong việc bán tài sản: việc ngân hàng phải chấp
nhận bán nhanh các tài sản với giá thấp và chịu lỗ để có được nguồn vốn chứng tỏ
rằng ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản. Dựa vào tần suất bán tài sản có thể suy
đoán được mức độ khủng hoảng thanh khoản của ngân hàng.
- Ngân hàng vay vốn từ NHTW: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối
cùng đối với các NHTM. Khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay NHTW
với khối lượng lớn và thường xuyên để đáp ứng hoạt động kinh doanh thì khả năng
ngân hàng đang gặp vấn đề về thanh khoản là rất lớn.
1.3.

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản:
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ nhận tiền gửi từ dân cư và các tổ chức
kinh tế, sau đó sử dụng số vốn đó cho các nghiệp vụ về tín dụng, chiết khấu và các
dịch vụ khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do đó dòng tiền vào và dòng tiền ra
của ngân hàng diễn ra thường xuyên, liên tục và rất ít trường hợp tại một thời điểm
mà tổng cung thanh khoản bằng tổng cầu về thanh khoản, hai đại lượng này luôn


9

luôn có sự chênh lệch, ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thâm
hụt thanh khoản hay thặng dư thanh khoản. Quản trị rủi ro thanh khoản là để đảm

bảo sự cân đối của các dòng tiền trong hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng
tránh được tình trạng mất cân đối về thanh khoản. Quản trị rủi ro thanh khoản là
quy trình tác động liên tục, có chủ đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các
nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản nhằm đảm bảo các yêu cầu thanh toán, chi
trả và cấp tín dụng của ngân hàng với chi phí thấp nhất.
Như vậy có thể hiểu quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả
cấu trúc tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục
của nguồn vốn.
Quản lý thanh khoản (quản trị thanh khoản) là một trong những hoạt động
quản trị rủi ro quan trọng nhất của ngân hàng. Mục tiêu của quản lý thanh khoản là
luôn duy trì một lượng tiền mặt hợp lý, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi trả
của khách hàng. Do đó, quản trị rủi ro thanh khoản thực chất là quản lý thanh khoản
vì khi ngân hàng đáp ứng tốt các yêu cầu về thanh khoản trong mọi thời điểm thì sẽ
không xảy ra các rủi ro về thanh khoản.
1.3.2. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản:
Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của NHTM, giữa khả năng thanh khoản
và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Nếu ngân hàng chọn mục tiêu thanh khoản
bằng cách duy trì trạng thái thặng dư thanh khoản tức là tập trung nhiều vốn để sẵn
sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh khoản, lượng vốn này không được đưa vào đầu
tư sinh lời thì khả năng sinh lời dự tính của nó sẽ càng thấp. Vì thế khi quản trị rủi
ro thanh khoản không thể bỏ qua chi phí cơ hội mà ngân hàng có được khi duy trì
trạng thái thặng dư thanh khoản mà không đầu tư số vốn nhàn rỗi đó để tạo ra thu
nhập. Quản trị rủi ro thanh khoản đối với các nhà quản lý là phải đảm bảo khả năng
thanh khoản hợp lý với việc quản lý tốt các chi phí phát sinh để vừa duy trì trạng
thái thanh khoản cân bằng cho ngân hàng vừa đảm bảo lợi nhuận thu về là lớn nhất,
đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra liên tục, an toàn và hiệu quả.


10


Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, một số yêu cầu về thanh khoản
là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn như một khoản tiền gửi lớn đến hạn
trong ngày hôm sau và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại
ngân hàng, khi đó ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng
ngay như vay từ các ngân hàng khác để đảm bảo nhu cầu thanh khoản. Ngoài ra,
yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài
hạn. Ví dụ như cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè gắn liền với các hoạt
động du lịch của khách hàng hoặc vào mùa tựu trường của học sinh. Dự đoán trước
được những nhu cầu đó, ngân hàng sẽ có những biện pháp tăng cung thanh khoản
như tăng cường huy động tiền gửi…Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh
khoản này sẽ giúp ngân hàng hoạch định được nhiều nguồn đáp ứng nhu cầu thanh
khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu thanh khoản ngắn hạn.
Như vậy mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng bao gồm:
- Đảm bảo cho các NHTM luôn có đủ tiền mặt, hoặc vay mượn được các
nguồn vốn tiền tệ từ bên ngoài với mức chi phí hợp lý để đảm bảo khả năng chi trả
cho khách hàng.
- Tính toán chính xác yêu cầu thanh khoản từng thời kỳ ngắn hạn, xác định
mức dự trữ thanh khoản hợp lý.
- Tạo thế chủ động cao nhất cho ngân hàng trong quá trình giải quyết các vấn
đề về thanh khoản, dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra, lập
kế hoạch dự phòng để ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản cho ngân
hàng.
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
- Quản trị dự trữ thanh khoản:
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ chủ yếu được sử dụng từ nguồn vốn
huy động, mà nguồn vốn huy động thuộc sở hữu của khách hàng, ngân hàng chỉ
được quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Để có thể thực hiện việc hoàn trả
một cách chắc chắn cho khách hàng khi có nhu cầu thì các NHTM cần dự trữ thanh



11

khoản để đáp ứng những khoản chi thường xuyên như lãi tiền gửi, các yêu cầu rút
tiền của khách hàng, chi phí giao dịch… và cả những cú sốc thanh khoản không
mong đợi như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn.
Dự trữ thanh khoản trong NHTM vừa mang tính pháp lý vừa là yêu cầu có
tính đặc thù trong kinh doanh ngân hàng. Vì thế các NHTM cần phải quản trị dự trữ
thanh khoản để đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng, tránh các rủi ro về
thanh khoản xảy ra.
Nếu căn cứ vào tính chất dự trữ, dự trữ thanh khoản trong ngân hàng thường
được chia làm 2 loại:
+ Dự trữ sơ cấp là dự trữ những tài sản “Có” có tính thanh khoản cao
nhất, có khả năng đáp ứng kịp thời và ngay lập tức nhu cầu chi trả phát sinh hàng
ngày, thường xuyên tại các ngân hàng. Dự trữ sơ cấp bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước và tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác.
+ Dự trữ thứ cấp là dự trữ những tài sản “Có” có tính thanh khoản sau dự
trữ sơ cấp, dự trữ thứ cấp không thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời như dự
trữ sơ cấp. Muốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản phải có sự chuyển hóa một bước,
tức là phải có sự chuyển hóa thành tiền. Dự trữ thứ cấp mang tính chất đề phòng và
đáp ứng cho những nhu cầu mang tính chu kỳ hay đột xuất khi dự trữ sơ cấp không
đủ để đáp ứng. Dự trữ thứ cấp tồn tại dưới dạng những chứng khoán có tính thanh
khoản cao như tín phiếu Kho Bạc, Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Do đó quản trị dự trữ thanh khoản cần phải quản trị cả dự trữ sơ cấp và dự
trữ thứ cấp, bao gồm:
+ Quản trị lượng tiền mặt tại quỹ: tiền mặt tại quỹ được duy trì nhằm đáp
ứng nhu cầu rút tiền mặt hằng ngày của khách hàng, chi trả lãi và các khoản tiền gửi
đến hạn, cho vay và thực hiện các khoản chi tiêu bằng tiền mặt trong ngày của ngân
hàng. Đối với tiền mặt tại quỹ, nhà quản trị phải thường xuyên kiểm soát tồn quỹ
tiền mặt của mình sao cho ở mức tối thiểu nhưng vẫn phải đáp ứng nhu cầu chi trả

tức thời. Số tiền mặt nhàn rỗi cần phải gửi vào NHNN hoặc chuyển sang mục đích
khác kiếm lời.


12

+ Quản trị lượng tiền gửi của ngân hàng tại NHNN: đây chính là số tiền
gửi mà các ngân hàng duy trì để thực hiện việc dự trữ bắt buộc theo quy định của
NHNN, để phục vụ cho nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt. Tiền gửi này còn
đáp ứng nhu cầu cho vay khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của ngân hàng,
bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, giao dịch mua bán trái phiếu chính phủ,
chuyển tiền…
+ Quản trị lượng tiền gửi tại các TCTD khác: tiền gửi tại các TCTD dùng
cho những nhu cầu thanh toán tức thời và ngắn hạn như thu chi hộ, chi trả các
khoản dịch vụ được thực hiện bởi các ngân hàng khác hoặc làm đại lý thanh toán
cho nhau. Đối với tiền gửi tại các TCTD khác nhà quản trị phải xem xét những lợi
ích của những dịch vụ do ngân hàng nhận gửi đó cung cấp. Các ngân hàng nhận gửi
đòi hỏi phải có đủ khả năng cung cấp những dịch vụ với chi phí thấp hơn so với chi
phí mà ngân hàng gửi tự thực hiện.
+ Quản trị các chứng từ có giá ngắn hạn: chứng từ có giá ngắn hạn có
tính thanh khoản khá cao, nó nằm trong khoản mục đầu tư của ngân hàng. Chứng từ
có giá bao gồm: Chứng khoán Chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc, tín phiếu ngân hàng
Nhà nước, trái phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu…Đối với chứng từ có giá ngắn hạn đòi
hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới hình thức nắm giữ chúng. Khi xuất
hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng có thể hoán chuyển mau chóng những khoản này
thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Quản trị khe hở thanh khoản:
Khe hở thanh khoản là số chênh lệch ròng giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra
của ngân hàng, có thể được tính hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng… Các nhà quản
lý ngân hàng tính toán khe hở thanh khoản dựa trên việc dự đoán dòng tiền vào và

dòng tiền ra. Các dự đoán này được xây dựng dựa trên việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng như tính thời vụ, tính chu kỳ, tâm lý khách hàng và tính cạnh tranh giữa
các ngân hàng. Việc quản trị khe hở thanh khoản sẽ giúp các nhà quản trị xác định
được trạng thái thanh khoản đang trong tình trạng thừa hay thiếu, từ đó có những
quyết định đúng đắn cho vấn đề thanh khoản của ngân hàng.


13

Các dòng tiền vào bao gồm tiền gửi có thể nhận được của khách hàng, các
khoản tín dụng có khả năng thu hồi đúng hạn, lãi thu được…Các dòng tiền ra bao
gồm chi trả tiền gửi, cấp tín dụng theo hạn mức đã cam kết với khách hàng, các
khoản tín dụng phải trả, chi phí quản lý của ngân hàng… Các ngân hàng phải dự
đoán và kiểm soát được dòng tiền vào, dòng tiền ra để đảm bảo khe hở thanh khoản
thấp nhất, tránh rủi ro thanh khoản xảy ra, cụ thể:
+ Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy được các biến
động về nhu cầu này và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản trong kỳ
tới.
+ Dự đoán các thay đổi về dòng tiền trong tương lai dưới tác động của
các nhân tố như lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế…
+ Duy trì mối quan hệ với những người gửi tiền lớn để nắm bắt được
thông tin khi nào họ cần rút tiền để chuẩn bị sẵn nguồn cung tiền, tránh trường hợp
rút tiền đột xuất gây nên thiếu hụt thanh khoản.
Quản trị khe hở thanh khoản nhằm hạn chế cả hai trường hợp thừa và thiếu
thanh khoản bằng cách xem xét và đánh giá khe hở thanh khoản, từ đó có thể tránh
được các rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
- Lập kế hoạch dự phòng thanh khoản:
Các NHTM cần phải lập kế hoạch dự phòng thanh khoản nhằm xác định các
bước đối phó với khủng hoảng thanh khoản. Kế hoạch dự phòng thanh khoản phải
xác định được vai trò, trách nhiệm của các đơn vị liên quan và các bước hành động

cần thiết nhằm xử lý và giảm thiểu tác động của khủng hoảng thanh khoản.
1.3.4. Các chiến lược quản trị thanh khoản
1.3.4.1.

Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản

Chiến lược này đòi hỏi các ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ lớn bằng
cách nắm giữ trong tay các tài sản thanh khoản có tính thanh khoản cao chủ yếu là
tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi có nhu cầu về thanh khoản, ngân hàng sẽ
bán một số tài sản này cho đến khi toàn bộ yêu cầu được đáp ứng. Do đó chiến lược


×