Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phạm Thị Vũ Lí
Sinh ngày 07 tháng 04 năm 1986 tại Quảng Ngãi
Hiện đang công tác tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á số 201 - 203
Cách Mạng Tháng 8, Phường 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Là học viên cao học khóa: 12 của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh
Mã học viên: 020112100067
Cam đoan đề tài: Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Đoàn Thanh Hà
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn
bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2013

Phạm Thị Vũ Lí


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA

CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu



ALCO

Ủy ban quản lý tài sản nợ có

DTBB

Dự trữ bắt buộc

GTCG

Giấy tờ có giá

HSBC

Hongkong and Shanghai Banking Corporation

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
STT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1: Tổng tài sản giai đoạn năm 2010 – 2012

33

2

Bảng 2.2: Tổng huy động vốn giai đoạn năm 2010 – 2012

34

3

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012

37

4


Bảng 2.4: Chỉ số CAR trong giai đoạn năm 2010 – 2012

37

5

Bảng 2.5: Chỉ số H1, H2 trong giai đoạn năm 2010 – 2012

38

6

Bảng 2.6: Chỉ số H3 trong giai đoạn từ 2010 – 2012

39

7

Bảng 2.7: Chỉ số H4 trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012

40

8

Bảng 2.8: Chỉ số H5 trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012

41

9


Bảng 2.9: Chỉ số H6 trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012

41

10

Bảng 2.10: Chỉ số H7 trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012

42

11

Bảng 2.11: Chỉ số H8 trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012

43

12

Bảng 2.12: Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy kế

51

13

Bảng 2.13: Quy trình xử lý thiếu hụt thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Nam Á

52


14

Bảng 2.14: Tình hình thanh khoản của Nam Á từ năm 2010 –
2012

56

13

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tổng tài sản theo từng khoản mục giai
đoạn 2010 – 2012

34

14

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tình hình sử dụng vốn theo từng khoản
mục từ năm 2010 – 2012

36

15

Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Nam Á

32


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 1
1.1. THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................... 1
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản................................................................................. 1
1.1.2. Cung - cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ........................................... 1
1.1.3. Các chỉ số thể hiện khả năng thanh khoản ........................................................ 3
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................ 6
1.2.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản ....................................................................... 6
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ......................................................... 6
1.2.3. Hậu quả do rủi ro thanh khoản gây nên ............................................................ 8
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ........................................................... 9
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro thanh khoản ......................................................... 9
1.3.2. Bản chất của công tác quản trị rủi ro thanh khoản ............................................ 9
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ................ 10
1.4.1. Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản ..................................................... 10
1.4.1.1. Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản....................................................... 10
1.4.1.2. Chiến lược quản trị thanh khoản nợ ............................................................. 12
1.4.1.3. Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp ................................................... 13
1.4.2. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ................................................. 13
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI .............................................. 18
1.5.1. Rủi ro thanh khoản ở các Ngân hàng thương mại Nga vào năm 2004 ........... 18
1.5.2. Khủng hoảng thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong
năm 2012 ................................................................................................................... 20
1.5.3. Kinh nghiệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại HSBC ...................... 22
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 26


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á ............................................ 29
2.1. GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2012 ......................... 29
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á.................................... 29
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á.. 33
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á......................................................... 37
2.2.1. Đánh giá rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á thông
qua các chỉ số ............................................................................................................ 37
2.2.2. Quy định quản lý thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á ... 44
2.2.2.1. Quản lý theo phương pháp thanh khoản tĩnh - giới hạn chỉ số thanh khoản44
2.2.2.2. Quản lý thanh khoản theo phương pháp phân tích thanh khoản động ......... 46
2.2.2.3. Quy trình quản lý thanh khoản theo định kỳ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á .............................................................................................................. 50
2.2.2.4. Xử lý khi dư thừa thanh khoản..................................................................... 50
2.2.2.5. Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản ................................................................... 51
2.2.2.6. Kết quả thực hiện theo quy định về quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Nam Á .................................................................................................. 56
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á TỪ NĂM 2010 - 2012 ...... 57
2.3.1. Những thành công ........................................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á ................... 63


3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NAM Á .................................................................................................. 63

3.1.1. Định hướng chiến lược đến năm 2020 ............................................................ 63
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro .............................................................................. 65
3.2. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á ............................................ 66
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhân sự chuyên trách về quản trị rủi ro thanh khoản ..... 66
3.2.2. Duy trì khe hở thanh khoản ở mức thấp nhất .................................................. 68
3.2.3. Tăng cường công tác quản trị nội bộ .............................................................. 70
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế chuyển vốn nội bộ ............................................................. 71
3.2.5. Quản trị tốt các rủi ro thị trường ..................................................................... 71
3.2.6. Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin .............................................. 72
3.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 74
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 74
3.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á ............................................ 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 79
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất và thường trực trong các loại rủi ro của
ngân hàng thương mại, bởi rủi ro này không chỉ đe dọa đến an toàn, lợi nhuận của
từng ngân hàng thương mại mà còn liên quan đến sự an toàn của toàn hệ thống tài
chính, ngân hàng. Thực tế diễn ra trong cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế bắt đầu tại Mỹ từ năm 2008 sau đó lan ra toàn cầu mà nguyên nhân chính là
các ngân hàng lớn có uy tín và thương hiệu lâu năm bị phá sản do mất thanh khoản.
Những hậu quả to lớn làm trì trệ, suy thoái kinh tế thế giới kéo dài đến thời điểm
hiện tại mặc dù đã có những nỗ lực và biện pháp mạnh mẽ được triển khai để khắc
phục.
Việt Nam trên tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới

chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi ảnh hưởng và sự chi phối của các quy luật kinh tế
toàn cầu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
thời gian qua vốn đã phát triển quá nhanh, thiếu kiểm soát và chưa có định hướng
dài hạn đã làm cho ngành ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề về thanh khoản
ngày càng tăng dần về quy mô và mức độ. Từ những sự kiện thanh khoản phát sinh
đơn lẻ do tin đồn, thanh khoản đã trở thanh điểm nóng và lan rộng đến mức đáng
báo động với tần suất thường trực trong ngành kể từ năm 2009 do sự buông lỏng
quản trị thanh khoản. Ngược lại làm tốt quản trị rủi ro thanh khoản sẽ có ý nghĩa
quan trọng trong việc lành mạnh hóa hoạt động, đảm bảo tối ưu hóa lợi nhuận cho
ngân hàng và là cơ sở quan trọng tạo sự ổn định, phát triển dài hạn của ngành ngân
hàng.
Tuy là một ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ trong ngành, Ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á vẫn có những đóng góp và vai trò riêng trong ngành và nền
kinh tế. Từ thực tế mất thanh khoản xảy ra ở những ngân hàng thương mại cổ phần


làm xáo trộn thị trường và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn ngành diễn ra trong thời
gian qua. Việc nghiên cứu về quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á có ý nghĩa cao không chỉ riêng của tổ chức mà còn là kênh tham
khảo có giá trị cho các ngân hàng khác trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản.
Vì những nguyên nhân nêu trên luận văn này bàn về “Quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung bài luận văn này chú trọng vào các điểm chính sau: Tổng quan về quản
trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại; thực trạng quản trị rủi
ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á, những thành công, hạn
chế, nguyên nhân hạn chế trong lĩnh vực này và biện pháp tăng cường quản trị rủi
ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu phân tích, nghiên cứu về quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á giai đoạn từ năm 2010 2012.

3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, mô tả - giải thích, so sánh đối chiếu các số liệu, thông tin được thu thập có liên quan để làm rõ các vấn đề cần
nghiên cứu.
4. Những kết quả đạt được của Luận văn
Phân tích những nội dung bao quát về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh
khoản ở ngân hàng thương mại, các kinh nghiệm thực tế về quản trị rủi ro thanh
khoản ở một số quốc gia và tổ chức lớn trên thế giới.
Luận văn đưa ra bức tranh về thực trạng, những kết quả, hạn chế trong hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á.
Trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá thực tế hoạt động, luận văn đề xuất các
giải pháp và kiến nghị đối với bản thân Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á và
Ngân hàng Nhà Nước để tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á trong tương lai


5. Nội dung kết cấu của Luận văn
Luận văn được bố trí gồm: Mở đầu - nội dung - kết luận - danh mục tài liệu tham
khảo. Trong đó phần nội dung gồm 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống Ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nam Á.
- Chương 3: Biện pháp tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á.


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về thanh khoản
Thanh khoản là đại diện cho:
- Khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn - đến mức tối đa
và bằng đơn vị tiền tệ được quy định.
- Khả năng chuyển hóa một tài sản từ trạng thái này sang trạng thái khác khi được
cần đến.
Vì vậy đặc tính của thanh khoản là nó phải luôn có mặt vào mọi lúc, không phải
trung bình và cũng không phải hầu như mọi lúc. Các khoản thanh toán phải được
chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả được ngân hàng sẽ bị xem như là
không có khả năng thanh khoản.
1.1.2. Cung - cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản
1.1.2.1. Cung thanh khoản
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng
thương mại. Cung thanh khoản gồm nguồn sẵn có và khả năng huy động mới của
ngân hàng thương mại:
- Tiền gửi của khách hàng: đây là tiền gửi bổ sung của khách hàng trên tài khoản
mới cũng như trên những tài khoản hiện tại, được xem là nguồn cung quan trọng để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi: như các doanh thu từ các dịch vụ
tài chính của NHTM.
- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp: đây là nguồn có từ khoản thanh toán nợ của
khách hàng.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng: đặc biệt là các chứng khoán trong
doanh mục đầu tư của ngân hàng.



2

- Vay từ thị trường tiền tệ: chủ yếu vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ
ngân hàng nhà nước với mức lãi suất chiết khấu theo quy định. Đây là nguồn cung
thanh khoản đáp ứng nhu cầu thanh khoản lớn và tức thời. Khả năng vay trên thị
trường tiền tệ phụ thuộc vào uy tín và mức độ hợp tác của NHTM với các tổ chức
tín dụng khác.
1.1.2.2. Cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của NHTM, các
khoản làm giảm quỹ của ngân hàng được tạo thành từ các yếu tố chính gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản: đây là nhu cầu thanh khoản có tính thường
xuyên, tức thời bao gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền
gửi có kì hạn.
- Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao: có thể là dưới
hình thức nhu cầu cấp tín dụng mới, sử dụng hạn mức tín dụng hoặc tái gia hạn
những hợp đồng tín dụng đến hạn của các khách hàng mà ngân hàng mong muốn
đáp ứng.
- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi: như thanh toán các giấy tờ có giá (chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ngân hàng) hoặc các khoản vay NHNN,
các NHTM khác khi đến hạn. Ngoài ra khi hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai
đến hạn ngân hàng phải sẵn sàng đáp ứng.
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ: gồm các chi phí hoạt
động, tiền lương, các chế độ trợ cấp, mua sắm tài sản, chi phí sử dụng dịch vụ của
các tổ chức khác, trả thuế, phí có liên quan…
- Thanh toán cổ tức bằng tiền cho các loại cổ phiếu mà ngân hàng phát hành và chi
trả các nghĩa vụ tài chính khác.
Cầu thanh khoản phụ thuộc quan trọng vào lòng tin và việc ra quyết định gửi tiền
của người gửi tiền và cho vay của các chủ nợ của ngân hàng.



3

1.1.2.3. Trạng thái thanh khoản
Nguồn cung và cầu thanh khoản nêu trên là yếu tố quyết định trạng thái thanh
khoản ròng gọi tắt là NPL (net liquydity position) của một ngân hàng tại bất cứ thời
điểm nào.
Trạng thái thanh khoản ròng NPL tại một thời điểm t được xác định như sau:
NPL của ngân hàng = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra đối với trạng thái thanh khoản:
Thặng dư thanh khoản: Khi chỉ số NPL > 0, lúc này tổng cung thanh khoản vượt
quá tổng cầu thanh khoản. Nhà quản trị của NHTM cần phải tính toán việc đầu tư
số vốn thặng dư này vào kênh nào để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần được
sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi chỉ số NPL < 0, lúc này tổng cầu thanh khoản lớn
hơn tổng cung thanh khoản. Nhà quản trị lúc này xem xét và lựa chọn nguồn cung
thanh khoản bổ sung từ đâu, khi nào có nguồn và chi phí phải bỏ ra là bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi chỉ số NPL = 0, lúc này tổng cung thanh khoản bằng
với tổng cầu thanh khoản. Nhưng trên thực tế trạng thái này khó xảy ra thường
xuyên.
1.1.3. Các chỉ số thể hiện khả năng thanh khoản
- Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios): tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (vốn tự
có/tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi), đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng
lực tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này dùng để xác định khả năng thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro vận hành, rủi ro
tín dụng của các ngân hàng.
Theo Thông tư số 13/2010/TT - NHNN ngày 20/05/2010 quy định Tổ chức
tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
Ý nghĩa của hệ số CAR là mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo

hiểm trong việc sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của
ngân hàng, ví dụ đối với những ngân hàng có vốn tự có lớn thì được phép sử


4

dụng vốn ở mức độ mạo hiểm cao với kỳ vọng đạt lợi nhuận cao nhất, đồng thời
tiềm ẩn rủi ro cũng sẽ cao và ngược lại.
- Chỉ số H1
Chỉ số H1 = Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động.
Chỉ số H1 phản ánh tính thanh khoản an toàn của các NHTM.
Chỉ số H1 đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để
tránh tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của
vốn tự có, điều này làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả khi rủi ro xảy
ra.
- Chỉ số H2
Chỉ số H2 = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”.
Chỉ số H2 dùng để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một ngân
hàng. Thông thường, ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro
xuất hiện) càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng càng giảm thấp. Vì vậy, hệ số
này cho phép tài sản của ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn
tự có của ngân hàng.
- Chỉ số H3: chỉ số về trạng thái tiền mặt
H3 = (Tiền mặt + Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng)/Tổng tài sản “Có”; hoặc
H3 = (Tiền mặt + Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà Nước + Tiền gửi
không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng)/Tổng tài sản “Có”.
Hai công thức trên đều đo lường trạng thái tiền mặt của ngân hàng. Chỉ số này
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng vì
tiền mặt, tiền gửi tại TCTD, tiền gửi thanh toán tại NHNN, tiền gửi không kỳ hạn
tại TCTD đều là những tài sản có tính lỏng cao. Chỉ số H3 c à n g cao thì càng

đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Tuy
nhiên nếu H3 quá cao có nghĩa là ngân hàng để tiền mặt quá nhiều sẽ không
đảm bảo khả năng tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. C h o n ê n n g â n h à n g
cần duy trì một chỉ số H3 hợp lý để vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa tạo
được lợi nhuận cao.


5

- Chỉ số H4: chỉ số năng lực cho vay
H4 = Dư nợ/Tổng tài sản “Có”
Chỉ số này cho biết phần trăm các khoản cho vay tín dụng trong tổng
tài sản “Có” của ngân hàng. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là
tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Chỉ số này quan
trọng trong nhận biết rủi ro lãi suất. Khi lãi suất trên thị trường thay đổi, cụ thể là
lãi suất tăng lên, trong khi đó các khoản cho vay của ngân hàng có mức lãi suất cố
định sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm đi. Hơn thế nữa, một số ngân hàng
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn gây nên rủi ro về kỳ hạn giữa
huy động vốn và sử dụng vốn và khi có biến động xảy ra khách hàng rút tiền thì
ngân hàng cũng không thể đảm bảo cho khả năng chi trả. Vì vậy, chỉ số H4 càng
cao thì tính thanh khoản của ngân hàng càng kém.
- Chỉ số H5
Chỉ số H5 được tính theo công thức:
H5 = Dư nợ/Tiền gửi khách hàng.
Chỉ số H5 cho biết tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng số tiền gửi huy động được của
ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp.
- Chỉ số H6: chỉ số chứng khoán thanh khoản
H6 = (Chứng khoán kinh doanh + Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản
“Có”.
Chỉ số H6 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển

đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
- Chỉ số H7
H7 = Tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng/Tiền gửi và vay từ tổ chức tín
dụng.
Đây là chỉ số thể hiện sự chủ động của ngân hàng trong giải quyết các vấn đề
thanh khoản vì các khoản vay và tiền gửi tại các TCTD thường có kỳ hạn ngắn.
H7 thấp là dấu hiệu cho thấy ngân hàng bị động trong khả năng thanh khoản và


6

ngược lại H7 càng cao thì tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
- Chỉ số H8
H 8 = (Tiền mặt + Tiền gửi tại tổ chức tín dụng)/Tiền gửi của khách hàng
hoặc: H 8 = (Tiền mặt + Tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng)/Tiền
gửi của khách hàng.
Chỉ số H8 cho biết tỷ lệ của tài sản có tính thanh khoản cao và sẵn sàng huy
động khi cần thiết so với tiền gửi của khách hàng. H8 càng cao chứng tỏ ngân
hàng chủ động giải quyết các vấn đề về thanh khoản và có tính thanh khoản tốt.
1.2.

RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng
chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không có khả năng
vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Nói cách khác, rủi ro
thanh khoản là khả năng ngân hàng không có đủ nguồn cung thanh khoản với chi
phí hợp lý tại đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro thanh khoản trong hoạt động chủ
yếu do những nguyên nhân chính sau:
Một là, các NHTM theo đuổi mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu lợi nhuận đi kèm
với cơ cấu đầu tư bất hợp lý. Theo đó các NHTM sử dụng quá nhiều các khoản tiền
gửi, nguồn vốn huy động ngắn hạn từ các tổ chức, cá nhân để sau đó chuyển hóa
các nguồn này thành những tài sản đầu tư dài hạn hay cấp tín dụng cho các khoản
vay trung và dài hạn. Do đó nhiều NHTM phải đối mặt với sự mất cân đối về kỳ
hạn giữa tài tài sản có và tài sản nợ của mình, cụ thể là dòng tiền thu về không đủ
để trả cho các khoản tiền gửi khi đến hạn.
Hai là, ngân hàng buông lỏng chính sách quản lý rủi ro thanh khoản hoặc không
thiết lập được chính sách quản lý một cách khoa học và bài bản, đặc biệt trong phân
tích diễn biến thị trường, dự báo rủi ro thanh khoản… dẫn đến bị động trước sự thay


7

đổi của thị trường, không thể đáp ứng nhu cầu rút tiền, nhu cầu tài trợ các khoản
cho vay khi có yêu cầu.
Ba là, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi trong lãi suất. Khi lãi
suất tăng, do sự nhạy cảm đối với sự thay đổi về lãi suất, một bộ phận người có tiền
gửi rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có thu nhập cao hơn. Còn những
người đi vay có thể dừng các yêu cầu xin vay mới, tăng cường rút vốn từ hạn mức
tín dụng có lãi suất thấp. Chính những chiều hướng này làm ảnh hưởng rất lớn đến
trạng thái thanh khoản của NHTM. Bên cạnh đó, những xu hướng về sự thay đổi lãi
suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường các tài sản mà ngân hàng có thể bán để gia
tăng nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị
trường tiền tệ khi có sự thay đổi nguồn cung.
Bốn là, rủi ro thanh khoản cũng là rủi ro tài chính do tính lỏng của tài sản không
ổn định. Một NHTM có thể đối mặt với việc mất thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm

tín dụng của ngân hàng này bị giảm sút hoặc sự suy giảm uy tín đối với công chúng
khiến NHTM bị rơi vào tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến được trước; hay
vì một sự kiện nào đó khiến các đối tác từ chối giao dịch hoặc cho NHTM vay. Rủi
ro thanh khoản thông thường gắn liền với rủi ro tín dụng - là rủi ro trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Nếu NHTM không có khả năng huy động tiền
mặt từ các nguồn thay thế khác để thanh toán các khoản đi vay của ngân hàng thì tổ
chức sẽ đối mặt với rủi ro mất thanh khoản.
Ngoài ra có thể kể đến một số nguyên nhân từ bên ngoài ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của NHTM. Tiêu biểu như do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính,
khủng hoảng chung của nền kinh tế khiến thanh khoản của các NHTM cũng bị ảnh
hưởng theo, điều này chủ yếu do hoạt động của NHTM mang tính hệ thống và có
gắn kết chặc chẽ với nhau. Hoặc việc thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô quá đột ngột
từ chính phủ cũng có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Thí dụ
như khi Chính phủ chuyển hướng quản lý thị trường từ chính sách nới lỏng tiền tệ
sang thắt chặc tiền tệ quá nhanh bằng cách buộc các NHTM tăng tỷ lệ dự trữ bắt


8

buộc, mua trái phiếu kho bạc bắt buộc nhằm làm giảm áp lực lạm phát... Điều này
đẩy lãi suất huy động và lãi suất cho vay liên ngân hàng lên cao, tình trạng thanh
khoản các ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
Rủi ro thanh khoản trong thực tế cũng có thể đến từ những tin đồn thất thiệt từ
báo chí, dư luận hoặc từ phát ngôn của các cá nhân, quan chức quan trọng. Những
tin đồn này khi phát sinh dù đúng hay sai cũng gây nên tâm lý tiêu cực, hoang mang
từ những người gửi tiền. Nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng rút tiền gửi
đồng loạt theo tâm lý số đông, khiến cho ngân hàng không kịp xoay sở và nhanh
chóng đe dọa thanh khoản của ngân hàng.
1.2.3. Hậu quả do rủi ro thanh khoản gây nên

Khi một NHTM gặp các vấn đề về thanh khoản hậu quả nghiêm trọng nhất là gây
nên sự khủng hoảng niềm tin của những người gửi tiền tại ngân hàng. Điều này có
thể gây nên một cuộc rút tiền quy mô lớn tập trung vào cùng một thời điểm sẽ càng
làm tình hình trầm trọng hơn. Trong một số trường hợp đặc biệt rủi ro thanh khoản
trở nên nguy hiểm vượt quá tầm kiểm soát của ngân hàng, nếu không có sự can
thiệp của ngân hàng trung ương và cả hệ thống ngân hàng thì việc phá sản của ngân
hàng này là hoàn toàn có thể xảy ra. Nghiêm trọng nhất do tính chất hệ thống trong
quan hệ vốn giữa các ngân hàng thì từ rủi ro thanh khoản của một ngân hàng gây
hiệu ứng dây chuyền ảnh hưởng lớn tới ổn định toàn hệ thống.
Khi rủi ro thanh khoản xảy ra NHTM phải chịu mức độ tổn thất tùy theo mức độ
rủi ro thanh khoản và đặc biệt là sự ứng phó, chống đỡ của ngân hàng nhằm hạn chế
tổn thất. Thông thường, các NHTM ứng phó với với tình trạng mất thanh khoản
bằng việc chấp nhận vay tiền mặt trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao hơn
so với mức thông thường hoặc với điều kiện vay vốn khắc nghiệt hơn. Nếu lãi suất
tăng những tài sản tài chính mà ngân hàng dự định bán để tăng khả năng thanh
khoản sẽ giảm giá trị và việc bán chúng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Điều này
không chỉ làm giảm lượng vốn ngân hàng thu về từ việc bán tài sản mà còn giảm
thu nhập. Chính những động thái này làm giảm tài sản, thu nhập, lợi nhuận của
ngân hàng. Ở mức rủi ro cao hơn ngân hàng còn có thể đối mặt với tình trạng đình


9

trệ, tê liệt hoạt động kinh doanh vì không huy động được nguồn đảm bảo thanh
khoản hay các đối tác từ chối cấp vốn thanh khoản làm giảm giá trị cổ phiếu của
ngân hàng trên thị trường và bị các cơ quan quản lý đưa vào diện theo dõi, kiểm
soát chặt hay nghiêm trọng hơn là có thể bị phá sản. Một thực tế nữa là rủi ro thanh
khoản làm giảm uy tín của NHTM trước khách hàng, đối tác dẫn đến mất khách
hàng và nếu vượt qua được giai đoạn khó khăn về thanh khoản chắc chắn cũng sẽ
mất thời gian, công sức, chi phí để xây dựng lại niềm tin của người gửi tiền và các

đối tác.
1.3.

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản là quy trình tác động liên tục, có chủ đích của các nhà
quản trị ngân hàng lên các nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản nhằm đảm bảo
các yêu cầu thanh toán, chi trả và yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng với những
hao tổn nhỏ nhất.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu
quả cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của
nguồn vốn.
1.3.2. Bản chất của công tác quản trị rủi ro thanh khoản
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng luôn ưu thích có được một
trạng thái thanh khoản thích hợp sao cho vừa có thể đảm bảo an toàn và vừa đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận tối đa. Bản chất của việc quản trị rủi ro thanh khoản của
NHTM tập trung giải quyết các nội dung sau:
Các dòng tiền vào, ra liên tục và hiếm khi tại một thời điểm mà tổng cung thanh
khoản bằng với tổng cầu về thanh khoản. Do đó ngân hàng thường xuyên gặp phải
tình trạng thặng dư hoặc thâm hụt thanh khoản trong hoạt động của mình. Quản trị
rủi ro thanh khoản là đảm bảo sự cân đối của các dòng tiền trong hoạt động của
NHTM.
Giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Nghĩa là khi
ngân hàng chọn mục tiêu thanh khoản bằng cách duy trì trạng thái thanh khoản


10

thặng dư tức là có một lượng vốn không được đưa vào đầu tư sinh lời, lượng vốn

này càng lớn thì lợi nhuận tiềm năng càng giảm. Chính bản chất đánh đổi này khi
thực hiện quản lý rủi ro thanh khoản trong NHTM không thể bỏ qua chi phí cơ hội
do ngân hàng có thặng dư thanh khoản mà không đầu tư thanh khoản vượt trội, vốn
nhàn rỗi không tạo ra thu nhập. Do đó đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý với
các chi phí phát sinh được quản lý tốt để đảm bảo lợi nhuận thu về lớn nhất có thể
được xem là yêu cầu thường xuyên liên tục của nhà quản lý. Vì vậy quản lý rủi ro
thanh khoản cũng chính là quản lý chi phí, lợi nhuận.
Một trong những bản chất của NHTM là trung gian chu chuyển vốn của nền kinh
tế nên việc đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý nhằm duy trì hoạt động liên tục
của ngân hàng và nền kinh tế. Có thể nhận thấy bản chất của quản trị rủi ro thanh
khoản cũng chính là đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng cũng như nền kinh
tế.
1.4.

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

1.4.1. Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
Thông thường các ngân hàng có thể lựa chọn cách tiếp cận theo ba hướng sau để
giải quyết vấn đề thanh khoản:
Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (quản lý thanh khoản tài sản
hay chuyển đổi tài sản).
Vay mượn từ bên ngoài (quản lý thanh khoản nợ).
Phối hợp cả hai chiến lược trên (quản lý thanh khoản tài sản và quản lý thanh
khoản nợ).
1.4.1.1. Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản
Chiến lược này kêu gọi ngân hàng tích lũy thanh khoản bằng cách nắm giữ các
tài sản thanh khoản có tính thanh khoản cao - chủ yếu là tiền mặt và các chứng
khoán dễ bán. Khi yêu cầu thanh khoản xuất hiện, ngân hàng sẽ bán một số tài sản
cho tới khi toàn bộ yêu cầu được đáp ứng. Chiến lược này thường được gọi là chiến
lược chuyển đổi tài sản bởi vì vốn thanh khoản được tạo ra từ việc chuyển tài sản

phi tiền mặt thành tiền mặt.


11

Tài sản thanh khoản thường phải có ba đặc điểm sau:
- Có một thị trường sẵn sàng để có thể được chuyển thành tiền nhanh chóng.
- Giá của tài sản phải ổn định, không phụ thuộc vào giá trị tài sản lớn như thế nào
hay cần được bán nhanh ra sao, thị trường vẫn đủ sức để chấp nhận với mức giá
thay đổi không đáng kể.
- Người bán có thể mua lại tài sản dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá
đã bán ra để khôi phục lại khoản đầu tư ban đầu.
Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất của ngân hàng bao gồm trái phiếu
kho bạc, các khoản vay ngân hàng trung ương, tiền gửi tại ngân hàng khác, trái
phiếu chính quyền địa phương, chứng khoán của các cơ quan chính phủ….mặc dù
một ngân hàng có thể củng cố trạng thái thanh khoản bằng cách nắm giữ thêm tài
sản thanh khoản nhưng nó không hẳn đã là ngân hàng có tính thanh khoản cao bởi
vì trạng thái thanh khoản còn chịu tác động của cầu thanh khoản đối với ngân hàng.
Một ngân hàng được xem là quản trị thanh khoản tốt khi ngân hàng có thể tiếp cận
những khoản vốn với chi phí hợp lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản thường được những ngân hàng nhỏ áp
dụng bởi vì họ thấy rằng chiến lược này ít rủi ro hơn việc quản lý thanh khoản dựa
vào hoạt động vay nợ. Đồng thời chiến lược này có ưu điểm là ngân hàng có thể
chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình mà ít bị phụ thuộc vào
đối tác khác. Tuy nhiên, chiến lược này có nhược điểm chủ yếu là việc chuyển đổi
tài sản không phải là một phương pháp quản lý thanh khoản có chi phí thấp. Vì các
nguyên nhân sau:
+ Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản
này trong tương lai. Do vậy ở đây có chi phí cơ hội cho việc nắm giữ thanh khoản
bằng tài sản nếu như tài sản bị bán đi và ngân hàng khi bán đi các tài sản đầu tư sẽ

phải chịu chi phí cơ hội.
+ Khi phát sinh việc bán tài sản đa số đều tốn chi phí giao dịch như phí hoa hồng trả
cho người môi giới chứng khoán.


12

+ Những tài sản đem bán có thể đang bị giảm giá trên thị trường và ngân hàng phải
chịu tổn thất lớn về vốn hoặc có thể bị những người mua ép giá vì ngân hàng đang
cần bán nhanh để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Bán tài sản để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh của ngân hàng thể hiện
qua bảng cân đối kế toán bị yếu đi bởi vì tài sản bán đi thường là các chứng khoán ít
rủi ro của chính phủ.
+ Tài sản thanh khoản thường có khả năng sinh lời thấp nhất so với các tài sản tài
chính khác nên khi đầu tư vào tài sản thanh khoản, ngân hàng phải bỏ qua tỷ lệ thu
nhập cao mà ngân hàng mong muốn đạt được từ những tài sản khác nếu như không
phải chuẩn bị quá kĩ lưỡng cho yêu cầu thanh khoản. Điều này cũng làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
1.4.1.2. Chiến lược quản trị thanh khoản nợ
Chiến lược quản trị thanh khoản nợ được các ngân hàng lớn áp dụng khá phổ
biến vào những năm 60, 70. Chiến lược này thực hiện việc tăng cường vốn thanh
khoản bằng phương pháp vay nợ trên thị trường tiền tệ, kêu gọi ngân hàng đáp ứng
nhu cầu thanh khoản dự tính bằng cách vay những nguồn vốn khả dụng tức thời.
Những nguồn vay của thanh khoản ngân hàng gồm: phát hành chứng chỉ tiền gửi
có thể chuyển nhượng có mệnh giá lớn, vay Ngân hàng Nhà nước, bán các hợp
đồng mua lại, vay qua đêm. Kỹ thuật quản trị thanh khoản nợ chủ yếu được các
ngân hàng lớn sử dụng, các ngân hàng này thường vay với quy mô gần bằng 100%
nhu cầu thanh khoản.
Vay vốn thanh khoản có rất nhiều lợi thế vì ngân hàng có thể lựa chọn chỉ vay
khi thực sự cần vốn. Đồng thời sử dụng phương pháp vay vốn cho phép ngân hàng

duy trì quy mô và cấu trúc của danh mục tài sản nếu như ngân hàng cảm thấy thỏa
mãn với danh mục hiện tại. Ngược lại, bán tài sản để cung cấp thanh khoản sẽ làm
giảm quy mô của ngân hàng do tổng tài sản giảm. Quản lý nợ có khả năng tự điều
chỉnh theo chi phí - là mức lãi suất đưa ra để vay vốn. Nếu ngân hàng đi vay cần
thêm vốn, nó chỉ cần nâng lãi suất cho tới khi nhận đủ vốn, ngân hàng cũng có thể
giảm lãi suất để hạn chế dòng vốn đổ vào.


13

Bên cạnh các lợi thế, chiến lược quản trị thanh khoản nợ cũng có những nhược
điểm vì lãi suất và quy mô tín dụng sẵn có trên thị trường tiền tệ có thể thay đổi
nhanh chóng. Vì tính bị động nên thông thường ngân hàng vẫn phải mua thanh
khoản trong trường hợp giá cao hoặc tính sẵn có không cao. Chi phí vay vốn của
ngân hàng thường khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định trong thu nhập.
Các ngân hàng khi vay quá nhiều thường được xem là bị rơi vào tình trạng khó
khăn về tài chính và lúc này sẽ hình thành nên làn sóng rút tiền từ người gửi tiền khi
thông tin dần lan rộng kèm theo đó chi phí huy động nguồn vốn sẽ tăng cao trong
bối cảnh khó khăn thanh khoản. Lúc này các tổ chức tài chính cũng không muốn
cho vay đối với ngân hàng này để tránh các rủi ro liên quan có thể gặp phải.
1.4.1.3.

Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp

Do những rủi ro từ việc dựa quá nhiều vào vay thanh khoản khi áp dụng quản trị
thanh khoản tài sản và mức chi phí của việc dự trữ thanh khoản khi áp dụng quản trị
thanh khoản nợ. Trong thực tế quản trị rủi ro thanh khoản các ngân hàng thường sử
dụng kết hợp và dung hòa cả hai chiến lược trên gọi là chiến lược quản trị thanh
khoản phối hợp.
Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên có thể dự tính được sẽ được đáp ứng

bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản - chủ yếu là tiền mặt, chứng khoán và tiền gửi
tại các ngân hàng khác. Các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng dự
tính được theo chu kỳ, thời vụ sẽ được giải quyết bằng những hợp đồng hạn mức tín
dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc từ những nhà cung ứng vốn khác. Những yêu cầu
tiền mặt bất thường không dự báo trước sẽ được đáp ứng từ việc vay vốn trên thị
trường tiền tệ. Các nhu cầu vốn dài hạn được ngân hàng hoạch định và nguồn đáp
ứng là các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, chứng khoán, những tài sản sẽ được
chuyển đổi thành tiền khi yêu cầu thanh khoản xuất hiện.
1.4.2. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản
1.4.2.1.

Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho

kinh doanh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương
mại.


14

Theo đó các NHTM tùy theo đặc thù kinh doanh và các mục tiêu trong hoạt động có
thể tự cân đối và đưa ra một tỷ lệ giữa vốn dùng cho nhu cầu kinh doanh và cho các
yêu cầu dự trữ để phục vụ hoạt động của ngân hàng.
1.4.2.2. Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả
Tỷ lệ về khả năng chi trả = Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay/Tài sản “Nợ”
phải thanh toán ngay.
Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với
từng loại đồng tiền, vàng như sau:
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và các
tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 01 tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong

khoảng thời gian 0 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh
toán trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc tiếp theo.
1.4.2.3. Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản
Hiện nay có bốn phương pháp dự báo thanh khoản như sau: Phương pháp tiếp
cận nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương pháp
xác định xác suất mỗi tình huống, phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản.
- Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp này xuất phát từ hai thực tế sau:
Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay
giảm.
Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay
tăng.
Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,
quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân
bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản.
Những bước chính trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn như
sau:
+ Cho vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian ngân hàng ước


15

tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch).
+ Những thay đổi về cho vay và tiền gửi phải được tính toán cho giai đoạn kế
hoạch.
+ Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân
hàng thâm hụt hay thặng dư dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.
Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và cho vay trong tương lai, nhà quản
trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của
mình. Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và cho vay có

thể như sau:
+ Thay đổi dự kiến của cho vay phụ thuộc vào các biến số sau:
 Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.
 Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
 Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.
 Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.
 Tỷ lệ lạm phát dự báo.
+ Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
 Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
 Mức tăng bán lẻ dự báo.
 Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.
 Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
 Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng
nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
Mức thặng dư (+) hay thâm hụt (-) thanh khoản = Thay đổi dự kiến của tiền gửi –
Thay đổi dự kiến của cho vay.
- Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Một cách tiếp cận khác trong việc ước tính nhu cầu thanh khoản của ngân hàng là
phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn. Đầu tiên là chia các khoản tiền gửi và các
nguồn khác thành nhiều nhóm trên cơ sở ước lượng xác suất rút tiền của khách


16

hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác của ngân hàng có thể chia thành ba
nhóm:
+ Nhóm 1: Ổn định thấp: tiền gửi nhạy cảm với lãi suất được dự tính sẽ bị rút khỏi
ngân hàng trong kỳ kế hoạch.
+ Nhóm 2: Ổn định vừa phải: một phần trong lượng tiền gửi của khách hàng có thể

bị rút khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch.
+ Nhóm 3: Ổn định cao: khoản mục vốn mà nhà quản lý ngân hàng tin rằng ít có
khả năng bị rút khỏi ngân hàng.
Tiếp theo là nhà quản lý ngân hàng phải xác định mức dự trữ thanh khoản cho
từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng.
Ví dụ:
+ Nhóm 1: 95%. Dự trữ thanh khoản này có thể bao gồm tiền gửi không kỳ hạn tại
TCTD, trái phiếu kho bạc…
+ Nhóm 2: 30%.
+ Nhóm 3: 15%.
Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau: Dự
trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 30% x
(Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB).
Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách
hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng
cao. Ngân hàng phải có dự trữ hợp lý bởi vì khi một khoản cho vay được thực
hiện thì vốn sẽ ra khỏi ngân hàng và lúc này ngân hàng không thể kiểm soát
được hết người đi vay sẽ sử dụng tiền này như thế nào. Trong trường hợp này,
nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Có” cho vay = Dự trữ thanh khoản tài sản
“Nợ” huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.
- Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự như sau
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản


×