Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam theo mô hình camels

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.54 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH LÊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CAMELS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, do chính tác giả thu thập, phân tích và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trịnh Lê Thanh Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

̀

CHƢƠNG 1:CƠ SỞLÝLUÂṆ VÊHIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS.................1
1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM...................................................... 1
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................................................. 1
1.1.2. Vai trò hiệu quả hoạt động kinh doanh...................................................................... 2
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.................3
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM............5
1.1.4.1. Nhân tố khách quan.................................................................................................... 5
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan........................................................................................................ 6
1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô
hình CAMELS.............................................................................................................................. 7
1.2.1. Giới thiệu mô hình CAMELS....................................................................................... 7
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá của mô hình CAMELS......................................................... 8
1.2.2.1.

Mức độ an toàn vốn - Capital Adequacy................................................... 8

1.2.2.2.

Chất lượng tài sản có – Asset Quality........................................................ 9

1.2.2.3.

Năng lực quản lý – Management Soundness........................................... 10


1.2.2.4.

Lợi nhuận- Earníng and Profitability......................................................... 11

1.2.2.5.

Tính thanh khoản – Liquidity......................................................................... 12

1.2.2.6.

Tính nhạy cảm với rủi ro thị trường – Sensivity to market risk........12

1.3. Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM trên thế giới.................................................................................................................... 13


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOAỊ THƢƠNG VIÊṬ NAM

THEO MÔ HÌNH

CAMELS......................................................................................................................................... 18
2.1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam......................................................................................................................................... 18
2.1.1. Sơ lƣơcc̣ vềNgân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.................................... 18
2.1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển..................................................................... 18


2.1.1.2.

Tình hình kinh doanh của Vietcombank............................................................ 19

2.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam........................................................................................................................... 21
2.1.2.1.

Tình hình hoạt động huy động vốn..................................................................... 21

2.1.2.2.

Tình hình hoạt động sử dụng vốn........................................................................ 25

2.1.2.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ.......................................................... 27

2.1.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh theo mô hình truyền thống.......29
2.2.

Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại

thƣơng Việt Nam theo mô hình CAMELS..................................................................... 30
2.2.1. Về mức độ an toàn vốn.................................................................................................... 30
2.2.2. Về chất lƣợng tài sản có................................................................................................. 31
2.2.3. Về năng lực quản lý.......................................................................................................... 32
2.2.4. Về lợi nhuận........................................................................................................................ 36
2.2.5. Về tính thanh khoản.......................................................................................................... 38
2.2.6. Về mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng.............................................................. 40

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam........................................................................................................... 41
2.3.1. Thành tựu.............................................................................................................................. 41
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................................................. 44
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................................... 48


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NH ẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOAỊ THƢƠNG
VIÊṬ NAM..................................................................................................................................... 49
3.1. Môṭsốgiải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam........................................................... 49
3.1.1. Cơ sởđềxuất giải pháp..................................................................................................... 49
3.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020.........49
3.1.1.2. Chiến lược phát triển của Vietcombank giai đoạn 2011-2020..................... 50
3.1.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Vietcombank............51
3.1.2.1. Nhóm giải pháp về xử lý và hạn chế nợ xấu........................................................ 51
3.1.2.2. Giải pháp tăng lợi nhuận............................................................................................ 54
3.1.2.3. Giải pháp kết hợp chiến lược khách hàng bán buôn và bán lẻ....................59
3.2.

Môṭsốkhuyến nghi ,,̣đề xuất đối với các cấp hữu quan................................. 60

3.2.1. Kiến nghi đc̣ ối với Chinh́ phủ....................................................................................... 60
3.2.2. Kiến nghi đc̣ ối với Ngân hàng Nhànƣớc.................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................................... 64
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu
AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BHTG: Bảo hiểm tiền gửi
CTG - Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nƣớc
EIB – Eximbank: Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam
EPS – Earning Per Share: Thu nhập trên cổ phiếu
HDV: Huy động vốn
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
MB: Ngân hàng TMCP Quân đội
NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NIM – Net Interest Margin: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
ROA – Return on Equity: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
ROE – Return on Asset: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
STB - Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
TCKT: Tổ chức kinh tế
TECHCOMBANK: Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
USD - United States Dollars: Đô la Mỹ
VCB – Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
VNĐ: Việt Nam đồng
XNK: Xuất nhập khẩu



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chi phí huy động vốn bình quân của một số NHTM năm 2011-2012 .. 24

Bảng 2.2: Dƣ nợ và tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank năm 2008-2013........................... 25
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng và tỷ lệ nợ cần chú ý của một số NHTM
năm 2011-2013................................................................................................................................. 26
Bảng 2.4: Nợ nhóm 3,4,5 của Vietcombank năm 2008-2013......................................... 26
Bảng 2.5: Doanh số và tốc độ tăng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Vietcombank năm 2008-2013..................................................................................................... 28
Bảng 2.6: CAR của một số NHTM Việt Nam năm 2008-2013..................................... 30
Bảng 2.7: Tỷ lệ khả năng chi trả H1 của Vietcombank năm 2008-2013....................31
Bảng 2.8: Tỷ lệ cấp tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank năm 2008-2013 . 31

Bảng 2.9: Hệ số rủi ro tín dụng của Vietcombank năm 2008-2013............................. 32
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu khác đánh giá năng lực quản lý của
Vietcombank năm 2008-2013..................................................................................................... 33
Bảng 2.11: Hệ số NIM, ROA, ROE của Vietcombank năm 2008-2013....................37
Bảng 2.12: Hệ số NIM, ROA, ROE của một số NHTM năm 2013............................. 37
Bảng 2.13: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên chi phí hoạt động
của Vietcombank năm 2008-2013............................................................................................. 38
Bảng 2.14: Tỷ lệ chứng khoán chính phủ trên tổng đầu tƣ và tổng tài sản
của Vietcombank năm 2008-2013............................................................................................. 39
Bảng 2.15: Chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của
Vietcombank năm 2010-2014..................................................................................................... 40


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Vietcombank năm 2008-2013

Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản của một số NHTM năm 2008-2012 .............................
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của Vietcombank năm 2008-2013 .................
Biểu đồ 2.4: Tổng vốn huy động của một số NHTM năm 2011-2013 .................
Biểu đồ 2.5: Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cƣ của Vietcombank
năm 2008-2013 ...................................................................................................
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng huy động VND và USD của Vietcombank năm
2008-2012 ........................................................................................................
Biểu đồ 2.7: Doanh thu hoạt động thanh toán XNK của Vietcombank và
cả nƣớc năm 2008-2013 .....................................................................................
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng tổng tài sản, dƣ nợ và lợi nhuận củaVietcombank
năm 2008-2013 ...................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2009, nền kinh tế thế giới trên đà
tụt dốc nghiêm trọng. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự phá vỡ bong bong bất động sản
Hoa Kỳ, dẫn đến suy thoái kinh tế kéo theo hàng loạt các hệ quả xoay quanh việc
tuyên bố phá sản của các tập đoàn lớn trong nƣớc. Cuộc suy thoái lan rộng sang nền
kinh tế thế giới và kéo dài các năm sau đó. Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm
ngoài sự tác động từ nền kinh tế toàn cầu. Khi các bong bong bất động sản của Việt
Nam bị phá vỡ, hàng loạt các dự án bị đóng băng, nhiều công ty tập đoàn lớn, quy
mô quốc gia phải tuyên bố lợi nhuận âm trong báo cáo hoạt động cuối năm.
Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh
hƣởng nặng nề nhất. Vấn đề nợ xấu là một trong những mối quan tâm hàng đầu đối
với ngành ngân hàng hiện nay. Nhiều cuộc sáp nhập các ngân hàng cổ phần diễn ra
theo đề án tái cơ cấu của Ngân hàng Nhà nƣớc do năng lƣc cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động kém. Điều này ảnh hƣởng nhiều đến vấn đề việc làm trong nền kinh tế và
ảnh hƣởng đến lòng tin của khách hàng đối với hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là

một trong những ngân hàng lớn có quy mô và uy tín trong nƣớc. Với bề dày lịch sử
hoạt động hơn 50 năm và những cống hiến đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất
nƣớc, Vietcombank ngày càng giữ vị trí đầu tàu trong ngành ngân hàng. Do đó,
trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay, cùng áp lực cạnh tranh khi gia nhập vào
nền kinh tế thế giới, đòi hỏi ngành ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng
có những bƣớc đi thật vững vàng và hiệu quả.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc trƣớc đây về hiệu quả
hoạt động của NHTM, tiêu biểu nhƣ: A CAMELS analysis of the Indian banking
industry (năm 2010) của Mihir D. and Annyesha D., CAMEL(S) and banks
performance evaluation: The way forward (năm 2008) của Wirnkar A.D and Tanko
M., Ứng dụng mô hình CAMEL và phƣơng pháp DEA đánh giá hiệu quả hoạt động
của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam (2012) của Nguyễn Thị Ngân… Kế


thừa phƣơng pháp nghiên cứu, đồng thời rút ra đƣợc các ƣu nhƣợc điểm của các
công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình CAMELS làm mô hình nghiên
cứu của đề tài. Bài nghiên cứu nhằm phân tích sâu vào 6 yếu tố đánh giá hoạt động
của NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam và đƣa ra các giải pháp xoay quanh 6 yếu tố
cụ thể theo mô hình này.
Là một nhân viên của Vietcombank, với tâm huyết và lòng nhiệt tình gắn bó
cùng tổ chức mình làm việc, cùng mong muốn góp một phần nhỏ đóng góp của
mình vào sự phát triển ngày càng vững mạnh của Vietcombank trong bối cảnh hiện
nay, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOAỊ THƢƠNG VIÊṬ
NAM THEO MÔ HÌNH CAMELS”.
2.
-

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về NHTM, các nhân tố ảnh hƣởng đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh thông qua mô hình CAMELS.
-

Nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank,

từ đó, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank thông qua mô
hình CAMELS trong giai đoạn 2008-2013, nhận xét các thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân.
-

Đề xuất một số giải pháp xuất phát từ kết quả nghiên cứu đã thực hiện

nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong
thời gian tới.
3.
-

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

theo các tiêu chí đánh giá của mô hình CAMELS, cụ thể về mức độ an toàn vốn,
chất lƣợng tài sản có, năng lực quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản, tính nhạy
cảm với rủi ro thị trƣờng.


-


Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

trong giai đoạn từ 2008-2013.
4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu:
-

Phƣơng pháp thống kê, bao gồm thu thập, tổng hợp, so sánh số liệu dựa

trên các chỉ số báo cáo thƣờng niên của Vietcombank theo các chỉ số của mô
hình
CAMELS.
-

Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ các chỉ số phân tích đƣợc

theo mô hình CAMELS, từ đó phân tích và đƣa ra đánh giá về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Vietcombank trong giai đoạn từ 2008-2013.
5.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Thông qua các số liệu thu thập đƣợc và ứng dụng mô hình CAMELS trong
phân tích, đề tài sẽ nghiên cứu đƣợc các ƣu điểm và nhƣợc điểm trong hoạt động
của Vietcombank, từ đó có hƣớng đề xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Vietcombank trong thời gian tới.

6.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Kết cấu đề tài gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Cơ sởlýluâṇ vềhi ệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo
mô hình CAMELS
CHƢƠNG 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam theo mô hình CAMELS
CHƢƠNG 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP NgoaịThƣơng ViêṭNam


1

̀

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VÊHI
ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS
1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Wikipedia, hiệu quả (efficiency) đƣợc định
nghĩa, một cách tổng quát, là việc sử dụng kết hợp tốt các yếu tố thời gian, công sức
và chi phí nhằm đạt đƣợc mục đích hoặc nhiệm vụ đề ra, thƣờng đƣợc sử dụng với
mục đích thể hiện việc nỗ lực đạt đƣợc kết quả đầu ra cụ thể với chi phí, công sức
và sự lãng phí không cần thiết ở mức thấp nhất. Nhìn chung, hiệu quả là khái niệm
đo lƣờng định lƣợng theo tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào.
Theo từ điển Oxford, hiệu quả (efficient) đƣợc định nghĩa là việc đạt đƣợc kết
quả tối đa với chi phí và công sức bỏ ra ít nhất.

Trong bài nghiên cứu “Applying Efficiency Measurement Techniques to
Central Banks” (năm 2003) của nhà kinh tế học Lottea J. Mester, đã định nghĩa hiệu
quả hoạt động là việc đo lƣờng sự chênh lệch giữa kết quả đạt đƣợc thực tế so với
kết quả kỳ vọng. Vì vậy, việc so sánh này luôn gắn với các tiêu chí cụ thể, chẳng
hạn tối đa hóa đầu ra, tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh đƣợc đo lƣờng là hiệu số giữa kết quả
thu đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Thông thƣờng, để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
Hiệu quả hoạt động = Kết quả đầu ra – Các yếu tố đầu vào
Trong đó, các yếu tố đầu vào thƣờng bao gồm: lao động, máy móc, thiết bị
khoa học công nghệ và vốn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, tƣơng tự khái niệm hiệu quả hoạt
động kinh doanh, là khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt
đƣợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất của NHTM. Theo bài nghiên cứu
“Applying Efficiency Measurement Techniques to Central Banks” (năm 2003) của
nhà kinh tế học Lottea J. Mester, đã đề cập yếu tố đầu vào của các NHTM bao gồm
sức lao động, vốn ngân hàng, chi phí hoạt động bao gồm: chi phí cho ngƣời lao


2

động, máy móc, thiết bị… yếu tố đầu ra bao gồm các khoản lợi nhuận từ tín dụng
doanh nghiệp, cho vay thế chấp bất động sản, lợi nhuận từ tiền gửi…
Theo nhà kinh tế học Mariana Tomova với bài nghiên cứu “Efficiency of
Europe Banking – Inquality and Integration” (năm 2005), cho rằng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM đƣợc đo lƣờng bởi chênh lệch đầu vào (bao gồm
tổng tài sản cố định, tổng tiền gửi, các nguồn vốn) và đầu ra hay tổng thu nhập từ
hoạt động kinh doanh ngân hàng (bao gồm lợi nhuận từ lãi và từ các nguồn thu nhập
khác).
Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM đƣợc đo lƣờng một cách

tổng quát thông qua tỷ lệ lợi nhuận ngân hàng đạt đƣợc đối với tổng tài sản và vốn
chủ sở hữu. Lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, đƣợc quyết định bởi
mức lãi thu đƣợc từ các khoản cho vay và đầu tƣ, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ và các thành phần của tài sản có.
1.1.2. Vai trò hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ giúp nhà quản trị thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt đƣợc kết quả với
chi phí, công sức và sự lãng phí không cần thiết ở mức thấp nhất là vấn đề đặt ra
hàng đầu của nhà quản trị. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các giai
đoạn giúp nhà quản trị có nhận định đúng và đề ra đƣợc kế hoạch tƣơng lai nhằm
đạt đƣợc kế hoạch đề ra theo từng giai đoạn cụ thể. Mục tiêu cuối cùng bao trùm
toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng
tối ƣu các nguồn lực. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng nhƣ các mục
tiêu khác, các nhà quản trị phải sử dụng nhiều phƣơng pháp, nhiều công cụ khác
nhau, dựa trên việc phân tích nghiên cứu này.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ giúp nhà đầu tƣ có sự đánh giá
chính xác nhằm đƣa ra các quyết định đầu tƣ đúng thời điểm. Việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho thấy đƣợc tình trạng sử dụng vốn hiệu quả ở mức
cao thấp và dẫn đến quyết định tiếp theo của nhà đầu tƣ.


3

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM


Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return on equity)

ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu
ROE đƣợc tính bằng cách lấy lãi ròng sau thuế chia tổng giá trị vốn chủ sở

hữu dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính cuối kỳ (6 tháng đầu
năm và 6 tháng cuối năm). Đây là chỉ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, đo
lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thƣờng, nhằm đánh giá một
đồng vốn bỏ ra và tích lũy sinh lời đƣợc bao nhiêu. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà
đầu tƣ phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng với mục
đích tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu đầu tƣ. Tỷ lệ ROE cao chứng tỏ ngân
hàng sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông.


Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset)

ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản (Tài sản có bình quân)
ROA đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung
cấp cho nhà đầu tƣ thông tin về các khoản lãi đƣợc tạo ra từ lƣợng vốn đầu tƣ (hay
lƣợng tài sản). Khi sử dụng ROA để so sánh giữa các ngân hàng, nhà đầu tƣ thƣờng so
sánh ROA của mỗi ngân hàng qua các năm và giữa các ngân hàng tƣơng đồng nhau
trên thị trƣờng. ROA thể hiện việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận. ROA càng cao
chứng tỏ ngân hàng kiếm đƣợc nhiều tiền hơn trên lƣợng đầu tƣ ít hơn.



Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM- Net Interest Margin)

NIM = (Thu nhập lãi – Chi phí lãi) / Tài sản có sinh lãi
Hệ số này cho biết ngân hàng đang thực sự hƣởng chênh lệch lãi suất giữa
hoạt động huy động vốn và hoạt động đầu tƣ tín dụng là bao nhiêu. Đây là một
trong những hệ số quan trọng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, NIM thƣờng
đƣợc các chủ ngân hàng quan tâm, nhằm kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm
kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành

công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngƣợc lại, NIM thấp cho thấy ngân hàng gặp
khó khăn trong việc tạo lợi nhuận.


4



Thu nhập trên cổ phiếu (EPS – Earning Per Share)

Đo lƣờng thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu đang lƣu
hành. EPS = Thu nhập sau thuế / Tổng số cổ phiếu thƣờng phát hành
Đây là phần lợi nhuận ngân hàng phân bổ cho mỗi cổ phần thông thƣờng đang
đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng. EPS đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số thể hiện khả
năng kiếm lợi nhuận của ngân hàng, do đó là chỉ số đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm
khi đầu tƣ vốn vào ngân hàng.



Chênh lệch lãi suất bình quân

Chênh lệch lãi suất bình quân= (Thu từ lãi/ Tổng tài sản sinh lời) - (Tổng chi
phí lãi/ Tổng nguồn vốn phải trả lãi)
Là chỉ tiêu truyền thống đánh giá thu nhập của ngân hàng, đo lƣờng hiệu quả
hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đồng
thời đo lƣờng cƣờng độ cạnh tranh trong thị trƣờng ngân hàng.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chênh lệch bình quân lãi suất
ngân hàng sẽ giảm khi cƣờng độ cạnh tranh tăng lên, buộc ngân hàng phải tìm cách
bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị mất đi (thu phí từ các dịch vụ mới…).




Tỷ lệ tài sản sinh lời

Tỷ lệ tài sản sinh lời = Tổng tài sản sinh lời/ Tổng tài sản
Đây là tỷ lệ thể hiện tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản của ngân hàng. Khi tỷ lệ này giảm, đồng nghĩa với việc giảm thu nhập hiện tại
của ngân hàng.



Mức tăng giá cổ phiếu của ngân hàng trên thị trƣờng

Lợi nhuận ngân hàng là một trong những mục tiêu hoạt động kinh doanh luôn
đƣợc các nhà quản lý và nhà đầu tƣ quan tâm. Mức tăng giá cổ phiếu của ngân hàng là
tín hiệu thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã đƣợc xã hội thừa nhận.

Thông thƣờng, giá trị cổ phiếu của các ngân hàng tăng khi:
 Cổ tức kỳ vọng của ngân hàng dự kiến tăng do lĩnh vực ngân hàng đang
đầu tƣ có hiệu quả, ví dụ: mua lại ngân hàng, mua lại doanh nghiệp,…


5

 Do ngân hàng tăng thêm vốn điều lệ, tăng lợi nhuận ròng, giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh…
 Nhà đầu tƣ có dự báo tốt về hoạt động sắp tới của ngân hàng.




Chỉ số về An toàn vốn cấp 1 – Tier 1 Capital Ratio

Chỉ số này thể hiện khả năng đảm bảo mỗi đồng vốn ròng của cổ đông góp vào
bằng những tài sản của ngân hàng đã điều chỉnh rủi ro. Chỉ số này đƣợc tính toán
bằng cách chia Vốn cấp 1 (Tier 1) cho tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro (Riskweighted assets). Vốn cấp 1 đƣợc hiểu là tổng vốn góp của cổ đông và phần vốn cổ
đông đƣợc hƣởng nhƣng không nhận lại (payout), mà để đó để tiếp tục phát triển
ngân hàng.
Việc quy định về những công cụ tài chính nào đƣợc tính vào vốn cấp 1 tùy
thuộc vào quy định của từng quốc gia. Ở Việt Nam, theo thông tƣ số 13/2010/TTNHNN do Thống đốc NHNN ban hành về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, vốn cấp 1 về cơ bản gồm vốn điều lệ (vốn đã đƣợc
cấp, vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ,
lợi nhuận không chia, thặng dƣ cổ phần đƣợc tính vào vốn theo quy định của pháp
luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.4.1.

Nhân tố khách quan

Thứ nhất, môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM. NHTM chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ để đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn. Bên cạnh đó, NHTM phải cơ cấu
lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ƣu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho bản thân NHTM
có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng, loại hình sản phẩm, mẫu mã,... Nhƣ
vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các NHTM, đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát
triển của NHTM. Việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của NHTM càng gặp nhiều khó khăn.



6

Thứ hai, tập quán dân cƣ và mức độ thu nhập bình quân dân cƣ là nhân tố
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. Các NHTM cần
phải nắm bắt và nghiên cứu để đáp ứng phù hợp thói quen tiêu dùng, sử dụng dịch
vụ, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cƣ. Những yếu tố này tác động gián
tiếp đến quá trình marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Thứ ba, mối quan hệ và uy tín của NHTM là tiềm lực quan trọng ảnh hƣởng
hoạt động kinh doanh của NHTM. NHTM có hình ảnh, uy tín tốt, bề dày hoạt động
và thƣơng hiệu mạnh luôn có lợi thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay tạo dựng
lòng tin, lòng trung thành của khách hàng...
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là tiềm
lực tài chính của bản thân ngân hàng đó. Một ngân hàng mạnh về vốn tự có sẽ phát
triển mạnh mẽ các dịch vụ tài chính, huy động vốn, cho vay, tài trợ, đầu tƣ tài chính
đạt hiệu quả hoạt động cao hơn các ngân hàng hoạt động theo mô hình truyền thống.
Do hiện nay, thị trƣờng tài chính chịu nhiều sự ảnh hƣởng của bên ngoài, cần có sự
thích nghi nhanh chóng nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng, đảm bảo dịch vụ
đƣợc cung ứng tốt và kịp thời. Điều này đòi hỏi một tiềm lực kinh tế thực sự vững
mạnh từ phía các NHTM. Do vậy, đây đƣợc xem là yếu tố quan trọng góp phần ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM hiện nay.
Thứ hai, năng lực quản trị của các cấp lãnh đạo ngân hàng và chất lƣợng
nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Đặc biệt, trong thời điểm hiện nay, tình hình kinh tế tài chính thế giới và trong
nƣớc có nhiều biến động, đòi hỏi ở các nhà quản trị tầm nhìn xa và rộng để có thể
định hƣớng đƣợc hoạt động của ngân hàng theo hƣớng tích cực, phù hợp với môi
trƣờng và hoàn cảnh. Bên cạnh đó, trình độ nguồn nhân lực ngân hàng, khả năng
nắm bắt vấn đề, xử lý vấn đề, nắm bắt rõ các nghiệp vụ cũng là một yếu tố khá quan
trọng tạo nên lợi nhuận của ngân hàng và là một trong những yếu tố cạnh tranh giữa

các ngân hàng, góp phần đẩy nhanh hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


7

Thứ ba, chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hƣởng quan
trọng. Trong mỗi thời kỳ, chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng có thể thay đổi để
đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, đồng thời đảm bảo đƣợc sự tuân thủ quy
định của Nhà nƣớc. Ví dụ, trong giai đoạn trƣớc đây, các ngân hàng lớn gần nhƣ
vẫn duy trì chiến lƣợc đẩy mạnh phục vụ các khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong giai đoạn cạnh tranh nhƣ hiện nay, bên cạnh áp lực cạnh tranh của các
NHTMCP thì trọng tâm này dần chuyển sang việc phục vụ cả khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu và lợi nhuận hoạt động đề ra.
Thứ tƣ, hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, sự thuận tiện trong việc
giao dịch và an toàn bảo mật thông tin cũng là những yếu tố quyết định mà các
NHTM đang dần cải thiện để tăng năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động kinh doanh của bản thân ngân hàng đó.
Thứ năm, giá cả dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ là những yếu tố chủ quan ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh của bản thân NHTM. Hiện nay, thị trƣờng ngân
hàng đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM về yếu tố đa dạng dịch vụ, chất
lƣợng và giá cả sử dụng dịch vụ. Việc cân đối giá cả và chất lƣợng dịch vụ xét trên
mặt bằng chung là yếu tố cần đƣợc xem xét khi cung cấp dịch vụ đối với khách
hàng, nhằm đảm bảo đƣợc lƣợng khách hàng ổn định, sự hài lòng của khách hàng
về chất lƣợng và chi phí bỏ ra ở mức hợp lý nhất.
1.2.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình
CAMELS

1.2.1. Giới thiệu mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS ra đời từ những năm 1970 ở Mỹ, do Cục quản lý các tổ
chức tín dụng Hoa Kỳ NCUA (National Credit Union Administration) xây dựng, với
mục đích đánh giá toàn diện hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng thông
qua các yếu tố cơ bản: độ an toàn, khả năng sinh lời và tính thanh khoản. Đây đƣợc
xem là một trong những mô hình đánh giá tƣơng đối toàn diện về hoạt động của các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Mô hình đã và đang đƣợc áp dụng trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động, rủi ro của các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên


8

thế giới, dựa trên việc tính toán trên các số liệu và đánh giá theo thang đo từ 1-5 để
giúp các nhà quản lý có cái nhìn bao quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh
chung của ngân hàng. Không những dành cho các nhà quản trị ngân hàng, việc phân
tích đánh giá mô hình CAMELS cũng là công cụ hiệu quả giúp các đầu tƣ tìm kiếm
các cơ hội và thấy đƣợc các rủi ro khi đầu tƣ vào ngân hàng.
Dựa theo nghiên cứu của tác giả Wirnkar A.D và Tanko M. trong bài nghiên
cứu “CAMEL and Bank performance: Evaluation: The way forward” (năm 2008),
việc sử dụng mô hình CAMEL trong phân tích đánh giá thông qua 5 tiêu chí cơ bản:
mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), chất lƣợng tài sản có (Asset Quality), năng
lực quản lý (Management Soundness), lợi nhuận (Earning and Profitability), tính
thanh khoản (Liquidity). Bên cạnh đó, nghiên cứu năm 2010 của hai nhà nghiên cứu
Mihir Dash và Annyesha Das với đề tài “A CAMELS analysis of the Indian
Banking Industry” đã bổ sung thêm yếu tố mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng
(Sensitivity to market risk) trong việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM.

Việt Nam, mô hình CAMELS đƣợc áp dụng vào phân tích đánh giá
hiệu quả


hoạt động của NHTM từ khi thành lập Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng Việt
Nam năm 1998. Đặc biệt, sau khi NHNN thông qua quyết định số 06/2008/QDNHNN, CAMELS đƣợc chính thức áp dụng nhằm xếp loại hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTM từ ngày 12/03/2008.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá của mô hình CAMELS
1.2.2.1.

Mức độ an toàn vốn - Capital Adequacy

Theo mô hình nghiên cứu của Mihir Dash và Annyesha Das, các chỉ tiêu đánh
giá mức độ an toàn vốn của NHTM, bao gồm: vốn cấp 1, vốn cấp 2 và tỷ lệ an toàn
vốn (CAR).
Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của bất kỳ tổ chức tín dụng nào nói
chung, và ngân hàng nói riêng. Tổ chức có nguồn vốn ổn định, mạnh sẽ có nhiều cơ
hội thành công trong hoạt động của mình. Đây là yếu tố cốt lõi khi đánh giá về hiệu
quả hoạt động mà các cấp quản trị và nhà đầu tƣ luôn quan tâm theo dõi.


9

Vốn của các ngân hàng đƣợc chia thành 3 loại:
- Vốn cấp 1: là vốn sẵn có chắc chắn và các khoản dự phòng đƣợc công bố
gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông), vốn dự
trữ đã công bố (lợi nhuận không chia), lợi ích thiểu số (Minorrity interest) tại các
công ty con có hợp nhất báo cáo tài chính, lợi thế kinh doanh (Goodwill).
-

Vốn cấp 2: là nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn nhƣ: vốn tăng do

đánh giá lại tài sản, các khoản dự phòng tổn thất chung, vốn bổ sung từ các công cụ
nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ƣu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp),

đầu tƣ tài chính vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác.
- Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn.
Khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói trên để ứng phó với
rủi ro giảm dần từ vốn cấp 1 đến vốn cấp 3, trong đó, độ tin cậy của vốn cấp 3 với
việc ứng phó rủi ro là thấp nhất. Chính vì vậy, Basel 1 đặt ra tiêu chuẩn quy định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vì vốn cấp 3 là vốn có độ tin cậy thấp nhất nên khi xác định tỷ lệ an toàn vốn
(CAR) thƣờng chỉ xét đến vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Tỷ lệ an toàn vốn CAR = (Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2)/ (Tổng tài sản Có rủi ro)
*100%
Hệ số này giúp xác định đƣợc khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản
nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành. Vì vậy, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nƣớc luôn xác định rõ và giám
sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Theo chuẩn mực Basel
II, các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng tiêu chuẩn phổ biến là 8%. Ở Việt
Nam theo thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/5/2010, tỉ lệ này đƣợc
quy định là 9% với phƣơng pháp tính toán đã từng bƣớc tiếp cận Basel II. Việc
nâng cao tỷ lệ an toàn vốn là việc làm cần thiết giúp các NHTM có thể thoát khỏi
các cú sốc khi môi trƣờng kinh doanh gặp biến động.
1.2.2.2.

Chất lượng tài sản có – Asset Quality


10

Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Tài sản có của
NHTM bao gồm tài sản có sinh lời và tài sản có không sinh lời. Trong đó, tài sản có
sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị, chiếm phần chủ yếu trong tổng
tài sản có của NHTM.

Tài sản có bao gồm: tiền dự trữ (bao gồm dự trữ bắt buộc do ngân hàng Nhà
nƣớc quy định và dự trữ không bắt buộc do NHTM quy định) nhằm đảm bảo nhu
cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ, các khoản đầu tƣ chứng khoán của
ngân hàng, sở hữu, tài sản cố định và các khoản mục tín dụng. Trong đó, khoản mục
tín dụng hay cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, để quản lý tài sản có
hiệu quả cần quản lý hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mô hình CAMELS theo nghiên cứu của Mihir Dash và Annyesha Das đánh giá
chất lƣợng tài sản có của NHTM qua 3 chỉ tiêu: tổng nợ xấu (nợ quá hạn), nợ xấu
ròng và tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ ngân hàng cho vay. Theo
quy định hiện tại, chỉ tiêu này không đƣợc vƣợt quá 3%. Chỉ tiêu này càng lớn thể
hiện chất lƣợng tín dụng kém, cho thấy việc quản trị tài sản có của ngân hàng
không đảm bảo chất lƣợng.
1.2.2.3. Năng lực quản lý – Management Soundness
Năng lực của nhà quản trị là yếu tố quan trọng đối với sự thành công của bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Do đó, ngƣời lãnh đạo quản lý cần có những phẩm
chất và năng lực nhất định, có khả năng nhìn xa trông rộng nhằm hoạch định cho
ngân hàng đi theo một hƣớng thống nhất, không chỉ đạt đƣợc kết quả mà cả hiệu
quả tốt, nhất là trong giai đoạn thị trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay.
Đánh giá năng lực quản lý thƣờng thông qua các tiêu chí:
-

Các chiến lƣợc ngắn hạn, dài hạn đề ra, bao gồm các chiến lƣợc kinh doanh

(phát triển, cải tiến sản phẩm), chiến lƣợc cạnh tranh với các đối thủ (ví dụ: chính
sách chăm sóc khách hàng, chính sách ƣu đãi khách hàng đặc biệt…), chiến lƣợc về


11


quảng bá hình ảnh, marketing (bao gồm logo, thƣơng hiệu ngân hàng, chính sách từ
thiện…)
-

Chất lƣợng của các chính sách đề ra và mức độ tuân thủ chính sách của nhân

viên và giữa các phòng ban.
- Tỷ lệ tăng trƣởng về lợi nhuận qua thời gian và các ứng phó của nhà quản
trị
khi có các biến động trên thị trƣờng, đặc biệt là các tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế, kiểm soát đƣợc các tiêu chí hoạt động và rủi ro trong giới hạn cho phép.
- Lợi nhuận bình quân mỗi nhân viên tạo ra và tỷ lệ tăng trƣởng qua các năm.
Mô hình CAMELS theo nghiên cứu của Mihir Dash và Annyesha Das đánh
giá yếu tố năng lực quản lý dựa trên các yếu tố: tỷ lệ tổng đầu tƣ trên tổng tài sản,
tỷ lệ lãi trên tổng vốn huy động, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận bình
quân của mỗi nhân viên mang lại.
1.2.2.4.

Lợi nhuận- Earning and Profitability

Lợi nhuận là một trong những thƣớc đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Quan sát yếu tố lợi nhuận có thể đánh giá đƣợc
hiệu quả từ các chính sách hoạt động và việc thực thi chính sách đó. Lợi nhuận có
thể sử dụng tái phân phối dự trữ các quỹ, tăng vốn điều lệ, hình thành thêm các tài
sản, bao gồm các tài sản cố định nhằm mở rộng quy mô hoạt động, tăng tính cạnh
tranh và quảng bá hình ảnh. Bên cạnh đó, sử dụng lợi nhuận có thể cải thiện máy
móc, quy trình hạch toán nghiệp vụ, chuẩn hóa các thao tác nhằm đem lại càng
nhiều tiện ích và nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.
Mô hình CAMELS theo nghiên cứu của Mihir Dash và Annyesha Das đo

lƣờng yếu tố này dựa vào các chỉ tiêu: ROA, ROE, NIM và tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh trên tổng chi phí hoạt động.
ROA: thể hiện khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản của ngân hàng. Từ đó,
có thể viết đƣợc việc sử dụng vốn là có hiệu quả hay kém hiệu quả
ROE: thể hiện mức lợi nhuận trên một đồng vốn của cổ đông. Điều này cũng
cho thấy đƣợc việc sử dụng một đồng vốn của cổ đông là có hiệu quả nhƣ thế nào.


12

NIM: thể hiện đƣợc khả năng sinh lãi từ hoạt động chính của ngân hàng là
huy động vốn và cho vay.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên tổng chi phí hoạt động: thể
hiện đƣợc 1 đồng chi phí bỏ ra nhằm mục đích kinh doanh thu về đƣợc bao nhiêu
lợi nhuận từ hoạt động này.
1.2.2.5.

Tính thanh khoản – Liquidity

Khả năng thanh khoản là một trong những tiêu chí quan trọng khi xem xét hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng đảm bảo đƣợc khả năng chi trả cho
khách hàng khi có nhu cầu rút vốn ra khỏi ngân hàng. Ngân hàng đảm bảo đƣợc
tính thanh khoản tốt có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, tránh tính tình
trạng thiếu hụt, dẫn đến mất niềm tin của khách hàng, rút tiền hàng loạt, làm ảnh
hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoặc trong trƣờng hợp xấu nhất
có thể dẫn đến phá sản.
Đặc biệt, đối với hoạt động chính của ngân hàng huy động vốn thƣờng ngắn
hạn và cho vay thƣờng dài hạn, việc đảm bảo tính thanh khoản là yếu tố rất cần
thiết. Do đó, ngân hàng cần duy trì một tỷ lệ tài sản có nhất định có tính thanh
khoản cao nhƣ tiền mặt, tiền gửi ở NHNN, các tổ chức khác, hoặc công cụ dự trữ

thanh khoản khác.
Mô hình CAMELS theo nghiên cứu của Mihir Dash và Annyesha Das đánh giá
khả năng thanh khoản dựa trên tỷ lệ chứng khoán Chính phủ trên tổng đầu tƣ và
chứng khoán Chính phủ trên tổng tài sản. Trong đó, tổng chứng khoán Chính phủ,
theo báo cáo tài chính hợp nhất, bao gồm: trái phiếu Chính phủ sẵn sàng bán, trái
phiếu Kho bạc, NHNN và trái phiếu Chính phủ giữ ngày đáo hạn.
1.2.2.6. Tính nhạy cảm với rủi ro thị trường - Sensitivity to market risk
Beta hay còn gọi là hệ số beta, là hệ số đo lƣờng mức độ biến động, rủi ro hệ
thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tƣ trong tƣơng quan với toàn bộ
thị trƣờng. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM). Beta đƣợc tính toán dựa trên phân tích hồi quy, thể hiện khuynh hƣớng và
mức độ phản ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trƣờng.


13

Trong đó: Cov(i,m): hiệp phƣơng sai giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán i và
tỷ suất sinh lợi của thị trƣờng.
: Phƣơng sai của tỷ suất sinh lợi thị trƣờng
: Khuynh hƣớng và mức độ biến động của chứng khoán đối với sự
biến động của thị trƣờng.
Chứng khoán có beta bằng 1 nghĩa là giá chứng khoán đó tăng giảm theo giá
thị trƣờng. Chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 là chứng khoán có mức thay đổi ít hơn
mức thay đổi của thị trƣờng. Ngƣợc lại, beta lớn hơn 1 cho biết giá chứng khoán
thay đổi nhiều hơn mức dao động của thị trƣờng. Nhiều cổ phiếu thuộc các ngành
cung cấp dịch vụ công ích có beta nhỏ hơn 1. Ngƣợc lại, hầu hết các cổ phiếu dựa
trên kỹ thuật công nghệ cao có beta lớn hơn 1, thể hiện khả năng tạo đƣợc tỷ suất
sinh lợi cao hơn, những cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
1.3.


Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
trên thế giới
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tham khảo các đề tài nghiên cứu của

các tác giả nhƣ sau:
-

Mihir D. and Annyesha D., eds., 2010. A CAMELS analysis of the Indian

banking industry, World Journal of Social Sciences, India.
Bài nghiên cứu này đã tính toán các chỉ tiêu theo mô hình CAMELS và đánh
giá hiệu quả hoạt động của 58 ngân hàng ở Ấn Độ, trong đó có 29 ngân hàng quốc
doanh, 29 NHTM và ngân hàng nƣớc ngoài. Nghiên cứu này đánh giá và chấm
điểm hiệu quả hoạt động của tất cả các ngân hàng đƣợc khảo sát thông qua việc thu
thập và xử lý thống kê số liệu bằng phƣơng pháp t-test, đƣa ra công trình nghiên
cứu thành công nhằm có những hƣớng cải thiện cho ngành ngân hàng ở Ấn Độ. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thông qua các số liệu, chƣa đƣa ra các biện pháp để cải thiện hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng ở Ấn Độ.


14

-

Wirnkar A.D and Tanko M., eds., 2008. CAMEL(S) and banks performance

evaluation: The way forward, World Journal of Social Sciences, Nigeria.
Bài nghiên cứu này đã sử dụng mô hình CAMELS đánh giá chung về tình hình
hoạt động của hệ thống ngân hàng Nigeria nói chung, dựa trên các chỉ số thu thập từ

11 ngân hàng ở trong khoảng thời gian 9 năm 1997-2005 đƣợc xử lý bằng
phƣơng
pháp t-test. Bài nghiên cứu đã đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố trong
mô hình đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ở Nigeria theo thứ tự
quan trọng từ 1 đến 5, đồng thời, trong 5 chỉ tiêu của mô hình CAMEL, bài nghiên
cứu đã đƣa ra đƣợc yếu tố quan trọng nhất để đánh giá từng chỉ tiêu đó, ví dụ: yếu
tố quan trọng nhất khi nghiên cứu về chỉ tiêu mức độ an toàn vốn (Capital
Adequacy) là tỷ lệ giữa tài sản của các cổ đông trên tổng tài sản điều chỉnh rủi ro…
Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu, dựa trên mô hình nghiên cứu ban đầu,
tác giả đã mở ra hƣớng nghiên cứu mới về mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngân hàng CLEAM, với các chỉ tiêu: hệ số mức độ an toàn vốn (Capital
Adequacy Ratio), hệ số thanh khoản (Liquidity Ratio), hệ số khả năng sinh lợi
(Earning Ability Ratio), hệ số chất lƣợng tài sản có (Asset Quality Ratio) và hệ số
chất lƣợng quản lý, điều hành (Management Quality Ratio). Tuy nhiên, việc nghiên
cứu cũng chỉ dừng lại ở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh mà chƣa đƣa ra
các biện pháp để cải thiện hiệu quả hoạt động đối với hệ thống ngân hàng ở Nigeria.
-

Nguyễn Thị Ngân (2012), “Ứng dụng mô hình CAMEL và phương pháp

DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam”, luận văn tốt nghiệp xuất sắc giải thƣởng sinh viên nghiên cứu khoa học
năm 2012- Đại học kinh tế - Luật, Đại học quốc gia TP.HCM.
Bài nghiên cứu này đã sử dụng phƣơng pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) và
mô hình CAMEL nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009-2011. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam có xu hƣớng
giảm qua các năm. Đồng thời, kết quả mô hình cho thấy các NHTM Việt Nam trung
bình mới sử dụng đƣợc 49,6% đầu vào để tạo một sản lƣợng đầu ra, nghĩa là nguồn



×