Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ : Bột tương lên men

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 44 trang )

Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
1
LỜI NÓI ĐẦU

Các biến đổi về phương pháp và công cụ sản xuất có ý nghóa quyết đònh
đến sự phát triển của nền sản xuất. Trong một tổ chức xã hội, tồn tại các
phương pháp sản xuất khác nhau từ đơn giản đến phức tạp hay hiện đại.
Các phương pháp thường từng tồn tại và mang tính chất kế thừa sâu sắc.
Sự phát triển đa dạng của các nghành sản xuất, đặc biệt do sự tích hợp
của các ngành khoa học tự nhiên và xã hội, đòi hỏi các nhà sản xuất,
nhà nghiên cứu phải quan tâm đến phạm trù “công nghệ học”. Đó là sự
cần thiết phải xác đònh các yếu tố công nghệ, và mối quan hệ tương tác
giữa các yếu tố ấy, nhằm xác đònh được chính xác và tối ưu hoá nhiệm
vụ của mình.
Người sản xuất phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế bằng cách lựa chọn
phương pháp sản xuất thích hợp nhất. Các nhà kỹ thuật thì phải thường
xuyên kiểm tra và phát triển các nhược điểm của phương pháp sản xuất
cũ; đề ra, phát triển phương pháp mới và đưa các phương pháp mới đó
vào sản xuất.
Đúng như vậy, nhằm làm nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng, và phát triển
một công nghệ sản xuất mới thì hệ thống 3 đồ án: Quy trình công nghệ;
Công nghệ thiết bò; và dự trù kinh phí sản xuất, maketting sản phẩn đã
xuất hiện.
Đồ Án 2: Công Nghệ Thiết Bò. Là một đồ án quan trọng, có ý nghóa
quyết đònh đến một hệ thống quy trình sản xuất sau khi đã chọn quy trình
công nghệ (dựa trên ý tưởng và lý thuyết) ở đồ án 1. Đây là giai đoạn
phát triển ý tưởng ở đồ án 1, dựa trên các lý thuyết về công nghệ thiết bò
đã được trang bò ở các môn học Kỹ thuất thực Phẩm 1,2 ; Tự Động Hoá;
Công Nghệ Bao Bì; Chế Biến....
Mặc dù, đã cố gắng rất nhiều nhưng Đồ án vẫn mang đậm chất lý
thuyết, thiếu tư duy và những kinh nghiệm thực tiễn, nên rất mong được


sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô sau đồ án này.
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
2
Nhóm thực hiện đồ án xin chân thành cảm ơn!.
PHẦN I: LỰA CHỌN CÔNG SUẤT CỦA NHÀ MÁY, VÀ SƠ
ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT.

1. Công xuất của nhà máy:

Nhà máy sản xuất bột tương
¾ Vò trí đòa lý: Khu 4a; lô 1; Khu công nghiệp Hùng Vương; Tp. Tuy
Hoà; Tỉnh Phú Yên.
¾ Diện tích nhà máy: 2500m
2
.
¾ Vốn điều lệ sản xuất: 10 tỷ đồng.
¾ Nguyên liệu đầu vào: 5tấn/ mẻ ( bột mì và đậu nành)
¾ Sản lượng sản phẩm: 4.5tấn bột tương thành phẩm.
¾ Thời gian sản xuất/ mẻ: 60giờ/mẻ (thời gian lên men 48h; thời gian
làm các quá trình khác là 12giờ).
¾ Công xuất của nhà máy: 4.5tấn/ 60giờ/mẻ.

2. Quy trình sản xuất:

¾ Công thức phối trộn:
Tỉ lệ trộn nguyên liệu trước khi lên men:
Đậu nành 90% + bột mì 10%.
• Nguyên liệu: 5tấn/ mẻ gồm 4,5tấn đậu nành, 500kg bột mì .
• Nước :40% của 5tấn là 2m
3

( cho vào giai đoạn trộn nguyên
liệu).
Tỉ lệ trộn khi lên men:
• Nước muối: 25% của 5tấn nguyên liệu gồm đậu nành và bột mì:
nước chiếm 55%(687.5lít); muối chiếm 45%(562.5kg).
• Trộn giống: 1% của 5tấn nguyên liệu tức là 50kg cơm nếp đã
lên mốc( 1 khay 25kg cơm gạo nếp đã cấy giống mốc vàng hoa
cau).



Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
3


¾ Sơ đồ khối quy trình sản xuất:


































NƯỚC
NƯỚC MUỐI
XAY
ÉP, CẮT VIÊN
SẤY THÙNG
QUAY
NGHIỀN
ĐĨNG GĨI
THÀNH PH
ẨM
BỘT MÌ

RANG
GẠO NẾP
NẤU CHÍN,
ĐÁNH TƠI
TRỘN GIỐNG,
TRẢI KHAY
Ủ MỐC
ÐẬU NÀNH
LÀM SẠCH NGUN
LIỆU
RANG
HẤP
LÊN MEN
BĨC VỎ
XỬ LÝ VỎ
NƯỚC
TH
ẢI
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
4

PHẦN II: MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT.

I. Mô phỏng thiết bò nhà máy:

Chú thích thiết bò:

: kho bảo quản nguyên
liệu.


: Băng chuyền.
: máy dò kim loại.

:máy rửa băng chuyền.
: chất thải.

: nồi rang.

: máy bóc vỏ.

: nồi hơi.

: máy trộn.

: thiết bò lên men.


: máy xay.

: máy bơm.

: máy đùn viên đònh dạng



: Máy sấy thùng quay.





: máy nghiền.


: bộ phận kiểm nghiệm


: đóng gói sản phẩm.


: phân phối sản phẩm
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
5


Bảng thống kê các thiết bò và công suất đề nghò trong nhà máy sản xuất bột
tương.
STT Thiết bò Công suất Số lượng
1 Băng chuyền:
• Kim loại đục lỗ.
• Kim loại kín.
• Cao su kín.

1,3 – 3,5 tấn/h
1,2 – 1,3 tấn/h
1,4 – 1,5 tấn/h

1
1
9

2 Dò kim loại 2.5 - 3 tấn/h 1
3 Rửa 2.5 - 3 tấn/ h 1
4 Rang bột mì.
Rang đậu nành.
700-800kg/15p
2.5 – 3tấn/30p
1
1
5 Bóc vỏ 1.5tấn/ h 1
6 Hấp 150 kg/ 20 phút 10- 12
7 Máy bơm 1 m
3
/ phút 2
8 Lên men 5 m
3
/ 48giờ 4
9 Xay 2.5 - 3 tấn/h 1
10 Ép đùn 2.5 - 3tấn/h 1
11 Sấy thùng quay 2.5 – 3 tấn/h 1
12 Bao bì tertrapark.
Bao bì thuỷ tinh.
30- 80 gói/phút
40-60chai/phút
1
1
13 Phòng nuôi giống 50 khay/20m
2
1
14 Kho bảo quản 30tấn/50m
2

1
II. Công nghệ thiết bò:

1. Thiết bò băng chuyền:


a. Mục đích:
Vận chuyển vật liệu từ đầu này tới đầu kia của băng và được tháo ra ở
cuối băng chuyền.

b. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:

Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
6
Băng chuyền gồm một băng bằng cao su hoặc vải hoặc bằng kim loại
được mắc vào hai puli ở hai đầu. Bên dưới băng là các con lăn đỡ giúp cho
băng không bò chùng khi mang tải. Một trong hai puli được nối với động
cơ điện còn puli kia là puli căng băng. Tấc cả được đặt trên một khung
bằng thép vững chắc. Khi puli dẫn động quay kéo theo băng di chuyển
theo.
Vật liệu cần chuyển được đặt lên một đầu băng và sẽ được băng
chuyền mang tới đầu kia. Trong nhiều trường hợp phải cần tháo liệu giữa
chừng có thể dùng các tấm gait hoặc xe tháo di động. Puli căng băng là
puli ở vò trí nạp liệu, còn puli dẫn động ở vò trí tháo liệu vì với cách bố trí
như vậy nhánh băng phía trên sẽ là nhánh thẳng giúp mang vật liệu đi dễ
dàng hơn. Để tránh hiện tượng trượt, giữa puli và băng cần có một lực ma
sát đủ lớn, do đó băng cần phải được căng thẳng nhờ puli căng được đặt
trên một khung riêng có thể kéo ra phía sau được.










CẤU TẠO CỦA BĂNG TẢI.

c. Xác đònh công suất của thiết bò:

Công xuất của thiết bò có thể tính theo công thức sau:
60 60 ,( / ).QvA DnAkgh
ρπρ
∗∗
==

Trong đó:
Q: năng xuất vận chuyển của băng tải, kg/h.
V: vận tốc băng chuyền, m/phút.
A: diện tích mặt cắt ngang trung bình lớp vật liệu trên băng, m
2
.

ρ
: khối lượng riêng xốp của vật liệu, kg/m
3
.
D: đường kính puli chuyền động, m.
n: số vòng puli truyền động, v/phút.

Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
7

d. Số lượng băng chuyền cho cả quy trình:

Tất cả có 11 hệ thống băng chuyền để nối các quy trình với nhau, được
chia làm 3 loại băng chuyền có cấu tạo khác nhau:
¾ Băng chuyền bằng kim loại không gỉ có đục lỗ nhỏ hơn hạt đậu nành:
• Dùng cho quá trình vận chuyển hạt đậu nành từ khâu rửa hạt đậu
nành đến khâu rang hạt đậu. Bởi vì sau khi rửa sạch, mặc dù ta đã
có hệ thống thổi khí khô sau khi rửa nhưng vẫn chưa loại được
hoàn toàn nước, vì thế ta chọn băng chuyền đục lỗ đề nước có thể
thoát đi phần nào, nhằm giảm năng lượng để gia nhiệt khi rang.
Công xuất : 1,3 – 1,5tấn/h.
• Dùng cho quá trình vận chuyển hạt đậu nành sau khi hấp vào bể
phối trộn. Dùng loại băng chuyền này để thoát nhiệt tốt hơn trước
khi đưa vào thiết bò trộn, và cũng để cho nước thoát đi dễ dàng nếu
có. Công xuất: 1 – 1,2tấn/h.
¾ Băng chuyền bằng kim loại không gỉ kín: dùng cho các quá trình vận
chuyển từ khâu lên men đến khâu xay nhuyễn. Lúc này, sau khi lên
men ta thấy có nước, và các hạt đậu nành có độ nhớt cao, vì thế ta
dùng loại băng chuyền này mục đích chính là để giữ nước và chống
khả năng ăn mòn thiết bò cao hơn.
Công xuất: 1,2 – 1,3 tấn/h.
¾ Băng chuyền bằng cao su kín: dùng cho tất cả các quá trình còn lại.
Công suất: 1,4 – 1,5tấn/h.

2. Quá trình phân ly từ tính ( quá trình tách kim loại).

a. Mục đích:

Các tạp chất kim loại thường chứa trong các hạt đậu nành, tạp chất kim
loại chủ yếu là thép và gang có tính chất sắt từ.
Các tạp chất kim loại trước hết có thể gây ra sức mẻ thiết bò, tạo ra tia
sáng khi va đập với phần kim loại của thiết bò, khi đó các hỗn hợp rời
phân tán mòn có thể nổ. Cho nên không cho phép có tạp chất kim loại
trong sản phẩm. Vì vậy, chúng ta cần phải tách chúng ra bằng các máy
phân ly từ tính.
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
8
Nguyên lý hoạt động của các máy phân ly từ tính là dựa vào lực hút
tạp chất kim loại của các nam châm có từ tính, sau đó tách chúng ra khỏi
anm châm bằng những phương pháp khác nhau.
Các cột nam châm loại AI – 2 – 3 (hình a) có khung gỗ hay nhôm 1 và
các khối nam châm 3, chúng có thể xoay xung quanh trục một góc 90
o
C
nhờ tang quay 2. Loại cột BKM – 3 – 7 (hình b) các nam châm 1 được
đẩy tới hay hút ra theo một hướng khi tiến hành làm sạch hay thay thế.





















a- AI -2 -3:1- khung; 2- tay quay; 3- khối nam châm; 4- lỗ thoát; 5- cửa quan sát;
6- vít điều chỉnh; 7- tấm hướng
b- BKM -3 -7: 1 bộ nam châm; 2- hộp

b. Thiết bò:

Đối với máy phân ly điện từ có tang quay, sản phẩm từ phễu nhận 3 đưa
vào trục nạp liệu 4 để đảm bảo tải đều sản phẩm đến đoạn ống quay. Trong
máy phân ly có băng tải, sản phẩm từ phễu nhận 3 cho vào băng tải chuyển
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
9
động, khi các tạp chất kim loại rơi vào trường từ thò bò giữ lại trên bề mặt của
đoạn ống quay, cho đến khi nào dưới tác dụng của trọng lực vẫn không bò rơi
vào thùng 6. Dùng chổi để lấy các tiểu phần nhỏ ra khỏi tang quay hay khỏi
băng tải.
Sản phẩm được làm sạch hết kim loại thì cho ra khỏi máy qua rãnh thoát
7. Để làm sạch có kết quả hơn thì hệ điện từ của máy phải là hệ nhiều cực,
bố trí theo thứ tự dọc đường chuyến dòch của sản phẩm. Động cơ 9 làm quay
các đoạn ống của máy.

Máy phân ly điện từ.a- Dạng tang quay; b- Dạng băng tải:
1- Tang điện từ; 2- đoạn ống; 3- phễu nhận; 4- trục nạp liệu; 5-

băng tải vận chuyển; 6- thùng thu nhận; 7- rãnh thoát; 8- chổi;
9- động cơ.

c. Công suất đề nghò cho thiết bò 2.5 - 3 tấn/h.


3. Máy rửa đậu nành:

Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
10
a. Mục đích:
Sau khi lựa chọn phân loại hạt đậu nành, nguyên liệu được đưa qua
khâu rửa với mục đích là loại trừ các tạp chất: bụi, đất, cát bám xung
quanh nguyên liệu, đồng thời giảm một lượng lớn vi sinh vật bám trên hạt
đậu nành.

b. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của máy rửa băng chuyền:

¾ Quá trình rửa nhằm đảm bảo 2 giai đoạn:
• Ngâm cho bở các cáu bận.
• Và xối nước cho sạch cáu bẩn
¾ Thời gian rửa phụ thuộc vào giai đoạn đầu tức là phụ thuộc vào
tình chất hoá lí của chất bẩn, sức bám chặt của nó vào nguyên liệu
rửa và khả năng tác dụng của dung dòch rửa
¾ Máy được cấu tạo bằng một băng tải thép không gỉ và thùng chứa
nước rửa có thể tích tương đối lớn. Băng tải được chia làm 3 phần,
phần nằm ngang ngập trong nước, phần nghiêng có các ống phun
nước mạnh và một phần nằm ngang ở phía cao. Bên dưới băng tải
phần ngập trong nước có bố trí các ống thổi khí nhận không khí từ
một quạt đặt từ bên ngoài.

¾ Trong giai đoạn ngâm, nguyên liệu ở trên phần băng nằm ngang
ngập trong nước, các cặn bẩn bám trên ngoài bề mặt nguyên liệu
bò bong ra. Băng tải di chuyển sẽ mang nguyên liệu đi dần về phía
băng nghiêng. Hiệu quả của quá trình ngâm được tăng cường nhờ
thổi khí làm xáo trộn nước và nguyên liệu trên bề mặt băng, làm
tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu và nước nên thời gian
ngâm được rút ngắn. Khi nguyên liệu di chuyển đến phần nghiêng
của băng, các vòi phun nước với áp suất cao đến 2- 3 at sẽ rửa
sạch cặn bẩn. cuối quá trình rửa, nguyên liệu di chuyển đến
phần nằm ngang phía trên để được làm ráo nước.
¾ Tuỳ thuộc loại nguyên liệu và mức độ bẩn, có thể điều chỉnh mức
độ di chuyển của băng chuyền cho phù hợp. Nếu nguyên liệu quá
bẩn, cho băng chuyền đi chậm lại, làm tăng thời gian rửa. Ngược
lại, nếu cặn bẩn bám trên ngoài nguyên liệu ít, có thể cho băng
chuyền đi nhanh hơn nhằm tăng năng suất quá trình. Nước sạch từ
vòi phun vào thùng ngâm sẽ bổ xung nước cho hệ thống, còn cặn
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
11
bẩn được tháo ra liên tục qua van xả và nước thừa theo máng chảy
ra ngoài.

Máy rửa băng chuyền.
c.
Công suất đề nghò cho thiết bò 2.5 – 3tấn/ giờ.


4. Thiết bò rang:

a. Thiết bò rang bột mì:
¾ Mục đích:

Sau khi rang tinh bột sẽ tan tốt hơn cho dung dòch có độ nhớt và độ
dính cao.
¾ Phương pháp rang:
Sử dụng phương pháp sấy rang ( sấy trên bề mặt vật nóng), vừa sấy
rang vừa thổi không khí trên bề mặt của lớp bột mì.
Quá trình truyền nhiệt và chuyển ẩm trong sấy rang xảy ra như sau:
nhiệt lượng từ nguồn nhiệt cấp cho bề mặt nóng rồi truyền cho bột mì.
Nhiệt lượng mà bột mì nhận được bằng nhiệt lượng cần để đun nóng bột
mì tới nhiệt độ bay hơi của ẩm và cấp cho quá trình bay hơi ẩm.






1
2
3
4
5
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
12

Sấy Trên Bề Mặt Nóng:
1: hơi nước nóng; 2: vật nóng; 3: lớp vật sấy; 4: tác nhân sấy(không khí);
5: nước ngưng

¾ Công suất đề nghò 700 – 800kg/mẻ rang.

b. Thiết bò rang đậu nành:


¾ Mục đích:
Dưới tác dụng của nhiệt Protein bò biến tính tạo điều kiện dễ dàng cho
enzim protease hoạt động và dễ dàng cho việc thuỷ phân sau này. mặt
khác, khi rang ở nhiệt độ cao, sản phẩm melanoidin và caramen được
tạo thành. Chính caramen được tạo thành sẽ ngăn cản sự phát triển của
các loài vi khuẩn khác khi sản xuất tương sau này và tạo mùi thơm cho
sản phẩm.
¾ Thiết bò rang:
Hạt đậu nành được rang bẳng máy sấy rang kiểu tháp đóa thể hiện ở
hình vẽ. Cấu tạo của máy gồm thân hình trụ thẳng đứng, bên trong có
các tầng đóa đặt nằm ngang. Các đóa đều là hình tròn có lỗ ở tâm, nhưng
khác nhau ở chỗ chúng có hai cỡ đường kính ngoài và đường kính lỗ.
Các đóa có đường kính nhỏ và lớn đặt xen kẽ nhau; chúng đều là hộp
kim loại rỗng trong để đưa hơi nước nóng vào và lấy nước ngưng ra.
Trên mỗi đóa có cánh đảo với góc nghiệng ngược nhau và liên tục quay
theo trục thẳng đứng ở tâm tháp. Hạt đậu nành được nạp vào cửa trên
cùng chảy xuống đóa dưới cùng. Nhờ cánh đảo mà dòng hạt chảy lần
lượt qua các đóa từ trên xuống. Hạt sấy được rang trên các đóa nóng đến
nhiệt độ bay hơi của ẩm. Không khí đóng vai trò là tác nhân sấy chuyển
động từ dưới lên ngược chiều với vật sấy. Ẩm bay hơi đi theo không khí
ra ngoài. Trục mang các cánh đảo quay được nhờ hệ thống gồm động
cơ, hộp giảm tốc và cặp bánh răng nón.
¾ Công suất đề nghò :2.5- 3tấn/h.




Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
13





Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
14



























Hình: Máy sấy rang kiểu tháp đóa (trang sau):
1: cửa lấy sản phẩm; 2:không khí vào tháp; 3:các tầng đóa;
4: hơi nước nóng; 5:thân tháp; 6:các cánh đảo; 7:cửa nạp vật sấy ẩm;
8:cửa khí thải; 9:nước ngưng; 10: hộp giảm tốc; 11:động cơ;
12: cặp bánh răng nón; 13:trục quay.




1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
15

c. Tính toán và thiết kế máy sấy rang:

Căn cứ độ ẩm đầu, cuối của vật sấy, năng xuất sấy ta tìm được lượng ẩm

bay hơi là

.
Căn cứ nhiệt độ cao nhất mà vật sấy cho phép ta chọn
nhiệt độ bề mặt vật nóng (mặt tiếp xúc). Nếu có các hệ số bay hơi riêng
bề mặt A
F
hoặc hệ số toả nhiệt
α
giữa vật sấy và tác nhân sấy ta dễ dàng
tính được bề mặt bay hơi của F của vật sấy theo công thức sau đây:
2
,( ).
F
U
F m
A
Δ
=
(1)
2
,( ).
nb
tb
QQ
F m
t
α
+
=

Δ
(2)

Trong đó:
F: bề mặt bay hơi (bề mặt của lớp hạt tiếp xúc với tác nhân sấy,
cũng xem như là bề mặt mà hạt tiếp xúc với vật nóng).
A
F
: hệ số bay hơi bề mặt. (kg/m
2
h).


: lượng ẩm bay hơi, (kg/h).
Q
n
: nhiệt lượng nung nóng vật sấy, Kcal/h.
Q
b
: nhiệt lượng cung cấp cho ẩm bay hơi. Kcal/h.

α
: hệ số toả nhiệt từ vật sấy cho tác nhân sấy, kcal/m
2
hđộ.

tb

: hệ nhiệt độ trung bình giữa vật sấy và tác nhân sấy, tuỳ
thuộc chiều chuyển động của chúng là cùng hay ngược chiều mà sử dụng

công thức cho phù hợp,
0
C.
()( )
12
1
2
12
0
1
2
,( )
ln
KK
tb
K
K
tt tt
tC
tt
tt
−− −
Δ=


( 3)

()( )
12
1

2
12
0
1
2
,( )
ln
KK
tb
K
K
tt tt
tC
tt
tt
−− −
Δ=


(4)
Công thức 3 áp dụng khi dòng cùng chiều, công thức 4 dùng khi dòng ngược
chiều.
Trong đó:

1
K
t
,
2
K

t
:
là nhiệt độ đầu và cuối của tác nhân sấy.
0
C.
t
1
, t
2
:
nhiệt độ

đầu và cuối của vật sấy.
0
C.
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
16
Nếu không tính đến tổn thất nhiệt qua vỏ máy sấy, thì nhiệt lượng mà bề mặt
nóng truyền cho vật sấy đúng bằng nhiệt lượng mà vật sấy truyền cho tác
nhân sấy và nung nóng vật sấy
Hệ số toả nhiệt
α
có thể tính gần đúng theo điều kiện truyền nhiệt bằng tiếp
xúc giữa hai vật thể như sau:
20
2
,( / . . ).
c
kcal m h C
λρ

α
πτ
=
( 5)

Trong đó:

λ
:
hệ số dẫn nhiệt của vật sấy, Kcal/m.hđộ.
c : nhiệt dung riêng của vật sấy, Kcal/kgđộ.
ρ
:
khối lượng riêng của vật ssa6ý, kg/m
3
.
τ
:
thời gian sấy,h.
Phương trình (5)phải thoả mãn điều kiện sau đây:
max
9437
δ
ατ
=
(6)


δ
:

độ dày của lớp vật sấy, (m).
Từ bề mặt truyền nhiệt ta kết cấu được máy sấy rang. từ thời gian sấy ta tính
được chuyển động của hạt trong máy sấy khi làm việc liên tục, trên cơ sở đó
tính cơ cấu đảo trộn. Tác nhân sấy trong trường hợp này là không khí ở điều
kiện thường được lưu tự nhiên hoặc cưỡng bức trên bề mặt của lớp vật sấy.
lượng không khí đối lưu phụ thuộc vào trạng thái đầu, cuối của nó (khi vào và
ra) và lượng ẩm bay hơi

.
Nhiệt lượng cung cấp cho máy sấy rang liên tục bằng nhiệt lượng làm nóng
vật sấy, làm nóng không khí, tổn thất ra bên ngoài. Nếu làm việc gián đoạn
thì ngoài các đại lượng trên còn phải tính đến nhiệt lượng làm nóng máy.

5. Thiết bò bóc vỏ:

a. Mục đích:
Loại bỏ vỏ đậu nành sau quá trình rang, để đảm bảo cho các quá trình
sau này được thuận lợi.

b. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:

Mô tả giải pháp thiết kế máy tách vỏ đậu nành:
Kết cấu của cối gồm:
Đồ án công nghệ thiết bò Bột tương lên men
17
¾ Phễu chứa đậu, rơi xuống lô lô và rá bóc vỏ.
¾ Bầu gió thổi vỏ đi
¾ Họng vỏ.
¾ Họng lừng gắn dưới họng vỏ
¾ Bộ phận sàng lựa.

Cối bóc vỏ có kích thước rộng 72.5 cm, dài là 1.2 cm. Họng ra vỏ gắn theo
chiều dài của cối là 1.8 m. Bộ trụ tầm cao 72 cm, cộng phễu đổ đậu vào lô
lô là 75 cm. Lọt lòng cối là 60 cm nhưng làm lô là 56 cm, còn để kẽ hở
mỗi bên 2 cm để đậu khỏi kẹt nát. Lô lô có hình tròn đường kính 30 cm,
cốt lô lô hình tròn bằng sắt gồm 5 tấm, mỗi có đường kính 4 cm.
Phía dưới lô lô có rá nửa hình tròn làm bằng sắt, có kẽ hở cây cách 9 cm,
rá có đường kính là 36 cm. như vậy là rá bao lô lô còn trống là 3 cm, để
khi lô lô dao động đậu tự bóc vỏ trong khoảng 3 cm, hạt nào bóc vỏ xong
rơi khỏi kẻ hở 0.9 cm, vỏ gặp gió bay đi, hạt rơi xuống sàn.
Bầu gió có đường kính 36 cm, cột cánh quạt làm bằng sắt, trong đó có hàn
mỗi đầu 4 tấm sắt bằng cọc sắt đập phẳng, vò khoan 2 lỗ để gắn ván làm
cánh quạt, cánh quạt hình chữ thập. Tấm ván có bề rộng 14cm, dài 58cm,
hở lọt lòng cối mỗi đầu 1cm ( để khi bi bò rơ cánh quạt không đánh vào
sườn cối).
Máy hoạt động qua hệ thống puly và dây curoa. Lô lô đầu trục dài ra
ngoài thúng cối 12cm, gắn 2 puly, 1 cái có đường kính 10cm để kéo dây
curoa xuống puly sàn, dây curoa dài 71 cm, puly sàn có đường kính 10 cm;
puly còn lại đường kính 35cm có 2 mương, 1 mương bắt dây curoa xuống
trục cánh quạt, trục cánh quạt gắn puly có đường kính 10cm để kéo dây
curoa từ máy nổ lên. Máy nổ có puly 13cm đường kính.

×