Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Quản trị rủi ro thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.06 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

PHẠM THỊ NHƯ THỦY

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ NHƯ THỦY

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: Tài Chính - Ngân Hàng
MÃ SỐ: 60340201


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN PHƯỚC

TP.HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Phạm Thị Như Thủy là tác giả luận văn thạc sĩ: “Quản trị rủi
ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đầu
tư Và Phát triển Việt Nam”
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dựa trên những kiến thức học được, sưu tầm, tổng hợp từ thực tế và kinh
nghiệm bản thân.Các số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có
trích dẫn nguồn.Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TPHCM, ngày tháng

năm 2014

Tác giả

Phạm Thị Như Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................... 1
1.1TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT)......................................... 1
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế................................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế................................................................ 1
1.1.2.1 Đối với khách hàng...................................................................................... 1
1.1.2.2 Đối với ngân hàng........................................................................................ 2
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế....................................................................................... 3
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế.......................................................................... 4
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền........................................................................... 4
1.2.3.2. Phương thức nhờ thu................................................................................. 6
1.2.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)................................................. 8
1.2 RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ.....11
1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh toán quốc tế......................................................................... 11
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro:.................................................................................. 11
1.2.1.2 Khái niệm rủi ro thanh toán quốc tế................................................... 12
1.2.2 Phân loại rủi ro thanh toán quốc tế:......................................................................... 13
1.2.2.1 Rủi ro nghiệp vụ (tác nghiệp)................................................................ 13
1.2.2.2 Rủi ro biến động tỷ giá............................................................................. 16
1.2.2.3 Rủi ro đạo đức các bên tham gia.......................................................... 17
1.2.2.4 Rủi ro quốc gia

19

1.2.3 Quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế:............................................................... 20


1.2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro:....................................................................... 20
1.2.3.2 Quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế........................................... 20

1.2.4 Giải pháp quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế............................................. 21
1.2.4.1 Rủi ro nghiệp vụ.......................................................................................... 21
1.2.4.2 Rủi ro tỷ giá.................................................................................................. 21
1.2.4.3 Rủi ro đạo đức các bên tham gia.......................................................... 22
1.2.4.4 Rủi ro quốc gia

22

1.3 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VỀ HẠN
CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ.................................................... 22
1.3.1 Thành lập trung tâm thương mại................................................................................ 22
1.3.2 Phân loại khách hàng..................................................................................................... 22
1.3.3 Đầu tư vào công nghệ cao............................................................................................ 23
1.3.4 Đào tạo nguồn nhân lực................................................................................................ 24
1.3.5 Phòng quan hệ quốc tế có chức năng về thông tin, cảnh báo.........................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
27
2.1. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM....................................................................................................................... 27
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
27
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng năm2012- 2013..................30
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.......................................................................... 31
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng.................................................................................... 33
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ...................................................................................... 34
2.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ............................................................. 35
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................36

2.2.1 Thực trạng thanh toán quốc tế tại ngân hàng từ năm 2010-2013.................36


2.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................................................................................... 41
2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro thanh toán quốc tế tại BIDV...................42
2.2.2.2 Quy trình thực hiện quản trị rủi ro...................................................... 43
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................44
2.3.1 Rủi ro nghiệp vụ................................................................................................................ 44
2.3.2 Rủi ro biến động tỷ giá................................................................................................... 52
2.3.3 Rủi ro đạo đức các bên tham gia................................................................................ 53
2.3.4 Rủi ro quốc gia, pháp lý................................................................................................. 56
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG............................................................. 58
2.4.1 Các kết quả đạt được...................................................................................................... 58
2.4.2 Những hạn chế:................................................................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM............................................................................... 72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................................................................................................ 72
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh đến 2015:....................................................... 72
3.1.2 Định hướng phát triển thanh toán quốc tế đến 2015:........................................ 74
3.1.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại giai đoạn 2013-2015 .75

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ CẦN ÁP
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..76
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 80

3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước......................................................................... 80
3.3.1.1 Chính phủ...................................................................................................... 80
3.3.1.2 Ngân hàng nhà nước................................................................................. 82
3.3.2 Kiến nghị với khách hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu...............................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................................ 85
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO


CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
BIDV

Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

TTQT

Thanh toán quốc tế

CTQT

Chuyển tiền quốc tế

TTTT

Trung tâm thanh toán

XK

Xuất khẩu


NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

TTTM

Tài trợ thương mại

NHTM

Ngân hàng thương mại

TT

Chuyển tiền bằng điện

D/P

Nhờ thu trả ngay

D/A

Nhờ thu trả chậm

L/C


Phương thức tín dụng chứng từ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TFC

Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ 1.4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau 7 năm gia nhập WTO kể từ năm 2006, kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh
trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài, thương mại, dịch vụ. Qua xếp
hạng của WTO, thứ hạng của Việt Nam xét theo kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa
năm 2003 lần lượt ở vị trí 50 và 42 trên toàn cầu. Tuy nhiên, đến năm 2012, thứ hạng
xuất khẩu hàng hóa của nước ta đã tăng 13 bậc, lên vị trí thứ 37 trong số các nước, vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới, trong khi nhập khẩu của Việt Nam tăng 18 bậc, xếp vị trí thứ
34.
Sự phát triển mạnh mẽ quan hệ kinh tế quốc tế không những về chiều rộng mà
còn về chiều sâu.Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội kinh tế như hàng

hoá xuất khẩu có thể tiếp cận thị trường tốt hơn, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước
ngoài hơn và nhiều lợi ích gián tiếp khác. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
sẽ tăng cường thương mại quốc tế.Và không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải sử dụng kênh trung gian là hệ
thống ngân hàng thương mại.Với tốc độ nhanh,độ chính xác cao cùng với việc hỗ trợ, tư
vấn tốt cho các khách hàng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế cũng giống như các hoạt động khác của
ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro vì sự đa dạng, phức tạp của yếu tố quốc tế mang lại.
Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ thống các rủi ro xuất hiện trong thanh toán
quốc tế nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế cho ngân hàng là cần thiết. Xuất phát từ
những yêu cầu trên, học viên lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro trong thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính:
− Tìm hiểu tổng quan về quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng


thương mại.


Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và quản trị các rủi ro
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam



Đề xuất các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị rủi ro thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam



Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thanh toán quốc tế cũng như công tác quản trị rủi
ro trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng trong giai đoạn 2010-2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng phương pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh để phân tích và làm rõ những vấn đề của luận văn
5. Đóng góp của luận văn:

Đề tài mà học viên lựa chọn tuy không phải là đề tài mới. Tuy nhiên, nó đã có được một
số đóng góp nhất định:


Về mặt lý thuyết: Tuy đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả
trong thanh toán quốc tế nhưng vấn đề quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế thì
vẫn chưa nhiều.



Về thực tiễn: Công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam hiện nay rất được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm. Một số
giải pháp mà học viên đưa ra hiện nay vẫn chưa được chú trọng như yêu cầu đổi
mới trong công tác kiểm tra giám sát hiện nay chỉ mang tính hình thức thiếu thực
tiễn; việc gắn hoạt động kinh tế với thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng,

Chính Phủ, Nhà Nước giao phó tuy quan trọng nhưng cũng phải tăng cường mở
rộng sang các thị trường trọng yếu…

6. Kết cấu của luận văn


Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại ngân hàng TMCP Đầu tư Và Phát triển Việt Nam


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Tổng quan về thanh toán quốc tế (TTQT)
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan” (Nguyễn
Văn Tiến, 2009, trang 294)
Theo thời gian khái niệm về thanh toán quốc tế ngày càng đầy đủ và chi tiết
hơn. Thanh toán quốc tế phục vụ cho cả 02 lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế. Do đó
người ta thường phân chia hoạt động thanh toán quốc tế thành thanh toán mậu dịch và
phi mậu dịch.

Thanh toán mậu dịch: là việc thanh toán trên cơ sở hàng hóa và các dịch vụ
thương mại cung cấp cho nước ngoài trên cơ sở hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi mậu dịch: việc thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất
nhập khẩu, chuyển tiền hình thức một chiều như chi phí sinh hoạt, học tập, chữa
bệnh… tại nước ngoài.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đối với khách hàng
Hoạt động TTQT của NHTM đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá
trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác,
an toàn tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Ngoài ra, nếu khách hàng không đủ khả
năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ doanh
nghiệp bằng các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu như cho vay hỗ trợ nhập khẩu, xuất
khẩu trọn gói, chiết khấu chứng từ xuất ….


2

Hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng hỗ trợ khách hàng giúp họ có thể
cảnh giác trước những rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng sẽ được tư vấn trong việc
lựa chọn đối tác, thị trường cũng như lựa chọn hình thức thanh toán.
1.1.2.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới
thanh toán quốc tế. Từ đó mà có thể thu hút nhiều khách hàng, giúp ngân hàng tăng
doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều
đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo
nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT được
thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các
hoạt động ngân hàng quốc tế khác.

TTQT được củng cố và phát triển mạnh mẽ sẽ góp phần làm tăng tính thanh
khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được
nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các
ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
Đồng thời, việc hoàn thiện các hoạt động TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng.Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động
TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp
phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.
Mở rộng hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của
ngân hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình
trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của
ngân hàng


3

1.1.2.3 Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế có vị trí quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và trong hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên vị trí hàng đầu, coi hoạt động
kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế.Thanh toán
quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, nếu việc tổ chức thanh toán
quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất
kinh doanh sẽ yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc
đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào
tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh
trong nước với môi trường kinh tế quốc tế.

Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế
đối ngoại.Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của bạn hàng cách xa
nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người
mua đồng thời trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán
của con nợ là rẩt bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị trường tình trạng lừa đảo ngày
càng nhiều vì vậy rủi trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại ngày càng lớn.
Nếu tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá
nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ
hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu
thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh
chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người
bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.


4

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền
Khái niệm
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó khách hàng (người trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người hường lợi) ờ một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Có hai
hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T) và chuyển tiền
bằng điện báo (telegraphic transíer, T/T). Hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho
người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh chóng, không có lợi cho người nhập khẩu vì chi
phí cao.
Quy trình thanh toán:


Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán T/T trả trước
(1) Nhà nhập khẩu ký hợp đồng ngoại thương với nhà xuất khẩu cung cấp hàng

hóa, dịch vụ theo phương thức chuyển tiền ứng trước
(2) Nhà nhập khẩu lập thủ tục chuyển tiền cho nhà xuất khẩu gửi đến ngân hàng

phục vụ mình (tùy theo yêu cầu ứng trước của hợp đồng mà chuyển ngay khi
ký hợp đồng hoặc khi nhận được bộ chứng từ copy)
(3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ nhà

xuất khẩu.
(4) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán tiền cho nhà xuất

khẩu.


5

(5) Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu

Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán T/T trả sau
(1) Nhà nhập khẩu ký hợp đồng ngoại thương với nhà xuất khẩu cung cấp hàng

hóa, dịch vụ theo phương thức chuyển tiền trả sau
(2) Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu
(3) Nhà nhập khẩu lập thủ tục chuyển tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân

hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(4) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ nhà


xuất khẩu.
(5) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán tiền cho nhà xuất

khẩu.
Như vậy thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người
chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả đối với cả người
mua lẫn người bán.Trong quan hệ mua bán phương thức này chỉ được chọn làm
phương tiện thanh toán đối với nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ có
quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc
chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc thanh
toán.
Ưu điểm của phương thức chuyển tiền so với các phương thức TTQT khác:


6

-

Thủ tục và trình tự đơn giản hơn.

-

Thời gian chuyển và nhận tiền nhanh hơn.

-

Chi phí thấp hơn.


1.2.3.2. Phương thức nhờ thu
Khái niệm
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở
hối phiếu do người bán lập ra.Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền
hộ.Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui tắc
thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại URC (Uniform Rule for Collection) do
phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành. Theo URC 522 để tiến hành phương thức
thanh toán nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu (Collection Instruction) gửi cho
ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện
theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ
thu là văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng với bên nhờ thu.
Các loại nhờ thu:
Phương thức nhờ thu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ thương mại thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.Người xuất
khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho
người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức trong đó người xuất khẩu
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là


7

người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn thì ngân hàng mới trao
bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng

Quy trình thanh toán

Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh toán nhờ thu
(1) Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều

khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức nhờ thu
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ ( hoặc chứng từ

tài chính đối với nhờ thu trơn) cho ngân hàng nhờ thu.
(4) NH nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi toàn bộ chứng từ ( hoặc chứng từ tài

chính đối với nhờ thu trơn) tới NH thu hộ.
(5) NH thu hộ thông báo cho nhà nhập khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách thanh toán ngay hoặc chấp

nhận hối phiếu trả chậm
(7) NH thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu để nhận hàng(nhờ

thu trơn không thực hiện bước này)
(8) NH thu hộ chuyển tiền thanh toán nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận cho NH

nhờ thu.
(9) NH nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận cho nhà xuất khẩu.

Ưu điểm của phương thức nhờ thu so với các phương thức TTQT khác:


8


Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò là trung gian thu hộ, chỉ thực
hiện theo yêu cầu của khách hàng và thu phí. Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm đảm
bảo đủ tiền thanh toán trước khi giao bộ chứng từ nhờ thu trả ngay cho nhà nhập
khẩu, còn đối với bộ chứng từ nhờ thu trả chậm thì việc thanh toán hoàn toàn phụ
thuộc vào nhà nhập khẩu.Trong phương thức nhờ thu trả ngay thì sẽ an toàn hơn
phương thức chuyển tiền vì có sự tham gia một phần trách nhiệm của ngân hàng
đồng thời phí cũng cao hơn.Phương thức này thường áp dụng khi hai bên mua bán có
quan hệ lâu đời, tin cậy nhau và giá trị hợp đồng không lớn lắm.
1.2.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Khái niệm
“Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi
tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân
hàng phát hành về việc thanh toan1khi xuất trình phù hợp” (ICC, 2007, trang 10).
Một cách đơn giản thì tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó
một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Phân loại L/C:


Revocable L/C (Thư tín dụng có thể hủy ngang): Là LC mà người mở có
quyền đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất kỳ lúc
nào mà không cần sự chấp thuận của người thụ hưởng



Irrevocable L/C (Thư tín dụng không thể huỷ ngang): Là LC mà người mở
không được tự ý sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó
trừ khi có sự chấp thuận của người thụ hưởng




Confirmed L/C (Thư tín dụng xác nhận): Là LC không hủy ngang được một
ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền cho LC này.



Transferable L/C (Thư tín dụng chuyển nhượng): Là LC không hủy ngang,
theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ


9

nghĩa vụ thực hiện LC cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho người
thụ hưởng thứ hai.


Revolving L/C (Thư tín dụng tuần hoàn): Là LC không hủy ngang trong đó
quy định sau khi đã sử dụng hết giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực thì LC lại
bắt đầu có giá trị như cũ và tiếp tục sử dụng như vậy trong một thời hạn nhất
định.



Back-to-back L/C (Thư tín dụng giáp lưng): Sau khi nhận được LC do người
nhập khẩu mở, người xuất khẩu sử dụng LC này làm căn cứ bảo đảm, đề
nghị ngân hàng phát hành một LC khác cho người hưởng khác với nội dung
gần giống như LC ban đầu.




Red-claused L/C (Thư tín dụng điều khoản đỏ): Là loại LC mà ngân hàng
phát hành ủy nhiệm cho ngân hàng thông báo thanh toán một số tiền nhất
định, trong phạm vi giá trị của LC cho người thụ hưởng ngay cả khi người
này chưa thực hiện nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa cho người thụ hưởng.



Reciprocal L/C (Thư tín dụng đối ứng): Là loại LC chỉ có hiệu lực thanh toán
cho người thụ hưởng sau khi đã có một LC khác của bên đối tác cũng được
mở ra



Standby LC (Thư tín dụng dự phòng): Là loại LC phát hành nhằm mục đích
bảo vệ quyền lợi cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát
hành LC dự phòng cho nhà nhập khẩu cam kết thanh toán tiền cho nhà nhập
khẩu nếu nhà xuất khẩu không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong LC.

Quy trình thanh toán


10

Sơ đồ 1.4 Quy trình thanh toán LC
(1) Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều

khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức LC

(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ

mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển bản

chính cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo
(4) Ngân hàng thông báo thực hiện thông báo LC cho người xuất khẩu.
(5) Căn cứ vào các nội dung của L/C nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ theo yêu cầu của

LC và xuất trình cho ngân hàng phát hành để được thanh toán thông qua nhân
hàng phục vụ mình (ngân hàng thương lượng).
(7) Ngân hàng thương lượng kiểm tra bộ chứng từ theo đúng điều kiện và điều

khoản đã ghi trong LC và thông báo kết quả cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng thương lượng chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C

yêu cầu thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu phù hợp với


11

các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán.Ngược lại nếu bộ chứng từ
không phù hợp thì lấy ý kiến nhà nhập khẩu và có quyền từ chối thanh toán.
(10) Nhà nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho ngân hàng phát
hành để đổi lấy bộ chứng từ đi nhận hàng.
(11) Ngân hàng phát hành thanh toán cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu.
1.2 Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế

1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh toán quốc tế
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro:
Có thể nói rủi ro tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở hầu
hết trong mọi hoạt động của con người.Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán
chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định.Nguy cơ rủi ro
sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất không thể
đoán trước.Vậy rủi ro là gì?
Quan điểm về rủi ro có hai trường phái lớn: đó là trường phái truyền thống
(hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái
truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con
người.Đại diện của trường phái này, từ điển Oxford cho rằng rủi ro là khả năng gặp
nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại….Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái
trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan Willett, một đại biểu
của trường phái trung hòa, thì rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện
những biến cố không mong đợi.
Bàn về rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong tác phẩm “Quản trị rủi
ro và khủng hoảng”, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân cho rằng rủi ro trong kinh doanh
xuất nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất,


12

mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến
những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Mỗi quan điểm hay khái niệm trên sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng
đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra
các tổn thất hoặc đem lại những cơ hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
chỉ xét rủi ro ở đây như là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả hoạt động của

ngân hàng.Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất
trong hoạt động của ngân hàng.Nhận dạng rủi ro là một khâu quan trọng giúp đưa ra
các giải pháp hạn chế hiệu quả và phù hợp.
1.2.1.2 Khái niệm rủi ro thanh toán quốc tế
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong
quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của
một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ
nào trong các khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham
gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu
được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán…;
với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng với các điều kiện
của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro
trong quá trình vận chuyển hàng hoá…; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người
mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp
đồng, do tỷ giá biến động…


13

1.2.2 Phân loại rủi ro thanh toán quốc tế:
1.2.2.1 Rủi ro nghiệp vụ (tác nghiệp)
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro tác nghiệp là rủi ro gây ra
tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không
tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao
gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín”.Do đó rủi
ro tác nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế là rủi ro mang tính chủ quan của
nhân viên ngân hàng do trình độ, nghiệp vụ và cách xử lý trong quá trình tác nghiệp.
Trong chuyển tiền:

Ngân hàng đứng vai trò trung gian thực hiện các lệnh thanh toán, rủi ro ngân
hàng khi thực hiện thanh toán chuyển tiền là vi phạm lệnh cấm vận, vi phạm quản lý
ngoại hối.
Ngoài ra khi ra lệnh cho ngân hàng đại lý, nếu ngân hàng chuyển tiền đưa ra
lệnh sai so với chỉ dẫn thanh toán của người chuyển, từ đó người hưởng không nhận
được tiền kịp thời hoặc tiền chuyển đi bị thất lạc thì ngân hàng chuyển sẽ chịu trách
nhiệm bồi thường những thiệt hại cả về kinh tế lẫn uy tín cho người chuyển.
Trong nhờ thu
- Rủi ro đối với ngân hàng gửi nhờ thu:

Gửi sai chỉ dẫn nhờ thu, chọn sai ngân hàng đại lý thực hiện nhờ thu.Trường
hợp thực hiện sai chỉ dẫn của khách hàng, gửi bộ chứng từ không đúng địa chỉ, không
đòi được tiền hoặc thất lạc chứng từ, ngân hàng phải bồi thường thiệt hại cho nhà
xuất khẩu.
- Rủi ro đối với ngân hàng thu hộ:

Có thể do sơ sót trong khi kiểm tra chỉ dẫn thanh toán là thanh toán bộ chứng
từ trả ngay hay chấp nhận thanh toán bộ chứng từ trả chậm, nếu ngân hàng thu hộ
chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà nhập khẩu thanh toán, thì phải
chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không nhận chứng từ và không thanh toán hoặc
không chấp nhận thanh toán.


×