Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 131 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






TẠ THỊ THỦY






PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Hằng







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
ết
ự .
.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Tạ Thị Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm học tập và nghiên cứu từ 2011 đến 2013, tôi đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên”. Để có đƣợc luận
văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo vô
cùng lớn lao từ phía các quý thầy cô của trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trƣớc hết, tôi xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn của các quý thầy cô đã tận
tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập khóa học cao học K8A - Quản lý
kinh tế tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Hằng - ngƣời đã
hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn nêu trên.
Nhân đây, tôi cũng xin đƣợc gửi lời vô cùng biết ơn tới Ban giám hiệu cũng
nhƣ các quý thầy cô Phòng quản lý đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
khóa học này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp BIDV Thái
Nguyên cũng nhƣ các quý khách hàng của BIDV Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng hết sức của bản thân nhƣng luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót và tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp trân thành từ quý thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Tạ Thị Thủy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỀU ĐỒ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTQT . 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ TTQT 4
1.1.2. Vai trò của dịch vụ TTQT đối với NHTM 6
1.1.3. Các phƣơng thức chủ yếu của dịch vụ TTQT 8
1.1.4. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ TTQT 11
1.1.5. Nội dung phát triển dịch vụ TTQT của NHTM 15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các dịch vụ TTQT của các NHTM 24
1.2. Cơ sở thực tiễn 34
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTQT của một số ngân hàng trên thế giới 34
1.2.2. Chiến lƣợc phát triển cho các NHTM Việt Nam 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 38
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu/thông tin 40
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI NGUYÊN 43
3.1. Giới thiệu về BIDV TN 43
3.1.1. Giới thiệu chung 43
3.1.2. Giới thiệu chi tiết 43
3.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nghiệp vụ TTQT tại
BIDV TN 48
3.2.1. Kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại
BIDV TN 48
3.2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại
BIDV TN 58
3.3. Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN 75
3.3.1. Khái quát về hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 76
3.3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN 80
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN 93
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 93
3.4.2. Hạn chế 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 100
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN

QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN TỈNH THÁI NGUYÊN 101
4.1. Định hƣớng phát triển hệ thống NHTMVN trong thời gian tới 101
4.2. Định hƣớng phát triển của BIDV 102
4.3. Định hƣớng và nhiệm vụ kinh doanh của BIDV TN 103
4.4. Định hƣớng phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN 103
4.5. Các giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên 104
4.5.1.Tăng cƣờng năng lực quản trị điều hành 104
4.5.2. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ TTQT mới 104
4.5.3. Nâng cao số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực 105
4.5.4. Đầu tƣ phát triển công nghệ ngân hàng 105
4.5.5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.5.6. Phát triển mạng lƣới và kênh phân phối 106
4.5.7. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing 107
4.5.8. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro trong TTQT 107
4.5.9. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, xử lý tranh chấp 108
4.6. Các kiến nghị 108
4.6.1. Với Chính phủ 108
4.6.2. Với ngân hàng nhà nƣớc tỉnh Thái Nguyên 109
4.6.3. Với tỉnh Thái Nguyên 110
4.6.4. Với Hiệp hội các doanh nghiệp Việt Nam 110
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BIDV TN
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ
và Phát triển tỉnh Thái Nguyên
CN
Chi nhánh
CNTT
Công nghệ thông tin
FDI
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
NHTMCP
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc
NK
Nhập khẩu
PGD
Phòng giao dịch
QTK
Quỹ tiết kiệm
TTQT
Thanh toán quốc tế
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thống kê các yếu tố ảnh hƣởng đến DEVINTL 48
Bảng 3.2. Hệ số Cronbach Alpha 52
Bảng 3.3. Kiểm định tự tƣơng quan 53
Bảng 3.4. Thống kê đa cộng tuyến 56
Bảng 3.5. Kết quả phân tích hồi quy 56
Bảng 3.6. Hồi quy bội 57
Bảng 3.7. Đối tác thực hiện cung cấp giải pháp phần mềm core banking của một số
NHTM 66
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu của một số NHTM 67
Bảng 3.9. Số lƣợng các TCTD có yếu tố nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam tính
đến thời điểm hiện tại 71
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên qua các năm 76
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 78
Bảng 3.12. Thị phần các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 30.6.2012 79
Bảng 3.13. Mạng lƣới hoạt động của các NHTM trên địa bàn 2012 80
Bảng 3.14. Danh mục các sản phẩm dịch vụ TTQT BIDV TN cung ứng cho
khách hàng 81
Bảng 3.15. Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ TTQT tại BIDV TN 83
Bảng 3.16. Thu phí dịch vụ TTQT của BIDV TN 2009-2011 86
Bảng 3.17. Chỉ tiêu dịch vụ TTTM BIDV TN 2009-2011 87
Bảng 3.18. Các chỉ tiêu dịch vụ CTQT BIDV TN 2009-2011 88
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát chất lƣợng dịch vụ TTQT tại BIDV TN 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BIỀU ĐỒ

Biều đồ 3.1. Một số chỉ tiêu của một số NHTM 68
Biểu đồ 3.2. Doanh số TTQT của BIDV TN 84
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng CTQT/TTTM của BIDV TN từ 2009-2011 85


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bản đồ chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT của các NHTM 20
Sơ đồ 1.2. Cấp độ sản phẩm mới trong chiến lƣợc phát triển sản phẩm 22
Sơ đồ 1.3. Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN 25
Sơ đồ 1.4. Mô tả sự chi phối của hệ thống luật quốc gia, quốc tế và thông lệ quốc tế
đến dịch vụ TTQT của NHTM 31
Sơ đồ 1.5. Các cấu phần của môi trƣờng kinh tế, xã hội 33
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV TN 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng trên thế giới đã ra đời và phát triển trƣớc Việt Nam cả hàng
trăm năm chính vì vậy khi Việt Nam gia nhập WTO, một loạt các cam kết mở về
mảng tài chính ngân hàng đang từng bƣớc đƣợc hiện thực hóa. Bằng cách trực tiếp
hay gián tiếp thì gần nhƣ các ngân hàng nƣớc ngoài lớn, có tiềm lực tài chính, kỹ
thuật, công nghệ hiện đại đã bắt đầu tham gia vào thị trƣờng đang phát triển, còn
nhiều tiềm năng chƣa đƣợc khai thác nhƣ Việt Nam.

Lĩnh vực ngân hàng bị cạnh tranh gay gắt, thị phần và lợi nhuận đều bị chia
sẻ. Muốn tồn tại, phát triển, giảm thiểu rủi ro, chia nhỏ tổn thất, các ngân hàng buộc
phải đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tạo lợi thế so sánh và tạo sự khác biệt trong
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và phái sinh, tài trợ thƣơng mại đƣợc các ngân hàng
quan tâm nhiều hơn. Trong đó thanh toán quốc tế đƣợc tập trung hơn cả và ngày
càng mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cả về mặt số lƣợng và tỷ trọng. Thông qua
dịch vụ thanh toán quốc tế để chấp nối, tăng thu dịch vụ cho các dịch vụ khác nhƣ
mua bán ngoại tệ và phái sinh, bảo lãnh, tài trợ XNK, mở rộng quan hệ tín dụng, mở
rộng quan hệ đại lý với đối tác nƣớc ngoài,
Với hơn 16 ngân hàng hoạt động trên địa bàn là một tỉnh miền núi phía
bắc gần với thủ đô, cửa ngõ của nhiều tỉnh miền núi, có nhiều khu công nghiệp,
nhiều trƣờng đại học, dân cƣ đông đúc, Thái Nguyên chứng tỏ là mảnh đất màu
mỡ cho các ngân hàng phát triển đa dịch vụ. Để giữ vững thị phần dịch vụ truyền
thống và gia tăng hơn nữa doanh thu từ dịch vụ TTQT nói trên đòi hỏi BIDV TN
phải có các giải pháp để tăng cƣờng hoạt động dịch vụ này. Vì vậy, việc nghiên
cứu một cách có hệ thống các nội dung và từ đó đƣa ra các biện pháp, giải pháp
tăng cƣờng hoạt động thanh toán quốc tế là một nhu cầu khách quan và phù hợp
với thực tế của tất cả các NHTM nói chung và của BIDV TN nói riêng trong tiến
trình mở cửa, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững.
Đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên” hy vọng sẽ giải quyết
các vấn đề yêu cầu của đề tài đặt ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung trình bày tổng quan về vai trò của TTQT trong hoạt động

kinh tế hiện nay và vai trò của dịch vụ TTQT trong hoạt động của các NHTM hiện
nay, giới thiệu các phƣơng thức TTQT chủ yếu và các văn bản pháp lý điều chỉnh
hoạt động này. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động TTQT của các NHTM, thực
trạng các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động TTQT của các NHTM
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động, các hình thức TTQT tại BIDV TN
- Đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ TTQT tại
BIDV TN cả về quy mô và chất lƣợng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động dịch vụ TTQT của BIDV Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên dịch vụ TTQT tại BIDV Thái Nguyên.
- Không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể tại BIDV Thái Nguyên
- Thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm,
từ năm 2009 - 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã đƣa ra khái niệm phát triển dịch vụ TTQT của NHTM, phân
tích cả mặt lƣợng và chất, đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển các sản
phẩm của dịch vụ TTQT, các chiến lƣợc phát triển cho loại dịch vụ này tùy vào các
yếu tố tác động chủ quan và khách quan. Phân tích các yếu tố tác động đến việc
phát triển dịch vụ TTQT của NHTM nói chung và của BIDV TN nói riêng.
- Phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự phát triển dịch vụ TTQT của
NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN
theo các tiêu chí: số lƣợng các sản phẩm dịch vụ TTQT, nền khách hàng, kết quả
hoạt động của một số sản phẩm của dịch vụ TTQT chủ yếu, chất lƣợng các sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
phẩm dịch vụ TTQT theo đánh giá của khách hàng, rủi ro trong kinh doanh dịch vụ
TTQT-một yếu tố phản ánh sự phát triển bền vững của các NHTM. Trên cơ sở phân
tích đó, tác giả đánh giá mặt đƣợc, mặt còn hạn chế và rút ra các nguyên nhân dẫn
đến hạn chế trong việc phát triển mảng dịch vụ này.
- Đề xuất các giải pháp giúp BIDV TN mở rộng và phát triển hơn nữa mảng
dịch vụ TTQT. Các giải pháp này thực hiện có hiệu quả không thể thiếu sự can
thiệp bằng chính sách kinh tế, chính trị của các bên liên quan trong nền kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của Luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động dịch vụ TTQT tại BIDV TN
- Chƣơng 4: Các giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại BIDV TN






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTQT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ TTQT
1.1.1.1. Khái niệm
Với xu thế hội nhập, bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển và phát triển

toàn diện cần phải có sự tăng cƣờng hợp tác, trao đổi với các quốc gia khác. Quan
hệ quốc tế giữa các quốc gia bao gồm rất nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, ngoại
giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch,… trong đó quan hệ về kinh tế mà chủ yếu
là ngoại thƣơng chiếm vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại
và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế làm phát sinh các nhu cầu tri
trả, thanh toán giữa các cá nhân, tổ chức, nhà nƣớc ở các nƣớc khác nhau. Hoạt
động TTQT từ đó hình thành và ngày một phát triển với cầu nối trung gian là các
NHTM. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay nói chung và của các ngân hàng
thƣơng mại nói riêng.
Khái niệm TTQT ra đời từ đây. Có khá nhiều các định của các tác giả về
TTQT nhƣ:
Thứ nhất, Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan đến các quan hệ kinh tế, thƣơng mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ
chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nƣớc (Đinh Xuân Trình, 1996)
Thứ hai, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ
quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nƣớc với nhau (Trầm Thị Xuân Hƣơng, 2006)
Từ hai định nghĩa nêu trên ta có định nghĩa chung về TTQT: thanh toán quốc
tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hƣởng lợi về tiền tệ phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nƣớc này với tổ
chức, cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
trung gian ngân hàng của của các nƣớc có liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Dịch vụ TTQT đƣợc hiểu là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại
bảng của ngân hàng. Dịch vụ TTQT là hình thức ngân hàng thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các công đoạn của quá trình đầu tƣ và cung ứng các dịch vụ tài chính ngân

hàng trên thị trƣờng quốc tế nhằm mục đích sinh lời bao gồm nhƣng không giới hạn ở
các phƣơng thức nhƣ chuyển tiền quốc tế, nhờ thu séc quốc tế,…cho khách hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ TTQT
- Dịch vụ TTQT có tác động qua lại và quan hệ mật thiết với các hoạt động
kinh tế quốc tế. Hoạt động kinh tế quốc tế có phát triển thì mới kéo theo sự phát
triển của dịch vụ TTQT và ngƣợc lại, dịch vụ TTQT phát triển tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình trao đổi giao thƣơng quốc tế.
- Dịch vụ TTQT mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngoài phạm vi
quốc gia, do đó, nó không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia nơi ngân
hàng đó đƣợc thành lập và đặt trụ sở chính mà còn phải tuân thủ theo luật pháp
quốc tế, thông lệ quốc tế trong kinh doanh nghiệp vụ này.
- Các chủ thể tham gia vào dịch vụ TTQT rất đa dạng, bao gồm các khách
hàng ở các quốc gia khác nhau, vì vậy, các ngân hàng phục vụ cũng ở các quốc gia
khác nhau. Giữa các chủ thể này tiềm ẩn nhiều lợi ích, mâu thuẫn và tập quán khác
nhau đòi hỏi đƣợc dung hòa và giải quyết.
- Do khách hàng của ngân hàng ở các quốc gia khác nhau nên trong dịch vụ
TTQT sẽ sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau miễn sao các bên chấp nhận, vì vậy,
nghiệp vụ TTQT có quan hệ mật thiết với thị trƣờng ngoại hối và chịu sự tác động
mạnh mẽ của yếu tố tỷ giá, dự trữ ngoại tệ của mỗi quốc gia…
- Ngân hàng cung ứng các dịch vụ TTQT luôn phải đƣơng đầu với rủi ro
cao, tiềm ẩn, phức tạp, khó kiểm soát cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, rủi ro luôn
tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Thực tế lợi nhuận từ nghiệp vụ TTQT thƣờng rất cao và
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong thu nhập của NHTM.
- Xuất phát từ tính rủi ro và lợi nhuận cao của dịch vụ TTQT, nên những
NHTM hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ,
kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau, nhạy bén với mọi
biến động của thị trƣờng tiền tệ trong nƣớc và quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
1.1.2. Vai trò của dịch vụ TTQT đối với NHTM
1.1.2.1. Đối với khách hàng
- Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp
quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng đƣợc tiến hành nhanh chóng,
chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình này khách
hàng còn đƣợc ngân hàng hỗ trợ các dịch vụ khác nhƣ mua bán ngoại tệ để thanh
toán, đƣợc chiết khấu bộ chứng từ nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính,
đƣợc tƣ vấn sử dụng dịch vụ có hiệu quả nhất. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân
hàng còn có thể giám sát đƣợc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những
tƣ vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lƣợc khách hàng. TTQT là cầu nối ngoại
hối giữa khách hàng và ngân hàng
- TTQT là quá trình cuối cùng trong khâu lƣu thông hàng hóa, do đó nếu quá
trình thanh toán dịch vụ này đƣợc thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hóa
xuất nhập khẩu sẽ đƣợc quay vòng và gia tăng và nó sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Dịch vụ TTQT cũng là cầu nối tạo nên mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng
trong trƣờng hợp cần tài trợ, đƣợc hỗ trợ về mặt nghiệp vụ thanh toán thông qua việc tƣ
vấn, hƣớng dẫn. Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện thanh toán với đối tác nƣớc ngoài.
- Thông qua nghiệp vụ TTQT giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh XNK và mở rộng quan hệ giao dịch, tìm kiếm cơ hội làm ăn với các doanh
nghiệp của các nƣớc trên thế giới.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế
- Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của đất nƣớc. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa
vào tích lũy trao đổi trong nƣớc mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức
mạnh trong nƣớc với môi trƣờng kinh tế quốc tế. trong bối cảnh hiện nay khi các
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đƣờng tất yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc thì vai trò hoạt động

của TTQT ngày càng đƣợc khẳng định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối
quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá
trình lƣu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT đƣợc tiến hành
nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lƣu thông hàng hóa tiền tệ giữa ngƣời
mua, ngƣời bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.
- TTQT làm tăng cƣờng các mối quan hệ giao lƣu kinh tế giữa các quốc gia,
giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi
phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lƣợng
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lƣợng
ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
- TTQT thúc đẩy sự giao lƣu, học hỏi, phát triển giữa các NHTM của các
nƣớc trên thế giới với nhau. Và cũng thông qua đó có sự trao đổi, cho vay ngoại tệ
lẫn nhau với chi phí và giá thấp. Nguồn ngoại tệ này sẽ giúp cho các doanh nghiệp
tiếp cận với lãi suất hấp dẫn giúp tăng cƣờng sức sản xuất hàng hóa, mang tính cạnh
tranh hơn, do đó thúc đẩy sức xuất khẩu của Việt Nam.
- TTQT giúp các nƣớc tập trung quản lý và sử dụng nguồn ngoại tệ một cách
hợp lý, tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả cơ chế quản lý ngoại hối của quốc gia,
quản lý hiệu quả các hoạt động XNK theo chính sách ngoại thƣơng đã đề ra
1.1.2.3. Đối với bản thân các ngân hàng thương mại
- TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân
hàng. Hoạt động nghiệp vụ TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng
của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp
ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho

khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn
là một ƣu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trƣờng. Dịch vụ
TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung
cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ
các mặt hoạt động này. Dịch vụ TTQT đƣợc thực hiện tốt sẽ mở rộng cho dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thƣơng, tài trợ thƣơng mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác từ đó
tăng quy mô và mở rộng thị phần của NHTM.
- Dịch vụ TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu đƣợc nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dƣới hình thức các
khoản ký quỹ chờ thanh toán.
- Dịch vụ TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các
ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động dịch vụ TTQT đƣợc thực
hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, tƣơng thích với hệ thống CNTT các ngân
hàng trên thế giới, góp phần mở rộng quy mô và mạng lƣới ngân hàng.
- Dịch vụ TTQT cũng làm tăng cƣờng mối quan hệ đối ngoại, quan hệ ngân
hàng đại lý của ngân hàng, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng
cao uy tín của mình trên trƣờng quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của
các ngân hàng nƣớc ngoài và nguồn vốn trên thị trƣờng tài chính quốc tế để đáp ứng
nhu cầu về vốn của các NHTM.
1.1.3. Các phương thức chủ yếu của dịch vụ TTQT
Có khá nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau trong TTQT mà các NHTM
triển khai phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, việc lựa chọn phƣơng thức thanh toán
này hay thanh toán khác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đầu tiên, cần xem
xét đến mức độ thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên của các mối quan hệ thƣơng

mại. Tiếp theo là xem xét đến quy mô giao dịch lớn hay nhỏ, khối lƣợng giao dịch
nhiều hay ít. Sau đó cần xem xét mức độ tín nhiệm giữa các bên tham gia cao hay
thấp. Rồi, xem xét đến tập quán kinh doanh của mỗi nƣớc để có sự lựa chọn phƣơng
thức thanh toán phù hợp. Dƣới đây tác giả đƣa ra bốn phƣơng thức cơ bản mà các
NHTM sử dụng để cung cấp dịch TTQT cho khách hàng
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền
Là phƣơng thức mà trong đó khách hàng (ngƣời trả tiền) yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời thụ hƣởng)
ở một địa điểm nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại
lý của mình ở nƣớc ngƣời thụ hƣởng. Ngân hàng đại lý sẽ ghi nợ hoặc ghi có tài
khoản theo yêu cầu của ngân hàng chuyển.
Phƣơng thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thƣ
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện
nhanh hơn chuyển tiền bằng thƣ, nhƣng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn.
Tiền chuyển đi có thể là tiền của nƣớc ngƣời thụ hƣởng hoặc là tiền của nƣớc
ngƣời trả hoặc là tiền của nƣớc thứ ba. Nếu là tiền của nƣớc ngƣời thụ hƣởng và tiền
của nƣớc thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trƣờng hợp thanh toán bằng
ngoại tệ thì ngƣời chuyển tiền phải mua ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái của nƣớc đó.
Phƣơng thức chuyển tiền ít đƣợc sử dụng trong thanh toán thƣơng mại
quốc tế. Nó đƣợc sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, chuyển vốn
đầu tƣ, chuyển tiền tƣ nhân, chuyển tiền chính phủ, chuyển tiền du học sinh,
cũng nhƣ các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa nhƣ cƣớc vận
tải, bảo hiểm, bổi thƣờng, hoa hồng môi giới, phí dịch vụ,…Tuy nhiên, cũng tùy

vào mối quan hệ giữa ngƣời mua ngƣời bán, quan hệ giao thƣơng giữa hai nƣớc
của bên mua và bên bán, mặt hàng mua bán, …mà phƣơng thức này đƣợc đƣợc
các bên lựa chọn sử dụng.
Đối với các NHTM, đây là dịch vụ mà ngân hàng chủ yếu chỉ đóng vai trò
trung gian thanh toán và thu một khoản phí dịch vụ từ việc thực hiện dịch vụ này.
Ngân hàng chỉ thực hiện theo lệnh của ngƣời yêu cầu chuyển tiền. Ngân hàng cũng
sẽ lựa chọn ngân hàng đại lý phù hợp để thực hiện lệnh chuyển tiền đƣợc nhanh
chóng và an toàn cho khách hàng. Các rủi ro về chỉ dẫn thanh toán, về chất lƣợng
hàng hóa,…thuộc phía ngƣời yêu cầu thực hiện dịch vụ.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
Là phƣơng thức thanh toán trong đó ngƣời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho bên mua sẽ ủy thác cho ngân hàng phục
vụ mình thu hộ số tiền ở ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu của ngƣời bán lập ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Thông thƣờng có hai hình thức nhờ thu: nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn là thình thức ngƣời xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,
lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho ngƣời nhập khẩu (không qua ngân
hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối
phiếu do mình lập ra.Nhờ thu trơn thƣờng không đảm bảo quyền lợi của cho ngƣời
bán do ngƣời bán chỉ gửi đơn thuần hối phiếu đến ngân hàng phục vụ mình để gửi
đi đòi tiền ngƣời mua (thông qua ngân hàng phục vụ ngƣời mua) còn chứng từ để đi
nhận hàng đã gửi trực tiếp cho ngƣời mua. Điều này có nghĩa là việc nhận hàng của
ngƣời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán. Do đó, ngƣời mua có thể trả
tiền hoặc không hoặc chậm trả. Ngƣợc lại ngƣời mua cũng có thể sẽ phải trả tiền
sớm hơn nếu hối phiếu đến trƣớc bộ chứng từ nhận hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ là phƣơng thức trong đó ngƣời xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà

còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là ngƣời nhập khẩu
trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng
hoá để đi nhận hàng. Nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho ngƣời bán hơn
thông qua việc ủy thác cho ngân hàng chỉ đƣợc trả bộ chứng từ đi nhận hàng cho
ngƣời mua khi ngƣời thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Tuy vậy, ngƣời bán
thông qua ngân hàng mới chỉ khống chế đƣợc quyền định đoạt hàng hóa của ngƣời
mua chứ chƣa khống chế đƣợc việc trả tiền của ngƣời mua. Ngƣời mua có thể kéo dài
việc thanh toán bằng cách chƣa nhận chứng từ, hoặc họ sẽ không thanh toán trong
trƣờng hợp thị trƣờng hàng hóa đó có sự biến động bất lợi cho họ.
Với phƣơng thức này, NHTM cũng chỉ đóng vai trò trung gian thu tiền hộ và
không có trách nhiệm về việc trả tiền của ngƣời mua.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngƣời thứ ba
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
ngƣời thứ ba này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và
điều kiện quy định đề ra trong thƣ tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Nhƣ vậy, để tiến hành thanh toán bằng phƣơng thức này, bắt buộc phải hình
thành một thƣ tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phƣơng thức
thanh toán này, vì nếu không có thƣ tín dụng thì ngƣời xuất khẩu sẽ không giao hàng,
ngƣời nhập khẩu sẽ không có hàng và nhƣ vậy phƣơng thức này không tồn tại.
Tín dụng thƣ là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thƣ cam kết
sẽ trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu ngƣời xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thƣ tín dụng đã mở.Thƣ tín
dụng đƣợc hình thành trên cơ sở hợp đồng thƣơng mại, tức là phải căn cứ vào nội
dung, yêu cầu của hợp đồng để ngƣời nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở

thƣ tín dụng. Nhƣng sau khi đã đƣợc mở, thƣ tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt
động thƣơng mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào
nội dung thƣ tín dụng mà thôi.
Các loại thƣ tín dụng chủ yếu
- Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thƣ tín dụng mà sau khi đã đƣợc
mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc hủy bỏ có thể tiến hành một cách đơn phƣơng.
- Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thƣ tín dụng sau khi đã đƣợc
mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ đƣợc ngân hàng tiến hành theo thoã
thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thƣơng mại quốc tế thƣ tín dụng này
đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
- Thƣ tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thƣ tín dụng không thể
huỷ bỏ, đƣợc một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở
thƣ tín dụng.
- Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng: Là loại thƣ tín dụng không thể huỷ bỏ, trong
đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền đƣợc trả hoàn toàn hay trả một phần của
thƣ tín cho một hay nhiều ngƣời theo lệnh của ngƣời hƣởng lợi đầu tiên.
Ngoài các phƣơng thức cơ bản trên, các NHTM cũng còn thiết kế các sản
phẩm dịch vụ TTQT đặc thù, trọn gói theo yêu cầu và theo thực tiễn phát sinh giao
dịch của khách hàng với đối tác nƣớc ngoài.
1.1.4. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ TTQT
Mỗi quốc gia khi có tên trên bản đồ thế giới đều đã xây dựng cho mình một
hệ thống luật pháp riêng phù hợp với thể chế chính trị, xã hội, tập quán và trình độ
phát triển để điều chỉnh các mối quan hệ trong nƣớc. Tuy nhiên, khi tham gia vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
các hoạt động quốc tế, cung cấp các dịch vụ quốc tế, các nƣớc đều bình đẳng với
nhau nên không thể chỉ dùng luật pháp quốc gia để điều chỉnh hoạt động này. Các
công ƣớc quốc tế, tập quán quốc tế đƣợc các nƣớc thống nhất xây dựng và có hiệu

lực trong thực tiễn để điều chỉnh các hoạt động quốc tế trong đó có hoạt động
TTQT. Dƣới đây tác giả đƣa ra một số các văn bản pháp lý quốc tế cơ bản điều
chỉnh hoạt động dịch vụ TTQT mà các bên tham gia hoạt động này tuân thủ.
1.1.4.1. Luật và Công ước quốc tế
Luật quốc tế là những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật đƣợc các quốc
gia và chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế xây dựng trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thƣơng lƣợng nhằm điều chỉnh mối
quan hệ nhiều mặt giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau (trƣớc tiên và chủ yếu
là các quốc gia. Ngoài ra các tổ chức quốc tế liên chính phủ (chủ thể hạn chế, phái
sinh), các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (quyền tự quyết) là chủ thể đặc biệt)
và khi cần thiết, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cƣỡng chế cá thể hoặc
tập thể do chính các chủ thể của luật quốc tế thi hành và bằng sức đấu tranh của
nhân dân và dƣ luận tiến bộ thế giới.
Công ƣớc quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều
bị cấm thi hành, liên quan đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nƣớc thỏa thuận
và cùng cam kết thực hiện, nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động
và sự hợp tác trong các nƣớc thành viên.
Công ƣớc quốc tế có hiệu lực trọn vẹn với các thành viên, nhƣng cũng có tác
động rất lớn đối với các nƣớc chƣa tham gia công ƣớc
Trong hoạt động dịch vụ TTQT, có các công ƣớc cơ bản sau
- Công ƣớc Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (United nations
convention on contracts for the international sale of goods-Wien convention 1980)
- Công ƣớc Geneve 1930 về luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for
Bill of Exchange-ULB 1930)
- Công ƣớc Liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế (International
Bill of Exchange and International Promissory note- UN convention 1980)
- Công ƣớc Geneve 1931 về Séc quốc tế (Geneve conventions for Cheque 1931)
- Các công luật quốc tế và Công ƣớc quốc tế về vận tải và bảo hiểm
- Các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng. …


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.1.4.2. Luật quốc gia
Luật quốc gia là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật
đƣợc chủ thể của quốc gia đó (bao gồm cá nhân, pháp nhân và nhà nƣớc - chủ thể
đặc biệt cơ bản) tham gia xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của nhân dân nhằm điều
chỉnh mối quan hệ nhiều mặt giữa các chủ thể của luật quốc gia với nhau
Trong hoạt động TTQT có liên quan đến các luật quốc gia sau:
- Bộ luật dân sự,
- Luật thƣơng mại,
- Luật đầu tƣ,
- Luật doanh nghiệp,
- Luật ngoại hối,
- Luật các công cụ chuyển nhƣợng,
- Luật trọng tài thƣơng mại
- Luật ký kết, ra nhập và thực hiện điều ƣớc quốc tế,…
Một phần không thể tách rời với các bộ luật và luật trên là các nghị định,
thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết thực hiện.
1.1.4.3. Điều ước và tập quán quốc tế
Điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế về bản chất đều là kết quả của sự
thỏa thuận ý chí của các chủ thể luật quốc tế (các quốc gia) bằng hình thức văn
bản (Điều ƣớc quốc tế) hoặc không thành văn (Tập quán quốc tế)
Trong hoạt động dịch vụ TTQT có các Điều ƣớc và tập quán quốc tế sau:
- Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP - The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits, phiên bản mới nhất là phiên bản
UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế (ICC - International
Chamber of Commerce) ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày
01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh
toán bằng phƣơng thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối

quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ
bên tham gia trong nghiệp vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra
chứng từ xuất trình theo L/C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
phƣơng thức tín dụng chứng từ (ISBP - International Standard Banking Practice for
the Examination of Documents Under Documentary Credits, phiên bản mới nhất là
phiên bản ISBP745 do Ủy ban ngân hàng ICC thông qua dự thảo cuối cùng ngày
17/4/2013 và sẽ có hiệu lực trong thời gian tới. ISBP đƣợc xem nhƣ một cuốn cẩm
nang hƣớng dẫn không thể thiếu đối với các ngân hàng, các công ty xuất nhập khẩu,
các chuyên gia logistics, các công ty bảo hiểm… trong việc lập và kiểm tra các
chứng từ xuất trình theo thƣ tín dụng (L/C). ISBP là một phần không thể tách rời
của UCP, Tập quán này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể
hiện sự nhất quán với UCP cũng nhƣ các quan điểm và các quyết định của Ủy ban
ngân hàng của ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách
thực hiện UCP đối với những ngƣời làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ.
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC - Uniform Rules for Collection, phiên
bản mới nhất đang đƣợc áp dụng số 522 do Phòng Thƣơng mại quốc tế ban hành. URC
là văn bản pháp lý ràng buộc các bên tham gia vào phƣơng thức thanh toán nhờ thu trừ
khi có sự thỏa thuận khác rõ ràng hoặc trừ khi trái với các quy định trong luật địa
phƣơng, một bang hay một quốc gia và/hoặc các quy chế mà không thể bỏ qua đƣợc.
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng (URR - Uniform Rules
for Bank-to-Bank Reimbursement, phiên bản mới nhất đang đƣợc áp dụng số 725
do Phòng Thƣơng mại quốc tế ban hành. URR ra đời cho phép các ngân hàng quy
định việc hoàn trả đối với sự xuất trình phù hợp trên cơ sở trả ngay hoặc vào một
ngày trong tƣơng lai đối với hình thức tín dụng chứng từ nhƣng tuân theo URR.
- Các điều khoản thƣơng mại quốc tế (Incoterms - International Commerce

Terms) là một bộ các quy tắc thƣơng mại quốc tế đƣợc công nhận và sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới. Incoterms quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách
nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thƣơng mại quốc tế. Cụ
thể, Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các
bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo
hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong
quá trình vận chuyển , thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterms, đƣợc Phòng Thƣơng
mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011.
Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay thế bốn điều kiện
cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới
là DAT và DAP.
1.1.4.4. Quy định, quy trình nội bộ của NHTM
Quy định, quy trình nội bộ của các NHTM về hoạt động dịch vụ TTQT là hệ
thống các văn bản quy định trách nhiệm, nghĩa vụ cũng nhƣ hƣớng dẫn các bƣớc
thực hiện các dịch vụ TTQT từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc.
- Quy trình chuyển tiền quốc tế
- Quy định tài trợ thƣơng mại và bảo lãnh quốc tế,…
1.1.5. Nội dung phát triển dịch vụ TTQT của NHTM
1.1.5.1. Khái niệm phát triển dịch vụ TTQT của NHTM
Chủ nghĩa duy vật biện chứng luôn luôn đặt một sự vật hay hiện tƣợng nào
đó trong trạng thái luôn luôn phát triển và xem nó trong mối quan hệ với các sự vật
và hiện tƣợng khác. Trên thực tế, mọi sự vật và hiện tƣợng tồn tại là luôn luôn biến
đổi. Phát triển theo nghĩa nào đó là sự biến đổi, chuyển sang những trạng thái mới,
trạng thái trƣớc đây chƣa từng có và hiếm khi lặp lại hoàn toàn chính xác những
trạng thái đã có bởi những trạng thái này không chỉ chịu tác động của những yếu tố

bên trong mà còn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài.
Theo phạm trù kinh tế, phát triển đƣợc hiểu là sự cải cách, đi lên từ thấp đến
cao, từ chƣa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Hay chính là sự vận động, cải tiến của
chủ thể dƣới một môi trƣờng hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định để mở
rộng và nâng cao đối tƣợng hoạt động cả về chất và lƣợng
Nhằm mục tiêu thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lƣợc kinh doanh đã đề
ra và xác định khách hàng là ngƣời tạo ra lợi nhuận cho mình, các NHTM không
ngừng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bằng cách gia tăng số lƣợng các sản
phẩm dịch vụ, chất lƣợng phục vụ, tiện ích của sản phẩm dịch vụ. Đây là hƣớng đi
hoàn toàn đúng đắn. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ giữa các ngân hàng
trong nƣớc với nhau mà còn với các ngân hàng nƣớc ngoài, vì vậy ngoài việc phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
triển các sản phẩm dịch vụ trong nƣớc thì mảng các dịch vụ TTQT cần đƣợc quan
tâm và đầu tƣ đúng mức.
Từ khái niệm phát triển nói chung và thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT
của NHTM, tác giả rút ra khái niệm về phát triển dịch vụ TTQT của NHTM nhƣ sau:
Phát triển dịch vụ TTQT của NHTM là việc NH không ngừng gia tăng về số
lượng, hoàn thiện về chất lượng, tiện ích của dịch vụ TTQT nhằm đạt được các mục
tiêu, sứ mệnh và tầm nhìn trong hoạt động kinh doanh của NH và tăng sức cạnh
tranh của NH trên thị trường trong một thời kỳ nhất định.
Việc phát triển về lƣợng đồng nghĩa với việc gia tăng về quy mô, số lƣợng các
dịch vụ TTQT đã có và phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ TTQT mới nhằm tăng thị
phần TTQT mà NHTM đang nắm giữ thông qua doanh số và doanh thu từ các sản
phẩm dịch vụ này. Đây là nội dung quan trọng nhất trong chiến lƣợc sản phẩm của NH.
Khách hàng có nhiều lựa chọn sử dụng dịch vụ hơn, ngân hàng tăng cƣờng đƣợc khả
năng cạnh tranh và đứng vững trong tiến trình kinh doanh của mình.

Phát triển theo chiều sâu là theo đó ngân hàng gia tăng chất lƣợng cho các
sản phẩm dịch vụ TTQT của mình nhằm tăng độ thỏa mãn của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ nhƣ tăng tính chính xác, tính an toàn, tính nhanh chóng, tính
tiện ích,…mà quá trình thực hiện dịch vụ mang lại. Việc phát triển theo chiều sâu
không tạo thêm các sản phẩm dịch vụ mới mà chỉ tạo thêm những tính năng ƣu việt
hơn cho dịch vụ đó mà thôi.
Các thuộc tính cơ bản một sản phẩm dịch vụ TTQT (thuộc tính dịch vụ: tính
vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất và tính không lƣu trữ đƣợc
và thuộc tính tài chính) đƣợc xác định ngay từ khi hình thành nhƣng trong quá trình
phát triển thì sản phẩm cần không ngừng đƣợc hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng để
duy trì khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, tạo ra sự khác biệt với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ TTQT của NHTM
* Các tiêu chí định lƣợng
Một là, số lượng và tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ TTQT được
cung ứng
Số lƣợng các sản phẩm dịch vụ TTQT hiện tại ngân hàng cung cấp cho
khách hàng phản ánh sự phát triển của mảng dịch vụ này theo chiều rộng. Đây là

×