Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No PTNT LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.92 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No PTNT LÁNG HẠ
I.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NO&PTNT LÁNG HẠ

TRONG THỜI GIAN TỚI

1.Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT VN trong thời gian tới.
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế cũng như của toàn bộ ngành ngân
hàng. Ngân hàng No&PTNT VN đã đề ra chiến lược phát triển của mình trong thời
gian tới đó là: Phải tập trung sức triển khai tốt chương trình hành động thực hiện
nghị quyết đại hội đảng lần thứ IX của ban cán sự đảng NHNN, đặc biệt phải thực
hiện đúng nội dung và lộ trình của đề án cơ cấu lại NHNo VN trong 10 năm từ
năm 2001 đến 2010 đã được chính phủ phê duyệt, tiếp tục duy trì tốc độ tăng tưởng
cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm
tăng năng lực cạnh tranh. Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp
xếp đổi mới doanh nghiệp mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, thích
ứng nhanh chóng với mơi trường kinh doanh mới. Tiếp tục đổi mới công nghệ
ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tiến trình hiện đại hố hệ
thống ngân hàng, theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai
gần.
Để thực hiện được chiến lược phát triển trên Ngân hàng No&PTNT VN đã đề ra
những mục tiêu cụ thể cho từng năm hoạt động. Năm 2002 Ngân hàng No&PTNT
VN đã đề ra mục tiêu: Đưa tổng nguồn vốn huy động tăng lên 305000 đến 312500
tỷ đồng tăng từ 22 đến 25% so với năm 2001. Tổng dư nợ tăng lên 211200 đến
214720 tỷ đồng tăng từ 20-22% so với năm 2001.Nợ qua hạn dưới 3%, lợi nhuận
tăng từ 3-5% so với năm 2001. Với mục tiêu đã đề ra như trên địi hỏi các chi
nhánh thc Ngân hàng No&PTNT VN đều phải lỗ lục trong kinh doanh, căn cứ
vào tình hình hoạt động để đưa ra những mục tiêu cụ thể mà từng chi nhánh cần
đạt được để có thể thực hiện tơt mục tiêu chung của tồn hệ thống.


2.Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
trong giai đoạn tới.


Trên cơ sở phân tích những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua đặc
biệt là năm 2001, căn cứ vào chiến lược phát triển của Ngân hàng No&PTNT VN
đã nêu ở trên đồng thời cũng câưn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, mơi
trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Láng Hạ đã đề ra định hướng hoạt động trong thời gian tới và các mục
tiêu cụ thể cho năm 2002 như sau:
a.Về nguồn vốn huy động.
Tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng
truyền thống như BHXH, tổng cơng ty bưu chính viễn thơng… đồng thời mở rộng
mối quan hệ với các khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rõi từ các
khách hàng này. Mở rộng thêm nhiều chi nhánh thành viên, các phòng giao dịch,
các bàn tiết kiệm để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Tiếp tục giữ vững tốc độ
tăng trưởng vốn huy động như các năm qua để không những tăng trưởng nguồn
vốn của chi nhánh mà còn cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho hệ thống góp
phần tăng trưởng nguồn vốn theo yêu cầu của Ngân hàng No&PTNT VN.
Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 3250 –3287.5 tỷ đồng, tăng từ 23-25%
so với năm 2001.
b.Về hoạt động sử dụng vốn.
Chi nhánh tiếp tục thực hiện định hướng chiến lược khách hàng là các ngành mũi
nhọn của nền kinh tế có các dự án lớn có tính khả thi cao để tiếp nhận thẩm định và
đầu tư vốn. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống
là các tổng công ty 90,91 bên cạnh đó đầu tư vào khu vực kinh tế ngồi quốc
doanh nhằm đa dạng hoá danh mục khách hàng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng thơng qua tăng cường cơng tác kiểm tra
kiểm sốt bồi dưỡng nghiệp vụ chun môn làm tốt công tác giáo dục phẩm chất
đạo đức cho cán bộ tín dụng. Đồng thời tiếp tục quản lý theo dõi chặt chẽ các dự

án đầu tư, cải thiện công tác thẩm định trước khi cho vay để tránh xảy ra tình trạng
nợ quá hạn .


Năm 2002 chi nhánh phấn đấu mức tổng dự nợ đạt từ 1257-1288 tỷ đồng tăng
khoảng 22-25% so với năm 2001. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dưới 0.2% so với tổng dư
nợ, lợi nhuận của chi nhánh tăng từ 5-7 % so với năm 2001.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ sẽ phải
tiến hành thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhưng một trong những giải pháp đem
lại hiệu quả cao trong đầu tư tín dụng của ngân hàng chính là giải pháp nâng cao
chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết định cho vay vốn.
II.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LÁNG HẠ.

Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Láng Hạ chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như: quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, vấn đề
thông tin và xử lý thông tin, trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác
thẩm định và một số yếu tố khác như mơi trường kinh tế, mơi trường pháp lý… Do
đó việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án chính là việc nâng cao chất
lượng của các yếu tố trên.

1.Giải pháp về quy trình và các phương pháp thẩm định.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng nói
riêng ln gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác.
Đây là mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển hoạt động đầu tư
tín dụng của NHTM luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà
nước. Việc đầu tư tín dụng vào những dự án trung và dài hạn thường kéo theo sự

huy động nguồn lực lớn của xã hội cho việc thực hiện mục tiêu cụ thể nào đó.
Chính sự huy động này nếu đạt hiệu quả sẽ đem lại lợi ích lớn cho bản thân ngân
hàng, doanh nghiệp cũng như tồn xã hội ngược lại nó có ảnh hưởng tiêu cực đến
sự phát triển chung của nền kinh tế. Nên đầu tư tín dụng theo dự án phải đảm bảo
phương châm lấy hiệu quả chung của nền kinh tế và hiệu quả riêng của khách hàng
làm mục đích hoạt động. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Láng
Hạ cũng khơng nằm ngồi phương châm đó, nên khi tiến hành thẩm định dự án đầu


tư không chỉ thẩm định đến những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi nhánh như
khả năng trả nợ và thời gian thu hồi vốn mà cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả riêng của doanh gnhiệp và hiệu quả chung của nền kinh tế.
Trong đầu tư tín dụng ngân hàng cần tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án,
giám sát việc sử dụng vốn vay, quá trình kinh doanh, tình hình sử dụng bảoquản tài
sản thế chấp. Chi nhánh cần tiến hành xây dựng riêng cho mình một quy trình thẩm
định cụ thể, cập nhật các phương pháp tính tốn các chỉ tiêu mới giúp cho ngân
hàng nâng cao được chất lượng cuả cơng tác thẩm định dự án đầu tư. Có thể định
kỳ phân tích tình hình tài chính của dự án để có những yêu cầu giúp đỡ đề ra
những phương án thu hồi vốn nếu dự án không đem lại hiệu qủa như mong muốn.
Khi phân tích về mặt tài chính của dự án cần phải hồn thiện hơn nữa các chỉ
tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Khơng chỉ tính tốn đến các chỉ tiêu
phản ánh mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án mà còn cần phải quan tâm đến
mức độ an tồn của dự án. Khơng chỉ đơn thuần sử dụng các chỉ tiêu phân tích giản
đơn mà phải sử dụng phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại, các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính cơ bản cần được sử dụng để thẩm định tất cả các dự án là: NPV,IRR,
phân tích độ nhạy của dự án. Khi thẩm định tài chính của bất kỳ dự án vay vốn
trung và dài hạn nào cần phải tính tốn đầy đủ, chính xác 3 chỉ tiêu trên mới có thể
đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì nếu chỉ sử dụng một
chỉ tiêu NPV thì mới chỉ phản ánh quy mơ lãi của dự án, NPV cịn phụ thuộc lãi
suất vay, chưa phản ánh tỷ suất sinh lời của bản thân dự án phải sử dụng chỉ tiêu

IRR thì mới cho biết được điều đó. Nếu như khơng sử dụng phương pháp phân tích
độ nhạy sẽ khơng cho ta kết luận chính xác về dự án có cịn hiệu quả hay khơng
khi những nhân tố ảnh hưởng đến dự án thay đổi theo chiều hướng tiêu cực.
Trong phân tích độ nhạy, khi cho một biến số thay đổi tăng hay giảm các biến số
khác giữ nguyên ta sẽ tính được NPV,IRR ứng với các biến số này. Nếu trong điều
kiện mới mà NPV,IRR đều đảm bảo so với định mức thì dự án này khả thi và có độ
an tồn cao, ngược lại Ngân hàng sẽ phải tiến hành xem xét lại đối với những dự
án nhạy cảm với những biến số có xu hướng biến động xấu để đưa ra quyết định có
nên cho vay vốn hay không.


Với những dự án sản xuất thì chi nhánh cần phải tiến hành tính tốn điểm hồ
vốn nhằm xác định cơng suất huy động tối thiểu cần có để dự án khơng bị lỗ khơng
mất khả năng thanh tốn.
Về cách tính dịng tiền: cần phải tính cho cả đời dự án chứ khơng chỉ tính trong
thời gian dự án cịn vay của ngân hàng. Bởi khi tính dịng tiền trả nợ trong dự án là
tính cho tương lai, nếu như trong phân tích dự án chỉ có hiệu quả trong thời gian
trả nợ còn trong suốt thời gian conf lại của dự án hoạt động khơng có hiệu quả thì
khả năng trả nợ tính ở trên sẽ là khơng chắc chắn. Mặt khác đối với những dự án
vay trung và dài hạn cần phải tính đến yếu tố lạm phát trong tỷ suất chiết khấu
nhằm xác định tỷ suất phù hợp cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đảm
bảo những thông tin mà chúng phản ánh là chính xác, ví dụ như với chỉ tiêu NPV
nếu tỷ suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại.
Về đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp cần đưa thêm một số chỉ tiêu
như:
Tổng lợi nhuận KD
- Khả năng sinh lời của tài sản=
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tài sản có, tỷ lệ này càng lớn thì hiệu
suất sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.

LN ròng
- Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng =
Doanh số BH
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Nó dùng để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh và vị trí của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh.
Số tiền dùng trong thanh toán
- Khả năng thanh toán chung =
Số tiền DN phải thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản
nợ, chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.


TScó LĐ+TS thiếu + chênh lệch
Chờ sử lý tỷ giá
- Khả năng thanh toán cuối cùng=
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng 1
2.Giải pháp về thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng của các ngân hàng rất đa dạng và phức
tạp từ các doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ
gia đình, yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp dựa vào để có quyết định đầu tư vốn
hay khơng đó chính là sự hiểu biết nhất định về khách hàng và dự án vay vốn. Mức
độ hiểu biết về khách hàng cũng như về dự án vay vốn phụ thuộc vào lượng thơng
tin thu thập được. Có thể nói thơng tin là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hàng các
bước phân tích và đánh giá thẩm định dự án vay vốn. Thông tin đầy đủ nhiều chiều
với độ tin cậy cao có ảnh hưởng lớn đến kết quả thẩm định. Để thẩm định một dự
án cho vay vốn đòi hỏi ngân hàng cần thu thập các thông tin cần thiết về khách
hàng vay vốn, dự án đầu tư, thị trường tiêu thụ…Ngồi ra cịn có thơng tin liên
quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và q trình sản xuất kih doanh.
Việc tính tốn các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế được thực hiện trên cơ

sở những thông tin mà ngân hàng thu thập được, nếu những thơng tin đó là chính
xác thì kết quả mà các chỉ tiêu này phản ánh là đáng tin cậy, ngược lại cho dù việc
tính tốn các chỉ tiêu này có đưa ra kết quả rất cao nhưng bản thân nó lại dựa vào
những nguồn thơng tin khơng trung thực thì kết quả đó sẽ khơng có ý nghĩa gì, có
thể nó sẽ đưa ngân hàng đến những quyết định sai lầm khi cho vay vốn. Do vậy
việc thu thập thông tin là điều rất cần thiết đối với chi nhánh. Trước đây, nguồn
thông tin của ngân hàng chủ yếu chỉ lấy từ doanh nghiệp, thông thường cán bộ tín
dụng căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo cáo khả thi của dự án do doanh nghiệp
cung cấp để tiến hành đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Song
rất khó xác định được độ chính xác của các báo cáo đó vì theo chế độ hạch tốn
hiện nay các doanh nghiệp đều là những đơn vị hạch toán độc lập, kết quả thu nhập
của họ có liên quan đến phần thuế mà doanh nghiệpphải nộp cho nhà nước, cho


nên thu nhập thực tế của họ thường không được phản ánh đúng nó thường lớn hơn
so với các số liệu mà doanh nghiệp đưa ra cho các cơ quan thuế. Khi lập dự án đầu
tư xin vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp đều muốn vay vốn mà tính tốn hiệu
quả của đầu tư khơng phản ánh đúng thực chất của dự án, khai giảm chi phí và tăng
thu nhập, giảm những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy khi khách hàng cung cấp thơng tin
khơng chính xác sẽ dẫn đến kết quả tín dụng của ngân hàng thiếu chính xác. Để có
được thơng tin chính xác cho việc thẩm định dự án ngân hàng cần tiến hành các
biện pháp như:
 Thu thập thông tin bằng cách điều tra trực tiếp doanh nghiệp vay vốn. Ngân
hàng không chỉ thụ động trong việc tiếp nhận bằng thông tin doanh nghiệp đưa ra
thơng qua các báo cáo tài chính mà ngân hàng cần phải kết hợp với hình thức điều
tra tình hình thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng cần
thực hiện những cuộc phỏng vấn ngắn đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp cũng
như những người cơng nhân làm việc tại doanh nghiệp đó về các kết quả hoạt động
đã đạt được trong những năm qua, nhằm xác định tính chính xác về tình hình hoạt
động sản xuất đã nêu trong báo cáo tài chính mà doanh nghiệp nộp cho ngân hàng.

Đây là một hình thức thu thập thông tin rất cần thiết nếu biết cách khai thác và tận
dụng nó thì cán bộ tín dụng sẽ có được những thơng tin cơ bản, chính xác về tình
hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
 Thu thập thông tin qua các đối tác của khách hàng, ngân hàng sẽ biết thêm
về uy tín, về tình hình cơng nợ của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, thị trường
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà được các bạn hàng tin cậy và đánh giá
cao thì ngân hàng cũng có thể yên tâm khi cho vay vốn.
 Thu thập thơng tin từ nhiều nguồn bên ngồi khác như: việc tìm hiểu các
ngân hàng khác mà trước đây doanh nghiệp đã từng giao dịch về việc thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả nợ của doanh nghiệp, đây cũng là cách tốt để biết thêm được uy
tín và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
 Ngân hàng có thể th các cơng ty kiểm tốn để đánh giá tính trung thực của
các báo cáo tài chính của những doang nghiệp có dự án xin vay vốn trung và dài
hạn với số lượng vốn vay lớn.
 Khai thác triệt để nguồn thông tin do trung tâm phịng ngừa rủi ro tín dụng
của Ngân hàng No&PTNT VN, trung tâm thơng tin tín dụng CIC của NHNN. Đây


là những nơi lưu trữ các thông tin cần thiết cơ bản về doanh nghiệp. Nó cho phép
đánh giá sơ bộ về khách hàng trên các mặt như lịch sử hình thành phát triển, tình
hình tài chính, mức độ tín nhiệm tín dụng, uy tín thanh tốn trên thị trường.
 Ngồi ra trong q trình thẩm định cán bộ tín dụng cần phải tham khảo các
tài liệu như: Chủ trương chính sách, phương hướng phát triển của nhà nước, địa
phương, ngành; Các văn bản luật, dưới luật có liên quan đến dự án; Các báo cáo
thống kê của tổng cục và chi cục thống kê về các lĩnh vực mà dự án đề cập đến;
Các kết luận của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về tính phù hợp của
máy móc thiết bị trong dự án; Những quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý
ô nhiễm.
Ngân hàng cũng cần hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ đảm
bảo thông tin trong suốt, nhanh chóng đầy đủ.

 Lưu trữ thơng tin: Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nói riêng,
do vậy mà việc lưu trữ thơng tin về mục tiêu, vị rí của cơng cuộc đầu tư phát triển
trong các ngành các lĩnh vực là điều cần thiết. Đối với những khách hàng có quan
hệ lâu dài ngân hàng cần lưu giữ các tài liệu thu thập từ các lần cho vay trước, để
khi cần cán bộ thẩm định có thể lấy ra một cách thuận tiện, tăng cường ứng dụng
các phần mềm quản lý, có các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo lưu trữ thơng tin khoa
học, chính xác cập nhật và khả năng truy cập nhanh.
 Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thơng tin cần có q trình xử lý để
làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng để quyết định có cho vay vốn
hay khơng, có nên tiếp tục hợp đồng hay tiến hành thu hồi khoản vốn vay trước khi
quá muộn. Cách xử lý thông tin đơn giản nhất là tiến hành xếp loại từng tiêu thức
đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng theo bảng sau:
Bảng 13: Bảng xếp loại khách hàng theo các tiêu thức đánh giá
Các tiêu
thức
Mạnh
Tư cách
đạo đức
Khả năng

Khá

Trung bình Yếu
¿

¿

Quá yếu



quản lý
Năng lực
hồn trả
Sức mạnh
tài chính
Biện pháp
bảo đảm
Mục đích
sử dụng

¿

Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá khách hàng theo các tiêu thức trên, sau khi đánh
giá chung các tiêu thức thì sẽ đưa ra quyết định có đầu tư vốn hay khơng.
Như vậy thơng tin là vấn đề có ảnh hưởng rất quan trọng tới hiệu quả của công
tác thẩm định. Nâng cao chất lượng thẩm định không thể tách rời việc nâng cao
chất lượng của thông tin. Để độ chính xác của thơng tin tăng lên thì cán bộ tín
dụng cần phải triệt để khai thác các nguồn cung cấp thông tin.
1. Giải pháp về con người.
Con người là nhân tố rất quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế xã hội nói chung và ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động của nền kinh tế xã
hội đều phải thông qua tác động của con người. Con người luôn là trung tâm điều
hành và quyết định đến hiệu quả của hoạt động, nếu hoạt động của con người có
hiệu quả phát huy đầy đủ năng lực sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển với mức độ
cao. Đối với Ngân hàng yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động tín dụng, nếu yếu tố của con người được xem trọng và sử dụng
đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, ngược lại nếu ngân
hàng sử dụng các cán bộ tín dụng khơng có đạo đức và năng lực sẽ dẫn đến những
thiệt hại vô cùng to lớn. Như vậy cán bộ ngân hàng cần có sự đảm bảo cả về đạo

đức nghề nghiệp và chun mơn, hai mặt này phải gắn bó khăng khít với nhau
khơng thể coi nhẹ việc này coi nặng việc kia, Bác đã từng nói “ có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Do đó cán
bộ tín dụng địi hỏi phải giỏi nghiệp vụ, hiểu biết kiến thức thị trường, luật pháp…
phải có đạo đức nghề nghiệp, tác phong giao dịch tốt trên cơ sở đó có thể hiểu biết


về khách hàng, quyết định đối tượng đầu tư cho vay đúng hướng khách quan có
khả năng thu hồi vốn cao.
Trong cơng tác thẩm định thì yếu tố con người đóng vai trị cực kỳ quan
trọng. Cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định là những người thường xuyên tiếp
xúc với khách hàng, đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, ban lãnh đạo
ngân hàng căn cứ vào đề nghị đó để quyết định cho vay hay khơng. Nếu như cán
bộ tín dụng làm cơng tác thẩm định khơng có đủ trình độ để thẩm định dự án vay
vốn, hoặc có tư cách đạo đức khơng tốt có thể móc ngoặc với khách hàng để rút
vốn của ngân hàng điều này xảy ra sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy để có được đội ngũ cán bộ vừa
có đức vừa có tài thì ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp:
 Ngay từ đầu cần tuyển những nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt có trình
độ nghiệp vụ chun mơn, để đạt được điều này ngân hàng cần phải tuân thủ theo
đúng quy trình, quy chế thi tuyển cơng khai nghiêm túc kiên quyết không lựa chọn
những người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn đạo đức tác phong. Muốn thế
trước khi tuyển nhân viên cần phải xác định nhu cầu tuyển là bao nhiêu người, cần
đưa ra những tiêu chuẩn tuyển chọn cụ thể, cần phải có quan điểm đánh giá con
người thông qua năng lực chứ không phải thông qua các chứng chỉ bằng cấp.
 Trong q trình cơng tác: Hàng tháng, quý ngân hàng cần tiến hành tổ chức
các buổi tổng kết hoạt động trong tháng, quý ở đó cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các
vướng mắc gặp phải trong q trình thẩm định của mình từ đó đúc kết kinh nghiệm
cho các lần sau. Đây cũng là một trong những biện pháp giúp cho cán bộ thẩm định
học hỏi lẫn nhau, bổ sung thêm kiến thức kinh nghiệm cho mỗi người trong công

việc thẩm định.
 Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng những kiến
thức mới nhất chuyên sâu về thẩm định dự án do các chuyên viên trong và ngoài
nước giảng dạy cho các cán bộ đang làm công tác thẩm định tạ Ngân hàng
No&PTNT Láng Hạ. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đi học tập nghiên cứu dài
hạn, giúp cho cán bộ thẩm định cập nhật những thông tin mới về phương pháp
thẩm định, đồng thời tạo điều kiện để cán bộ thẩm định tự nâng cao trình độ nghiệp
vụ của mình. Ngân hàng cần bổ sung thêm các kỹ sư có trình độ chun mơn cao
nhằm chủ động nắm bắt được những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án về máy


móc thiết bị, chứ khơng chỉ thụ động tiếp nhận những thông tin về mặt kỹ thuật của
dự án do doanh nghiệp cung cấp.
 Ngân hàng cần gắn trách nhiệm vật chất với hiệu quả của công tác thẩm
định, bởi quá trình ký duyệt, xét duyệt các dự án đầu tư đều căn cứ trên tài liệu do
cán bộ thẩm định đưa ra, có thể đem lại hiệu quả cao cũng có thể gây ra những tổn
thất lớn cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải có những chính sách ưu đãi
khen thưởng thoả đáng đối với những cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có trách
nhiệm hiệu quả công việc cao, đồng thời cần kỷ luật nghiêm minh đối với những
cán bộ thẩm định có hành vi tiêu cực gây hậu quả xấu cho ngân hàng.
 Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích sự năng động sáng tạo,
tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực của các cán bộ thẩm định trẻ.
 Ngân hàng cần phân cơng các cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp
những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm đây là cách thiết tực nhất để kết hợp giữa lý thuyết
với thực tiễn của các cán bộ trẻ.
 Ngân hàng cần thực hiện việc chun mơn hố trong cơng tác thẩm định
Trong hoạt động kinh doanh chn mơn hố được coi là một yêu cầu cần thiết để
có hiệu quả cao hơn khi mà quy mơ và trình độ cơng nghệ đã đạt đến mức độ nhất
định. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với cơng tác thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng. Như ta đã biết thẩm định là một công việc phức tạp nó ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại Ngân hàng, địi hỏi các
cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm định trên tất cả các phương diện:Tư cách
pháp lý năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, các mặt thị trường tiêu thụ
sản phẩm, kỹ thuật của dự án, nội dung hiệu quả tài chính hiệu quả kinh tế xã hội
của dự án. Để tiến hành những cơng việc trên cần phải có những cán bộ có kiến
thức chuyên sâu vào từng lĩnh vực. Mỗi người đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng
nên một người khơng thể có những hiểu biết đầy đủ về các khía cạnh của dự án
như có những cán bộ tín dụng rất giỏi trong lĩnh vực thẩm định tài chính nhưng lại
khơng hiểu biết nhiều về mặt cơng nghệ kỹ thuật của dự án. Ngân hàng cần phải
tiến hành phân công từng công việc cho mỗi cán bộ thẩm định để họ đi chuyên sâu
về một mảng nào đó phát huy tối đa những điểm mạnh của họ, nâng cao sức mạnh
tập thể trong việc thẩm định dự án, giúp cho công tác thẩm định của Ngân hàng
được xem xét một cách kỹ lưỡng ở tất cả mọi khía cạnh, từ đó tổng hợp các kết


luận từ các cán bộ thẩm định để đưa ra những ý kiến đúng đắn tới ban lãnh đạo
Ngân hàng để quyết định có cho vay vốn hay khơng. Việc thực hiện chun mơn
hố đối với từng cán bộ thẩm định phải được thực hiện đồng thời với việc phan
loại khách hàng.
 Cần hạn chế thay đổi cán bộ tín dụng thẩm định và phụ trách cho vay đối với
từng khách hàng, bởi trong q trình thẩm định có những thông tin không được lưu
trữ bằng văn bản hay bằng bất kỳ phương tiện lưu tin nào. Trong đó những thơng
tin do việc đi kiểm tra tình hình thực tế ở doanh nghiệp đóng một vai trị rất quan
trọng, những thơng tin này được hình thành bằng trực giác và linh cảm nghề
nghiệp của các cán bộ trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng, khi bàn
giao giữa các cán bộ tín dụng những thơng tin đó có thể bị lãng quên.
4.Giải pháp về việc hỗ trợ trong công tác thẩm định.
 Cần trang bị những thiết bị hiện đại cho cán bộ và công tác thẩm định, trước
mắt cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại được nối mạng trong hệ thống Ngân
hàng No&PTNT VN để có thể chủ động trong việc chia sẻ và tìm kiếm thơng tin.

Cần có chiến lược đầu tư mua sắm các phần mềm quản lý lưu trữ thông tin phần
mềm hỗ trợ thẩm định để cán bộ thẩm định tiến hành việc xử lý đánh giá thông tin
một cách nhanh chóng và chính xác.
 Hồn thiện hệ thống tổ chức tín dụng thẩm định sao cho phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban, giữa chi nhánh và trung tâm đảm bảo sự thống nhất chặt chẽ
về tổ chức quản lý và hoạt động thẩm định.
III.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.

1. Kiến nghị đối với nhà nước.
Chất lượng cơng tác thẩm định ngồi việc phụ thuộc vào bản thân chi nhánh, còn
phụ thuộc vào mơi trường pháp lý, kinh tế ở bên ngồi. Nhằm giúp cho công tác
thẩm định dự án đầu tư ở các ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Láng
Hạ nói riêng đạt được hiệu qủa cao nhà nước cần:
 Nhanh chóng hồn thiện hệ thống luật pháp tạo lập môi trường pháp lý ổn
định, đề ra các quy chế luật pháp liên quan tới đầu tư, sản xuất kinh doanh và đặc


biệt cần ban hành một số văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động tín dụng cũng
như các văn bản sửa đổi bổ sung một số điều trong các văn bản đã ban hành, nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, là cơ sở vững chắc trong việc
xử lý những vấn đề liên quan đến thẩm định tín dụng nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng tại ngân hàng.
 Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch
toán kế tốn thống kê, thơng tin báo cáo theo đúng quy trình của nhà nước. Bên
cạnh đó ban hành những quy chế bắt buộc kiểm tốn và cơng khai quyết toán của
doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp cho hệ thống ngân hàng trong việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
 Nhà nước cần có những biện pháp thích hợp để phát triển các loại hình cơng

ty kiểm tốn, đồng thời đưa ra các chế tài nghiêm minh đối với những doanh
nghiệp đưa ra các số liệu thông tin khơng chính xác, sử dụng đồng thời hai loại cân
đối.
 Các cơ quan chức năng của nhà nước như BKH&ĐT, Bộ tài chính, cơ quan
thuế và tổng cục thống kê… cần cơng bố những số liệu chính xác, minh bạch về sự
hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời chính phủ cũng như các bộ ngành cơ
quan thành lập các tổ chức chuyên thu thập, đánh giá thông tin và xếp loại các
doanh nghiệp của ngành một cách chính xác nhằm giúp cho ngân hàng có được
nguồn thơng tin đáng tin cậy về tình hình tài chính cũng như uy tín của các doanh
nghiệp để nghị vay vốn.
 Chính phủ cần nhanh chóng thực hiện cổ phần hố doanh nghiệp để giúp
cho doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, khơng nên có những chính sách
phân biệt đối xử quá lớn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, để
ngân hàng có thể cơng bằng hơn khi xem xét hai loại hình doanh nghiệp này theo
những tiêu chuẩn thực tế khi cho vay.
Nhà nước thực hiện những điều trên đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư tín
dụng tại các ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nói riêng.
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.


 NHNN là cơ quan điều hành trực tiếp của các ngân hàng thương mại nên cần
phải có sự hỗ trợ cho công tác thẩm định của các ngân hàng thương mại về mặt
thông tin và kinh nghiệm thẩm định. NHNN cần đưa ra những giải pháp thúc đẩy
hơn nữa sự hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng, những thơng tin từ trung
tâm này có độ chính xác và tin cậy cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng đưọc nhu
cầu của các ngân hàng thương mại.
 NHNN cần thường xuyên tiến hành những buổi hội thảo về công tác thẩm
định nhằm tổ chức đánh giá báo cáo kinh nghiệm trao đổi thông tin giữa các ngân
hàng thương mại, để từ đó hồn thiện thêm các phương pháp tiên tiến trong công

tác thẩm định, cần tổ chức các khoá học thường kỳ cho các cán bộ thẩm định của
các ngân hàng do những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định từ
WB, IMF… giúp cho cán bộ thẩm định của ta có những kiến thức kinh nghiệm
mới nhằm nâng cao cơng tác thẩm định của mình.
 NHNN cần nghiên cứu kỹ các biến động, hướng phát tiển của tình hình kinh
tế trong nước cũng như quốc tế để đưa ra mức lãi suất cho vay cơ bản phù hợp, ổn
định, các ngân hàng thương mại sẽ dùng nó để tính lãi suất cho vay riêng đối với
từng khách hàng theo công thức:
RV = RC + DKH + DTV + DTG
Trong đó:
RV : Lãi suất cho vay đối với khách hàng riêng lẻ
RC : Lãi suất cho vay cơ bản
DKH : Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro về khách hàng
DTV : Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro về số tiền vay
DTG : Tỷ lệ rủi ro thời hạn vay
Trong công tác thẩm định của các ngân hàng việc xác định lãi suất cho vay
là điều rất quan trọng.
 Ngân hàng nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống thông tin báo cáo từ
các NHTM lấy NHNN làm đầu mối để thực hiện việc thu thập trao đổi thông tin
rút kinh nghiệm thường xuyên giữa các ngân hàng và với các tổ chức ngoài ngành.
3. Kiến nghị với ngân hàng Ngân hàng No&PTNT VN


 Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới,
rõ ràng cụ thể hơn. Quy trình mới phải đầy đủ nội dung, thơng tin cập nhật,
phương pháp tiến hành thẩm định tiên tiến, ngoài ra cần đưa ra một số chỉ tiêu tài
chính làm cơ sở cho cán bộ thẩm định so sánh đánh giá.
 Đảm bảo các thơng tin được thơng suốt, chính xác kịp thời giữa các chi
nhánh trong toàn hệ thống bằng việc tăng cường chất lượng hoạt động của trung
tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (TPR) của hệ thống.

 Ngân hàng No&PTNT VN cần đưa ra các biện pháp xử lý dữ liệu thơng tin
có hiệu quả trong tồn hệ thống, để các chi nhánh lấy đó làm cơ sở tự đề ra những
biện pháp thích hợp phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh mình nhằm
nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tại các chi nhánh.
 Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng các phương án biện pháp đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, có kế hoạch bố trí sắp xếp,
tuyển dụng nhân viên làm công tác thẩm định trong hệ thống. Định kỳ tổ chức các
buổi gặp mặt, hội thảo giữa các cán bộ thẩm định của các chi nhánh trong tồn hệ
thống để họ có thể trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng nâng cao trình độ của
mình.
 NHNo& PTNT VN cần xây dựng những chính sách khen thưởng thoả đáng
đối với các cán bộ tín dụng có những thành tích suất sắc đem lại lợi ích cho các chi
nhánh cũng như cho tồn hệ thống. Có như thế mới có động lực thúc đẩy các cán
bộ thẩm định phát huy hết năng lực của mình cũng như tích cực trong việc tìm tịi
học hỏi nâng cao trình độ chun mơn của mỗi người.



×