Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.11 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o-----------

NGUYỄN TUẤN DŨNG

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o-----------

NGUYỄN TUẤN DŨNG

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI


XÁC NHẬN CỦA GVHD

HÀ NỘI – 2015

XÁC NHẬN CỦA CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS. Trần
Anh Tài, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hƣớng và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính
trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm
giúp đỡ để tác giả đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ thông tin,
cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu. Đặc biệt là các đơn vị Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Nghệ An, Sở Tài chính Nghệ An,
Kho bạc Nhà nƣớc Nghệ An, Cục Thống kê Nghệ An...
Cuối cùng, tác giả xin phép đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” đƣợc tác giả viết dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Anh Tài.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những

thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách chuyên ngành, luận
văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây
là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan
của mình.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................................................................5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................5
1.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ....................................8
1.2.1. Khái quát về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản ..............................................................9
1.2.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản ....................................................................15
1.2.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ....................................................18
1.3. Nội dung quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ..................20
1.3.1. Công tác lập kế hoạch và phân bổ .......................................................................20
1.3.2. Công tác thanh toán .............................................................................................23
1.3.3. Công tác quyết toán .............................................................................................26
1.3.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát ...............................................................................29
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN .......................30
1.3.6. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ XDCB .............................33
Chƣơng 2 .......................................................................................................................41
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................41
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .................................................................41
2.2. Phân tích số liệu ......................................................................................................42
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...............................43
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An có ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ
XDCB ............................................................................................................................43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nghệ An ..................................................................43
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An .................................................43


3.2. Công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN của tỉnh Nghệ An những năm qua 45
3.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN ..................45
3.2.2. Phân cấp quản lý chi đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..........................47
3.2.3. Thực trạng quản lý công tác phân bổ, thanh toán, quyết toán trên địa bàn tỉnh
Nghệ An .........................................................................................................................51
3.3. Đánh giá kết quả quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn tỉnh Nghệ An .....................................................................................................56
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................57
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc .......................................................................................................60
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .................................................................64
Chƣơng 4 .......................................................................................................................66
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...............................66
4.1. Quan điểm và định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ XDCB từ
NSNN ............................................................................................................................66
4.1.1. Mục tiêu đầu tƣ ....................................................................................................66
4.1.2. Quan điểm về việc tăng cƣờng quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN của tỉnh
Nghệ An .........................................................................................................................66
4.1.3. Định hƣớng quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN ................................................67
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. ........................................................................................................................69
4.2.1. Nhóm giải pháp cơ bản về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc tỉnh

Nghệ An .........................................................................................................................69
4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ...........................................................................................................83
KẾT LUẬN ...................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBĐT

Chuẩn bị đầu tƣ

2

CBTHDA

Chuẩn bị thực hiện dự án

3

CĐT


Chủ đầu tƣ

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

8

KSTTVĐT


Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ

9

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

12

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

13

TC


Tài chính

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

VĐT

Vốn đầu tƣ

16

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng VĐT XDCB của tỉnh Nghệ An từ năm 2009-2014 .............................52
Bảng 3.2: Tỷ lệ chi đầu tƣ XDCB trong tổng chi ngân sách tỉnh Nghệ An ..................53
Bảng 3.3 Tỉ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh Nghệ An ......................54
Bảng 3.4 Kết quả quyết toán dự án hoàn thành đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Nghệ An .....55
Biểu 4.1 Thống kê dự án tồn tại trong quyết toán vốn dự án hoàn thành .....................82


ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế,
có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan
hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ
huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nƣớc và là công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định phát triển đồng đều giữa các khu vực, lĩnh
vực kinh tế và đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân.
Xây dựng cơ bản (XDCB) giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò và ý nghĩa của XDCB có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong
quá trình tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình
thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa hoặc khôi phục các công trình hƣ hỏng hoàn toàn. Vì
vậy, việc tăng cƣờng đầu tƣ XDCB để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiến
tiến cho sản xuất xã hội nhằm thúc đẩy kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, làm thay đổi
diện mạo của cả nƣớc: các đô thị mới ra đời, các khu công nghiệp đƣợc hình thành, hệ
thống giao thông thủy lợi, sân bay, bến cảng phát triển, nhiều công trình phúc lợi nhƣ
bệnh viện, trƣờng học đƣợc xây dựng khang trang. Tốc độ và quy mô đầu tƣ XDCB đã
góp phần quan trọng trong tăng trƣởng, phát triển kinh tế hàng năm, cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Nguồn NSNN chi cho đầu tƣ phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định
tốc độ phát triển kinh tế. Trong những năm qua tổng mức đầu tƣ cho toàn xã hội bình
quân mỗi năm đạt khoảng 600 nghìn tỷ và theo xu hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc.
Trong đó vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng cao trên tổng vốn đầu tƣ, giữ vai trò
chủ đạo trong cơ cấu vốn của xã hội, góp phần định hƣớng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, thu
hút đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên trƣớc thực trạng của nền kinh tế

đang trong giai đoạn phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế Quốc tế nên khó tránh khỏi
những hạn chế trong đó có lĩnh vực đầu tƣ XDCB, đặc biệt là công tác quản lý chi đầu tƣ

1


XDCB bằng ngồn NSNN đang tồn tại khá nhiều hạn chế gây nên tình trạng thất thoát,
lãng phí và tiêu cực.
Mặt khác trong vài năm trở lại đây, tình trạng khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên
khắp thế giới, đặc biệt là sự khủng hoảng nợ công ở Châu Âu; thất nghiệp, lạm phát, sản
xuất và tiêu dùng bị đình trệ, ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của nhân dân, và gánh nặng
này lại “đặt nặng lên vai những nhà quản lý”. Việt Nam cũng chịu ảnh hƣởng khá rõ nét
từ cuộc khủng hoảng chung này. Hiện nay Chính Phủ đang thắt chặt chi tiêu công để
nhằm kìm hãm lạm phát và thanh lọc những cơ sở làm ăn không hiệu quả nhằm vực nền
kinh tế phát triển một cách thực sự để cùng với nhân dân cả nƣớc vƣợt qua thời kỳ khó
khăn này. Cùng với xu hƣớng hội nhập kinh tế đặt ra cho nền tài chính Quốc gia mà
NSNN là trung tâm phải ngày càng trở thành công cụ cực kỳ quan trọng. Việc quản lý chi
tiêu NSNN trong đó có chi cho đầu tƣ XDCB phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu để thực hiện
một bƣớc về cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lực ngân
sách thật sự đúng luật, linh hoạt, hiệu quả làm đòn bẩy thật sự để phát triển kinh tế hạ
tầng đô thị, thu hút đầu tƣ, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an
ninh quốc phòng.
Tỉnh Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích 16.487km2, dân số trên 3
triệu ngƣời, có đƣờng biên giới dài 419km giáp với 03 tỉnh của nƣớc bạn Lào. Với những
đặc điểm đó, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân và đảm bảo an ninh quốc phòng thì đầu tƣ XDCB nói chung và đầu tƣ XDCB từ
NSNN nói riêng đóng vai trò rất quan trọng. Trong thời gian qua, công tác quản lý đầu tƣ
XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhƣ: Đầu tƣ giàn trải,
thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả,…. UBND tỉnh Nghệ An đã thực hiện quyết liệt một số
biện pháp nhƣng chỉ giải quyết đƣợc một phần và cũng chỉ dừng lại ở mức độ xử lý sự vụ,

chƣa có tính hệ thống, chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp có tính lâu dài và hiệu quả. Trƣớc
thực trạng đó, để nâng cao hiệu quả đầu tƣ trên địa bàn tỉnh thì tác giả mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

2


Quá trình nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
“Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An?”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
2.1. Mục đích nguyên cứu
Lựa chọn đề tài này tác giả muốn nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn của công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại tỉnh Nghệ An từ đó
đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc
trong hoạt động quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Nghệ An nói riêng và hoạt động
quản lý NSNN nói chung ở Việt Nam hiện nay
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, luận văn xác định những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại tỉnh Nghệ An để
thấy rõ những thành công và hạn chế trong công tác này, từ đó chỉ ra những vấn đề cần
nghiên cứu giải quyết.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp có tính thiết thực về lý luận và thực tiễn trong quản
lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động đầu tƣ XDCB là một rất phức tạp. Vì vậy trong khuôn khổ luận văn thạc

sỹ, chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi
đầu tƣ XDCB từ NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An
* Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2014

3


Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp
giúp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, từ đó giúp UBND tỉnh quản lý tốt hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn trong
hoạt động đầu tƣ công.
Ngoài Mở đầu và Kết luận, kết cấu của đề tài gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nghệ An

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nói chung và chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ
xây dựng cơ bản là một chủ đề đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học, đó có nhiều
công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau
đây:
- Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc
trong lĩnh vực y tế ở Việt nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc (NCS Nguyễn Trƣờng Giang - Năm 2004). Luận án đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và vai trò của nó đối với lĩnh vực y tế trong giai
đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà
nƣớc và đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý đó tại Việt Nam.
- Đề tài khoa học "Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá miền Trung" do TS Phạm Hảo chủ biên. Nhóm tác giả đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận về nguồn vốn, trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá tiềm
năng, khả năng khai thác và sử dụng vốn trƣớc năm 1997 tử đó đề xuất các giải pháp
mang tính phƣơng pháp luận về khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Miền Trung.
- Luận án "Huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng Thực trạng và giải pháp” của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Luận án đã phân tích thực trạng huy
động, sử dụng và đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ phát triển kinh tế của TP Đà Nẵng giai
đoạn 1997-2003 qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tƣ phát triển kinh tế TP Đà Nẵng đến năm 2010.
- “Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và vấn đề đặt ra
đối với Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán các dự án đầu tư” của tác giả Hoàng

5


Văn Lƣơng đăng trên Tạp chí Kiểm toán số 2/2011. Bài viết đã khái quát một số dạng sai
phạm dẫn đến tham nhũng, lãng phí và tiêu cực trong đầu tƣ xây dựng cơ bản theo quy
trình thực hiện một dự án từ đó nêu lên nhiệm vụ của kiểm toán nhà nƣớc nhằm góp phần
chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc.

- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, năm 2014, của tác giả
Võ Văn Cần. Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát đầu tƣ
xây dựng cơ bản nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố nào tác động đến hiệu quả
hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tƣ XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái vào
năm 2011 với đề tài “Đầu tư công - Thực trạng và tái cơ cấu”. Nhóm tác giả đã phân tích
những ƣu, khuyết điểm trong chính sách và thực tiễn quản lý đầu tƣ công trong thời gian
qua ở Việt Nam, qua đó đề xuất ý tƣởng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt
Nam.
- Công trình nghiên cứu “Các chế tài hạn chế phòng ngừa và xử lý lãng phí thất
thoát trong đầu tư xây dựng” của tác giả Phạm Sỹ Liêm vào năm 2007 đã đề xuất các chế
tài xử lý những đối tƣợng không thực hiện đúng quy định pháp luật gây lãng phí, thất
thoát, tham nhũng trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng, đề xuất bổ sung hoàn chỉnh
cơ chế chính sách liên quan đến đầu tƣ xây dựng.
- “Báo cáo rà soát nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế Việt Nam hiện nay” của
Bộ kế hoạch và Đầu tƣ vào năm 2011, báo cáo đã chỉ ra hệ thống rào cản đối với hiệu quả
đầu tƣ của kinh tế Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ
công Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu “Lập ngân sách theo kết quả đầu ra và sự vận dụng vào
trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam” của tác giả Sử Đình Thành vào năm 2004, tác
giả đã hệ thống hoá và phát triển lý luận về quản lý chi tiêu công trong nền kinh tế thị
trƣờng, phân tích và đánh giá thực trạng lập và quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra
trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam.

6


- “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công ở Việt Nam”,
năm 2012 của tác giả Sử Đình Thành. Đề tài đã hƣớng tới hoàn thiện thiết lập hệ thống

giám sát và đánh giá (M&E) chi tiêu công dựa trên kết quả. Hệ thống M&E chi tiêu công
dựa trên kết quả là phƣơng thức quản trị công hiện đại, cung cấp công cụ đo lƣờng kết
quả chi tiêu công và gắn chi tiêu công với mục tiêu ƣu tiên. Nghiên cứu hƣớng tới mục
tiêu tìm kiếm cách thức phát triển hệ thống M&E phù hợp với bối cảnh hội nhập của Việt
Nam, nhằm tăng cƣờng cải cách khu vực công hƣớng tới phát triển bền vững.
- Công trình nghiên cứu “Chống thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB từ vốn ngân
sách: Phân tích từ góc độ của Kiểm toán nhà nước” của tác giả Hồ Minh Thế vào năm
2010. Đề tài đã nhận diện một số vấn đề thƣờng gặp gây thất thoát lãng phí trong đầu tƣ
XDCB từ nguồn vốn NSNN qua thực tiễn hoạt động kinh tế nhà nƣớc. Từ đó đề ra giải
pháp hoàn thiện công tác phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tƣ công ở Việt Nam.
Ngoài ra còn các công trình nghiên cứu của các cơ quan nhà nƣớc, bộ ngành ở Việt
Nam nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Tổng hội xây dựng Việt Nam, một số tổ
chức quốc tế đã công bố các báo cáo, báo cáo thƣờng niên, nghiên cứu, đánh giá, ấn phẩm
trong đó có đề cập đến chi tiêu công của Việt Nam. Cụ thể nhƣ: WB công bố các báo cáo
và các ấn phẩm về kinh tế xã hội Việt Nam (Báo cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản
lý chi tiêu công để tăng trƣởng và giảm nghèo…).
Nghiên cứu về vấn đề hiệu quả sử dụng NSNN vào đầu tƣ XDCB ở góc độ địa
phƣơng có thể kể đến một số đề tài:
- Luận văn Thạc sỹ “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của thành phố Hà Nội” (2012) của tác giả Lê Toàn Thắng. Đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của
Thành phố Hà Nội. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội. Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang” năm 2012, của tác giả Lê Thế Sáu. Đề tài đã hệ thống hóa và làm

7



rõ thêm những lý luận cơ bản về hiệu quả của các dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN, kinh
nghiệm quản lý dự án đầu tƣ công từ một số dự án ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả dự án
đầu tƣ bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, qua đó rút ra những kết quả đạt
đƣợc, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN chƣa hiệu quả trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Qua đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả dự án
đầu tƣ bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình”. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát
huy những kết quả nghiên cứu dƣới góc độ lý luận, kinh nghiệm của thế giới, của một số
địa phƣơng khác trong nƣớc. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005-2009, những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Từ đó đề tài đã đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ XDCB từ
vốn NSNN trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình. Các giải pháp đƣợc đề xuất sẽ góp phần phát
huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phƣơng, tạo lập môi trƣờng tài
chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách một
cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Ninh Bình.
Các công trình nghiên cứu trên do cá nhân các nhà khoa học hoặc do các tổ chức, cơ
quan công bố, với mức độ khác nhau đều có chung nhận định về hiệu quả đầu tƣ từ nguồn
vốn NSNN ở Việt Nam nói chung và ở một số các địa phƣơng còn thấp, các nghiên cứu
chỉ ra nguyên nhân thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực…
Nhìn chung, chƣa có công trình nào luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống quá
trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện quản lý chi Đầu
tƣ XDCB từ NSNN riêng cho tỉnh Nghệ An. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào công tác quản lý ngân sách của tỉnh nhà.
1.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc

8



1.2.1. Khái quát về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
* Khái niệm Đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tƣ XDCB là hoạt động tạo ra những công trình xây dựng gắn liền với địa điểm
cụ thể, với quy mô, công suất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát
triển kinh tế và phục vụ cho đời sống nhân dân. Hoạt động xây dựng phải đảm bảo tuân
thủ đúng trình tự thủ tục, chất lƣợng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng và
quản lý chi phí theo các quy định của pháp luật.
* Đặt điểm của đầu tư xây dựng cơ bản:
- Là một quá trình đầu tƣ cho nên, trƣớc hết nó là hoạt động bỏ vốn, vì vậy quyết
định đầu tƣ thƣờng và trƣớc hết là quyết định tài chính, thể hiện các chỉ tiêu: Tổng mức
đầu tƣ, nguồn, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn...
- Đầu tƣ XDCB là hoạt động có tính lâu dài, kết quả đầu tƣ XDCB là những sản
phẩm có giá trị lớn. Do đó nên phải trù liệu dự tính đƣợc những thay đổi có ảnh hƣởng
đến quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị công trình thƣờng rất lớn nên ngƣời sử dụng
không thể mua ngay công trình một lúc mà phải mua từng phần (từng hạng mục hay bộ
phận công trình hoàn thành).
- Sản phẩm của đầu tƣ XDCB có tính đơn chiếc nên chi phí cho mỗi sản phẩm là
khác nhau. Đây là đặc điểm cần đƣợc lƣu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tƣ. Quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tƣ xác định cho từng
công trình.
- Đầu tƣ XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian đầu tƣ dài, hoạt động
phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
1.2.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định: "Đầu tư là việc nhà đầu
tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật


9


có liên quan". Nhƣ vậy, có thể thấy vốn gắn liền với hoạt động đầu tƣ. Vốn đầu tƣ XDCB
thuộc NSNN là vốn của NSNN đƣợc cân đối trong dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng năm
từ các nguồn thu trong nƣớc, nƣớc ngoài (bao gồm vay nƣớc ngoài của Chính phủ và vốn
viện trợ của nƣớc ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nƣớc) để
cấp phát và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ XDCB.
* Đặc điểm của vốn đầu xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tƣ XDCB mang đầy đủ những nét đặc trƣng của sản phẩm hình thành từ quá
trình đầu tƣ xây dựng đó là công trình xây dựng. “Công trình xây dựng là sản phẩm của
công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và
thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động”. Vốn đầu tƣ
XDCB có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB thƣờng có quy mô lớn. Để hình thành công trình xây
dựng cần phải trải qua rất nhiều công đoạn, với sự tham gia của nhiều ngƣời ở các lĩnh
vực chuyên môn khác nhau; hao phí về lao động, máy móc, nhiên, nguyên vật liệu là rất
lớn. Hơn nữa, do công trình xây dựng gắn liền với đất, không di chuyển đƣợc nên không
thể sản xuất ở nơi có chi phí rẻ để đem tiêu thụ ở nơi có chi phí cao hơn nhƣ các loại các
sản phẩm khác.
Thứ hai, vốn đầu tƣ XDCB thƣờng dài hạn. Do công trình xây dựng mang tính đơn
chiếc, không thể sản xuất đồng loạt, có chăng chỉ sản xuất đồng loạt một số cấu kiện trong
nhà máy rồi đem lắp giáp ngoài công trƣờng, tuy nhiên vẫn phải trải qua nhiều công đoạn
mới trở thành công trình xây dựng hoàn chỉnh. Việc xây dựng công trình cần nhiều thời
gian, do vậy vốn đầu tƣ XDCB thƣờng dài hạn.
Thứ ba, vốn đầu tƣ XDCB chủ yếu đƣợc sử dụng để hình thành nên cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và tài sản cố định trong nền kinh tế. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
đƣờng xá, cầu cống, bến cảng, sân bay... và các công trình hạ tầng xã hội: trƣờng học,
bệnh viện, nhà văn hóa... đều là sản phẩm gắn liền với đất. Để đầu tƣ xây dựng các công

trình này đều cần phải có vốn. Lƣợng vốn này thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn
đầu tƣ của xã hội.

10


Thứ tư, vốn đầu tƣ XDCB dễ bị thất thoát, lãng phí. Vốn đầu tƣ XDCB có quy mô
lớn, thời gian đầu tƣ kéo dài nên rất dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí. Tình trạng
tham nhũng, bớt xén các khoản chi của Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng có thể gây nhiễu
loạn xã hội, làm thay đổi chủ trƣơng đầu tƣ, làm giảm uy tín, vai trò của các cơ quản nhà
nƣớc, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nƣớc.
* Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Phân loại vốn đầu tƣ XDCB theo mục đích sử dụng:
- Theo mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vốn đầu tƣ XDCB bao gồm: vốn đầu tƣ
vào lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Theo mục đích phát triển cơ sở hạ tầng, vốn đầu tƣ XDCB gồm: vốn đầu tƣ cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Theo mục đích phát triển các khu vực kinh tế - xã hội, vốn đầu tƣ XDCB bao gồm:
vốn đầu tƣ vào khu vực thành thị và vốn đầu tƣ vào khu vực nông thôn.
- Theo mục đích tăng cƣờng năng lực khai thác, sử dụng: vốn đầu tƣ xây dựng mới
và vốn đầu tƣ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Phân loại vốn đầu tƣ XDCB theo nguồn hình thành:
Vốn đầu tƣ NSNN cho XDCB trong nƣớc:
Nguồn vốn này đƣợc hình thành trong quá trình tích lũy của quốc gia, bao gồm: thu
nhập của Nhà nƣớc, thu nhập của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ trong nƣớc. Đối
với nƣớc ta, vốn đầu tƣ trong nƣớc đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc: Đây là nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu để đảm bảo
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nƣớc thông qua cấp phát không mang tính
thu hồi nhƣng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo tiền đề cho phát triển kinh tế.

Cơ sở hạ tầng tốt, sẽ khuyến khích và thu hút các nhà đầu tƣ, làm ra nhiều giá trị gia tăng
cho xã hội và nhà nƣớc sẽ có thêm nguồn thu để tái đầu tƣ vào các công trình hạ tầng và
phục vụ cho các nhiệm vụ của nhà nƣớc.

11


Ngân sách nhà nƣớc gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách
địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo
quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND , theo quy định hiện hành, bao gồm:
Thứ nhất, ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Thứ hai, ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn;
Thứ ba, Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc,
quan trọng của quốc gia.
Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong
phạm vi quản lý.
Tại một địa phƣơng có thể sẽ có 2 nguồn vốn đầu tƣ, một là nguồn ngân sách
Trung ƣơng đầu tƣ các công trình trên địa bàn, hai là ngân sách địa phƣơng.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi cần một lƣợng vốn
rất lớn, trong đó theo quan điểm của Đảng là phát huy nội lực thì nguồn vốn trong nƣớc
đóng vai trò quyết định để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, cần có
biện pháp để huy động đƣợc các nguồn vốn trong nƣớc, tăng năng suất lao động, đồng
thời phải có phƣơng án sử dụng vốn có hiệu quả, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Vốn đầu tƣ XDCB từ nƣớc ngoài:

Vốn đầu tƣ XDCB của nƣớc ngoài và nguồn vốn này đƣợc hình thành từ 3 nguồn
chủ yếu sau: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài trực
tiếp (FDI) và nguồn huy động thông qua thị trƣờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA: Là nguồn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài gồm các khoản viện trợ và cho
vay có ƣu đãi.

12


Nguồn vốn FDI : Là nguồn mà các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài góp một phần vốn vào
lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ ở nƣớc khác.
Nguồn vốn huy động thông qua thị trƣờng vốn quốc tế: Bằng kênh này, Chính
phủ có thể bán trái phiếu ra thị trƣờng quốc tế để huy động vốn.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nƣớc để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chỉ phát huy nội lực không là chƣa đủ, chúng ta cần phải tranh thủ
nguồn vốn từ bên ngoài, bằng cách tạo ra môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi: ổn định về chính
trị, hệ thống pháp luật đồng bộ...thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao.
1.2.1.3. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
* Khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN)
Theo Luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành thì "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước".
NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
* Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã đƣợc tập
trung vào NSNN nhằm tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng TSCĐ , từng bƣớc tăng
cƣờng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội.
Chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB là khoản chi Nhà nƣớc đầu tƣ cho các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lƣợng,

viễn thông...), các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến
lƣợc, các công trình và dự án trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công
cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận
động vốn của doanh nghiệp và tƣ nhân nhằm mục đích tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.
Chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB hƣớng vào đầu tƣ xây dựng các công trình

13


đang hoạt động nhằm khôi phục năng lực sản xuất và hoạt động của các cơ sở cũ, mở
rộng, cải tạo và trang bị kỹ thuật mới và xây dựng mới các công trình phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Theo giai đoạn đầu tƣ, chi đầu tƣ XDCB bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị đầu tƣ,
chi phí thực hiện đầu tƣ và chi phí cho công việc kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào
khai thác, sử dụng.
Theo nội dung công việc đầu tƣ, chi đầu tƣ XDCB bao gồm chi phí xây dựng, chi
phí máy móc, thiết bị và chi phí XDCB khác.
Chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
theo định hƣớng của nhà nƣớc, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao
năng suất lao động xã hội. Chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB là một khoản chi quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
* Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn của NSNN chỉ đƣợc cấp phát cho các dự án đầu tƣ thuộc đối tƣợng sử dụng vốn
NSNN theo quy định của luật NSNN và quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng. Cụ thể vốn
từ NSNN chỉ đƣợc chi cho các đối tƣợng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và đƣợc quản lý sử dụng theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tƣ phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực công có sự tham gia của Nhà

nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Chi phí công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ cho phép.
- Các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của
Nhà nƣớc để lại đầu tƣ (đầu tƣ mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).
Tóm lại chi đầu tƣ XDCB từ NSNN đó là những khoản chi lớn của Nhà nƣớc đầu tƣ vào
việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi

14


vốn trực tiếp và nó đƣợc thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ NSNN. Chi
đầu tƣ XDCB là một khoản chi trong chi đầu tƣ phát triển và hiện nay chi đầu tƣ phát
triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN (khoảng 6% - 7% GDP).
1.2.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có cả khoa học
tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Với ý nghĩa thông thƣờng, phổ biến, quản lý có thể đƣợc
hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào
một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời
nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định.
Quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB là sự tác động có tổ chức và mục
đích của Nhà nước vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm sử
dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN có hiệu quả cao.
Nhà nƣớc tổ chức và điều khiển các hoạt động về xác định nhu cầu, phân bổ, thanh
toán và quyết toán vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN trong niên độ ngân sách hàng năm của
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tƣ
XDCB nhằm bảo đảm cho các khoản chi của NSNN để thực hiện các dự án đƣợc thực
hiện đúng mụcđích, yêu cầu và chống tham ô, tham nhũng, thất thoát, lãng phí.

1.2.2.2. Đặc điểm của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB tuyệt đối phải tuân thủ
theo những quy định của Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tƣ và các
văn bản pháp quy trong hoạt động đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc. Đặc điểm này bắt nguồn
từ đặc điểm vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN là nguồn vốn của nhân dân, do kết quả lao
động của toàn dân tạo nên. Nhân dân giao cho Nhà nƣớc quản lý và sử dụng nguồn vốn
đó vì lợi ích của toàn dân và của đất nƣớc. Vì vậy, Nhà nƣớc phải có trách nhiệm quản lý
một cách chặt chẽ và phải đƣợc thể chế bằng hệ thống pháp luật.
Thứ hai, quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB luôn phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo quy trình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB. Sản phẩm đầu tƣ XDCB có thời gian

15


sản xuất dài và nó hàm chứa nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và kể cả yếu tố chính trị
đồng thời chịu sự chi phối của các biến động tự nhiên. Do đó, hoạt động đầu tƣ XDCB
phải tuân thủ theo những quy trình nhất định. Trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB nói chung
và quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB nói riêng nếu không tuân thủ theo
đúng quy trình thì có thể gây cản trở hoạt động đầu tƣ và có thể dẫn đến lãng phí lớn
nguồn lực tài chính của đất nƣớc.
1.2.2.3 . Nguyên tắc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao: Trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Nhà
nƣớc thì nguyên tắc tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phƣơng hƣớng,
tiêu chuẩn để đánh giá trình độ, năng lực. Nội dung của nguyên tắc này là quản lý sao cho
với một đồng vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc bỏ ra phải thu đƣợc lợi ích lớn nhất.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải đƣợc xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả
các phƣơng diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…
* Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB nguyên tắc này
thể hiện toàn bộ vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc phải đƣợc tập trung quản lý theo một cơ
chế thống nhất của Nhà nƣớc thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy

phạm về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc
phải theo một chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB là đảm bảo cho mọi ngƣời cùng tham
gia vào quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc. Dân chủ đòi hỏi phải công khai
cho mọi ngƣời biết, thực hiện phƣơng châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Phát
huy dân chủ sẽ tạo ra sự thi đua, nỗ lực, cạnh tranh lành mạnh trong việc quản sử dụng
vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc.
* Nguyên tắc công khai minh bạch: Các dự án đầu tƣ và xây dựng có sử dụng
nguồn vốn NSNN đều phải thực hiện công khai tài chính theo các nội dung sau: Công
khai việc phân bổ vốn đầu tƣ hàng năm cho các dự án, công khai về tổng mức đầu tƣ,
tổng dự toán đƣợc duyệt của dự án đầu tƣ, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt, công khai số liệu quyết toán vốn đầu tƣ theo niên độ ngân sách

16


hàng năm của dự án đầu tƣ, công khai số liệu quyết toán vốn đầu tƣ khi dự án đầu tƣ hoàn
thành đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các chủ đầu tƣ và các cơ quan cấp trên của chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm thực hiện
công khai tài chính việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ xây dựng
có sử dụng nguồn vốn NSNN phải thực hiện công khai kịp thời, chính xác theo đúng thời
gian quy định.
* Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Về cơ bản và lâu dài, chính
trị và kinh tế thƣờng thống nhất với nhau, hỗ trợ cho nhau. Lãnh đạo chính trị cuối cùng
cũng phải phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế. Ngƣợc lại có ổn định chính trị mới tạo
ra đƣợc môi trƣờng tin cậy và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, góp phần đem lại sự ổn
định, tăng trƣởng của kinh tế.
Thực hiện nguyên tắc này, khi xây dựng kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB phải dựa vào
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng đã vạch ra trong từng thời kỳ. Khi lựa chọn dự án đầu tƣ
phải tính toán đầy đủ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

* Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: Quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Nhà
nƣớc phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nƣớc, tập thể, doanh nghiệp và ngƣời lao
động. Theo nguyên tắc này, việc thanh toán cho các nhà thầu phải thực hiện kịp thời,
tránh tình trạng xảy ra nợ đọng vốn đầu tƣ.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và theo lãnh thổ:
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc theo ngành trƣớc hết bằng các quy định về tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Quản lý theo địa phƣơng, vùng, lãnh thổ cơ bản là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công,
ca máy cho từng địa phƣơng.
Ngoài những nguyên tắc đã trình bày ở trên thì trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB của
Nhà nƣớc còn phải tuân thủ các nguyên tắc nhƣ phải thực hiện đúng trình tự đầu tƣ và xây
dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nƣớc, chủ đầu tƣ,
tổ chức tƣ vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tƣ XDCB…

17


×