Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý rủi ro trong cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư phát triển việt nam – chi nhánh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ QUÝ

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ QUÝ

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. TRẦN QUANG TUYẾN

PGS.TS. LÊ DANH TỐN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các
nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử

dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các
nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quý


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn – TS. Trần
Quang Tuyến – Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội – ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giảng dạy
tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Giám đốc, phòng Quản
lý rủi ro, phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lai Châu đã truyền đạt kiến
thức, hƣớng dẫn, cung cấp các tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trƣờng, cũng nhƣ trong quá trình tìm hiểu kiến thức để thực hiện luận
văn này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quý


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu: .................................................................................................. 4
1.1.2. Những khoảng trống trong nghiên cứu: ...................................................................... 7
1.2. Rủi ro trong cho vay tại NHTM: ................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong cho vay: .................................................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong cho vay: ............................................................................. 9
1.2.3. Phân loại rủi ro trong cho vay: ................................................................................. 10
1.2.4. Ảnh hưởng của các rủi ro trong cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế. ............................................................................................................. 12
1.3. Quản lý rủi ro trong cho vay tại NHTM ................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro trong cho vay và sự cần thiết quản lý rủi ro trong cho
vay:....................................................................................................................................... 14
1.3.2. Nội dung của quản lý rủi ro trong cho vay: .............................................................. 16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro trong cho vay: .................... 21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong cho vay .......................................... 24
1.4. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro trong cho vay và một số bài học cho Chi nhánh
BIDV Lai Châu: ................................................................................................................. 28
1.4.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank: ............................... 28
1.4.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM - HD Bank: ........................ 29
1.4.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam – Vietinbank: ............... 30
1.4.4. Một số bài học cho BIDV Lai Châu: ......................................................................... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ............................................................................................ 33



2.2. Pháp pháp thu thập thông tin .................................................................................... 33
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích thông tin: ........................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
CHI NHÁNH BIDV LAI CHÂU ...................................................................................... 35
3.1. Giới thiệu chung BIDV Lai Châu .............................................................................. 35
3.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Lai Châu ................................................................................................. 35
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Lai Châu: ................................................................................................ 40
3.1.3. Rủi ro trong cho vay của BIDV Lai Châu giai đoạn 2015-2017:.............................. 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại BIDV Lai Châu: ................ 54
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro trong cho vay: .............................................................. 54
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro trong cho vay: ....................................................... 56
3.2.3. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý rủi ro trong cho vay:........................................ 67
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại BIDV Lai Châu .......... 67
3.3.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................................ 67
3.3.2. Những mặt còn hạn chế: ............................................................................................ 69
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: ............................................................................. 71
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH BIDV LAI CHÂU ..................... 76
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV Lai
Châu: ................................................................................................................................... 76
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro hoạt động cho vay tại BIDV
Lai Châu ............................................................................................................................. 77
4.2.1. Xây dựng kế hoạch, chính sách QLRRTCV toàn diện cho chi nhánh ....................... 78
4.2.2. Chủ động nghiên cứu, áp dụng các mô hình đo lường rủi ro trong cho vay: ........... 78
4.2.3. Hạn chế rủi ro trong quy trình cho vay ..................................................................... 79
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác QLRRTCV ............................. 80
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: .................................................................. 81

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

BIDV

2

BIDV Lai Châu

3

DPRR

Dự phòng rủi ro

4

KHCN

Khách hàng cá nhân


5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

7

QLKH

Quản lý khách hàng

8

QLRR

Quản lý rủi ro

9

QLRRTCV

10


QTTD

11

RRTCV

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

14

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Lai Châu

Quản lý rủi ro trong cho vay

Quản trị tín dụng
Rủi ro trong cho vay

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Tình hình trích lập dự phòng rủi ro


51

5

Bảng 3.5

Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn vay

53

6

Bảng 3.6

Tình hình huy động vốn của BIDV Lai Châu
Tình hình hoạt động cho vay của BIDV Lai
Châu
Cơ cấu cho vay tại BIDV Lai Châu giai đoạn
2015-2017

Cơ cấu nhóm nợ giai đoạn 2015-2017 tại
BIDV Lai Châu

ii

Trang
42

45


49

57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Sơ đồ tổ chức, quản lý của BIDV Lai Châu

Trang
37

Quy trình cho vay tại BIDV Lai Châu đối với
2

Sơ đồ 3.2

các khoản vay thuộc thẩm quyền của Chi
nhánh

iii


57


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6


Hình 3.6

7

Hình 3.7

Nội dung
Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế
tại BIDV Lai Châu
Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn qua các
năm
Dƣ nợ tín dụng theo ngành năm 2017
Quy mô nguồn vốn, cho vay giai đoạn 2015-2017
tại BIDV Lai Châu
Kết quả kinh doanh của BIDV Lai Châu giai đoạn
2015-2017
Thị phần cho vay các NHTM trên địa bàn tỉnh Lai
Châu năm 2017
Cơ cấu nhóm nợ năm 2017

iv

Trang
43

45
46
47


48

52
54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cấp tín dụng đƣợc coi là hoạt động cơ bản nhất và đƣợc thể hiện
dƣới nhiều hình thức nhƣ cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán,… tại các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM). Trong đó, hoạt động cho vay đƣợc coi là hoạt động mang tính truyền
thống, cốt lõi, không chỉ của các NHTM Việt Nam mà còn của cả các tổ chức tín
dụng (TCTD) ở các nƣớc có hệ thống Ngân hàng phát triển nhƣ Anh, Pháp, Mỹ,….
Hoạt động này chiếm phần lớn cả về doanh thu và lợi nhuận trong các hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai hiện tƣợng luôn song
hành với nhau, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao và ngƣợc lại.
Kết quả thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc, tính đến hết tháng 6/2018, tỷ lệ
nợ xấu theo báo cáo của các TCTD chỉ còn 2,09%. Tuy nhiên, nếu tính cả nợ ngoại
bảng (gồm nợ tại VAMC, nợ tiềm ẩn có thể trở thành nợ xấu,…) thì tỷ lệ nợ xấu
hiện vẫn ở mức rất cao, chiếm khoảng 6,6% tổng dƣ nợ. Điều này đòi hỏi các ngân
hàng, tổ chức tín dụng phải có giải pháp xử lý cấp bách, dứt điểm nợ xấu. Những hệ
lụy mà rủi ro trong cho vay gây ra cho thấy sự cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả
của công tác quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro
trong cho vay (QLRRTCV) nói riêng.
Đặt trong bối cảnh các NHTM tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển
hƣớng tới các thông lệ, tiêu chuẩn quốc tế, sức cạnh tranh rất lớn, rất áp lực trên thị
trƣờng tài chính, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam (BIDV) là một
trong những ngân hàng hàng đầu trong khối Ngân hàng TMCP ở nƣớc ta có tình
hình kiểm soát tín dụng thời gian qua đƣợc xem là khá tốt. Tuy nhiên, để hƣớng đến

các tiêu chuẩn quốc tế, các thông lệ tốt trong quản lý rủi ro đã đƣợc Ngân hàng nhà
nƣớc quy định và yêu cầu thì yêu cầu kiểm soát và QLRRTCV một cách bài bản, có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết đối với BIDV.
Là một chi nhánh BIDV nằm ở tỉnh Lai Châu – một trong số những địa
phƣơng khó khăn nhất cả nƣớc, Chi nhánh BIDV Lai Châu gặp phải không ít khó

1


khăn trong quá trình hoạt động từ mọi mặt, trong đó không thể không kể tới tới tình
trạng nợ xấu. Trong quá trình thực hiện các chính sách tín dụng đầu tƣ phát triển
trên địa bàn, BIDV Lai Châu cũng đã bộc lộ những tồn tại ảnh hƣởng tới chất lƣợng
cho vay và tiềm ẩn những rủi ro. Vì vậy, vấn đề QLRRTCV là một yêu cầu cấp thiết
và cần chú trọng hơn nữa tại BIDV Lai Châu.
Trên cơ sở những kiến thức lĩnh hội đƣợc trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trƣờng, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn tích lũy đƣợc trong quá trình làm
việc, với mong muốn phân tích các nguyên nhân của rủi ro trong cho vay tại một chi
nhánh ngân hàng tại miền núi phía Bắc của đất nƣớc để góp phần đƣa ra các giải
pháp nhằm hạn chế các rủi ro đó và đóng góp một số đề xuất của mình nhằm tìm ra
lời giải đáp khoa học, tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Quản lý rủi ro trong cho
vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lai Châu”
và chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài đƣợc đi sâu
nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để hoàn thiện hơn công
tác quản lý rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Lai Châu (BIDV Lai Châu)?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích: Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại
BIDV Lai Châu để từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại Chi nhánh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong cho vay và quản lý rủi ro
trong cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại;
- Phân tích thực trạng và đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại
Chi nhánh BIDV Lai Châu, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
quản lý rủi ro trong cho vay tại Chi nhánh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong cho vay tại
Chi nhánh BIDV Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:

2


Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là rủi ro trong cho vay và quản lý rủi ro trong
cho vay tại các NHTM Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung khoa học: cơ sở lí luận về rủi ro trong cho vay và công tác quản lý rủi ro
trong cho vay tại các NHTM
- Về không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ & Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Lai Châu
- Thời gian: số liệu phân tích thực trạng trong giai đoạn 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng trong luận văn:
- Phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu;
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong
cho vay của NHTM

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay tại Chi nhánh BIDV Lai Châu
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong cho
vay tại Chi nhánh BIDV Lai Châu.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu:
Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng tại các
NHTM đã đƣợc rất nhiều tác giả nghiên cứu trong các công trình, đề án, đề tài nghiên
cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu nổi bật sau:
(1) Nghiên cứu cấp ngành năm 2015 do Học viện Ngân hàng chủ trì và TS
Phạm Thanh Thủy chủ nhiệm đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị” đã đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của các NHTM Việt Nam, quy trình đánh giá rủi ro, trong đó tập trung phân
tích thực trạng về các hoạt động kiểm soát, giám sát và một số sai phạm trong lĩnh
vực ngân hàng. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế về hệ thống kiểm soát nội bộ của
các NHTM, trong đó phải kể đến điểm yếu xuất phát từ chính cán bộ ngân hàng, từ
sự hạn chế của chức năng quản trị rủi ro, nhận diện, đánh giá và ứng phó với rủi ro,
và từ việc nguyên tắc thiết kế hoạt động kiểm soát không đƣợc tuân thủ một cách
đầy đủ. Qua đó, tác giả đi tìm nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM Việt Nam.
(2) Nghiên cứu cấp ngành năm 2014 do Học viện Ngân hàng chủ trì và
PGS.,TS Đỗ Thị Kim Hảo chủ nhiệm đề tài “Tăng trưởng tín dụng nóng và những
ảnh hưởng đối với sự lành mạnh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã tập

trung phân tích về thực trạng tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2000-2014, giai đoạn
tăng trƣởng tín dụng nóng 2007-2010 và những ảnh hƣởng tiêu cực tới sự lành
mạnh của NHTM Việt Nam. Tác giả trình bày một số kinh nghiệm ứng phó với
tăng trƣởng tín dụng nóng từ một số quốc gia trên thế giới và từ đó đƣa ra một số
khuyến nghị liên quan đến các chỉ tiêu cảnh báo sớm, nâng cao vai trò giám sát của
cơ quan quản lý, các giải pháp nhằm hạn chế tăng trƣởng tín dụng nóng và nâng cao
khả năng phòng chống rủi ro cho các NHTM.
4


(3) Chuyên khảo“Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới” của PGS.,TS
Lê Thị Thu Thủy và các cộng sự, đã đi phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận, luật
thực định Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về từng loại biện pháp hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay của các TCTD nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay.
Tác giả cũng đã chỉ ra một số vƣớng mắc trong quá trình thực hiện, qua đó đúc kết
đƣợc một số vấn đề có giá trị khoa học cao và kiến nghị hoàn thiện pháp luật, góp
phần phát triển lý luận, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về các biện pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các TCTD tại Việt Nam.
(4) Chuyên khảo “Hiệu quả và rủi ro trong hoạt động Ngân hàng – Nghiên
cứu tình huống các NHTM Việt Nam” của GS.,TS Nguyễn Thị Cành và các cộng sự
đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng các phƣơng pháp, chỉ tiêu nhƣ Camels, chỉ số an toàn
vốn, năng lực quản lý,… để đánh giá sức khỏe hay chính là mức độ lành mạnh của
các NHTM. Tác giả còn nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa hoạt động và rủi
ro ngân hàng, rủi ro tín dụng nhìn từ phía khách hàng của các NHTM Việt Nam. Từ
đó đƣa ra những kết luận, hàm ý có tính khoa học, ý nghĩa trong vấn đề quản lý rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng của các NHTM hiện nay.
(5) Trên bài “Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và
những vấn đề đặt ra” của PGS.,TS Nguyễn Thƣờng Lạc – Đại học Kinh tế quốc
dân (www.tapchitaichinh.vn ngày 23/9/2017) thì tác giả lại không đi sâu vào các cơ

sở lý luận mà chủ yếu tập trung vận dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh dựa trên kho dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFF), từ thông tin và các công trình nghiên cứu về quản
trị rủi ro NHTM tại Việt Nam, nhằm khái quát thực tế quản trị rủi ro hiện nay và
đƣa ra những đánh giá, nhận diện cụ thể các vấn đề đặt ra trong thời gian tới đối với
các NHTM tại Việt Nam.
(6) Trên tạp chí phát triển và hội nhập, số 14 năm 2014, tác giả Nguyễn Hoàng
Bích Trâm đã có bài phân tích “Kiểm định rủi ro tín dụng cho các NHTM niêm yết tại
Việt Nam”. Trong bài viết, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp Stress Testing (thử sức

5


căng/ sức chịu đựng) để xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô lên vấn đề rủi ro tín
dụng tại các NHTM. Kết quả đã cho thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và tăng trƣởng
thu nhập quốc dân với độ trễ là sáu (06) tháng. Công trình nghiên cứu còn sử dụng
Credit Var để tính toán khả năng vỡ nợ của nhóm NHTM. Kết quả không khả quan về
khả năng các NHTM có thể hấp thụ đƣợc khoản tổn tín dụng trong kịch bản vĩ mô bất
lợi. Những tính toán này rất hữu ích trong việc xác định rủi ro tín dụng và tính toán hệ
số an toàn tối thiểu khi các NHTM gặp phải những cú sốc vĩ mô.
(7) Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội” của tác giả Nguyễn Quang Hiện (2016), Học viện Tài chính. Tác giả đã
hệ thống hóa những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM có bổ sung những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện
các quy định trong Hiệp ƣớc Basel II, đúc rút các bài học kinh nghiệm từ các quốc
gia trên thế giới. Ngoài các phƣơng pháp phân tích định tính, định lƣợng, tác giả
còn sử dụng nghiên cứu và đánh giá của một số chuyên gia trong lĩnh vực để đƣa ra
hƣớng nghiên cứu rất riêng và có ý nghĩa khoa học cao. Qua đánh giá thực trạng
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 20112015, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng, tác giả đƣa ra những kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc, Ủy ban

giám sát tài chính quốc gia nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tại tổ chức này.
(8) Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Đông (2012), Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân. Trong nội dung luận án, tác
giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng
tín dụng và kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của các Ngân hàng trên thế
giới. Trong phần đánh giá thực tiễn, tác giả đã đánh giá thực trạng chất lƣợng tín
dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, làm rõ và nổi bật một chỉ tiêu
quan trọng đó là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng tín dụng trong đó có biện pháp quan trọng là kiểm soát rủi ro
tín dụng và quản lý nợ xấu.

6


(9) Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc dân - NCB” của tác giả Lƣơng Thu Phƣơng (2017), Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa các nguyên nhân và
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM. Tác giả sử
dụng phƣơng pháp thu thập số liệu qua phiếu hỏi, phân tích và so sánh, gắn vào tình
hình thực tiễn tại NCB, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tìm hiểu nguyên nhân của
các hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại
NCB giai đoạn 2016-2020.
(10) Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Đắk Lắk” của tác giả Trần
Ngọc Vân (2017), Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã tập trung vào
việc phân tích thực trạng tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng, trong đó nhấn mạnh
đến cho vay đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp tại VIB Đắk Lắk để tìm ra các ƣu
điểm, hạn chế, và những khó khăn vƣớng mắc trong việc thực hiện. Từ đó, tác giả
kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao chất lƣợng kiểm soát rủi ro tín
dụng của Ngân hàng. Trong đó, tác giả tập trung vào các giải pháp mà tại Chi nhánh

VIB Đắk Lắk có thể thực hiện đƣợc, nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh và gia
tăng sức cạnh tranh với các NHTM trong và ngoài nƣớc
1.1.2. Những khoảng trống trong nghiên cứu:
Qua tìm hiểu, nghiên cứu các công trình nghiên cứu nội dung QLRRTCV
của các NHTM ở trên, có thể thấy các công trình chƣa có sự kết hợp chặt chẽ giữa
lý luận và thực tiễn để làm rõ mục tiêu và nội dung cơ bản của QLRRTCV, chƣa có
sự cập nhật về QLRRTCV trong giai đoạn hiện nay, khi mà Ngân hàng nhà nƣớc
đang thực thi lộ trình quản lý rủi ro theo Hiệp ƣớc Basel II. Các nghiên cứu về quản
lý rủi ro hầu nhƣ chỉ đƣa ra các giải pháp “ngăn ngừa” rủi ro hay “hạn chế” rủi ro
chứ không đi vào “quản lý” rủi ro. Các công trình chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp
đồng bộ, tổng thể từ mô hình, quy trình QLRRTCV, các phƣơng pháp vận dụng để
quản lý, dự báo biến động rủi ro đó,… đặc biệt gắn với điều kiện cụ thể của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lai Châu.

7


Những khoảng trống ở trên đã gợi mở cho tác giả định hƣớng nghiên cứu,
tìm ra hƣớng mới nhằm thực hiện tốt công trình nghiên cứu của mình. Luận văn
“Quản lý rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Lai Châu” sẽ nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các nội dung
của QLRRTCV tại NHTM làm cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng và qua đó đƣa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLRRTCV tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lai Châu.
1.2. Rủi ro trong cho vay tại NHTM:
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong cho vay:
Theo Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời

gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay là một hình thức chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở
hữu vốn sang ngƣời sử dụng vốn. Tuy nhiên sự chuyển nhƣợng này là có thời hạn
và kèm theo chi phí phát sinh cũng nhƣ chứa đựng nhiều rủi ro. Có rất nhiều quan
niệm về rủi ro trong cho vay mà ta có thể dẫn ra:
Theo Ủy ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách
hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình theo những
điều khoản đã thỏa thuận”. Cũng theo Ủy ban này, một định nghĩa khác có thể nêu
ra là “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong
hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ đƣợc xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào
đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/ hoặc lãi”.
Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nƣớc, tại khoản 1 Điều 3 đã đề cập khái niệm “Rủi ro trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

8


Rủi ro cho vay là phạm vi hẹp của rủi ro tín dụng, gắn liền với hoạt động
quan trọng nhất của Ngân hàng Thƣơng mại - hoạt động tín dụng. Có thể có
nhiều cách khác nhau để hiểu và định nghĩa về rủi ro trong cho vay, song các quan
niệm về rủi ro trong cho vay đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro trong
hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà
NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc
không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi)
Trƣớc khi cho vay, ngân hàng thƣờng phân tích các yếu tố của ngƣời vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi tin
rằng rủi ro sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ ngân hàng cũng dự tính

chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị
thay đổi do nhiều nguyên nhân. Do vậy, rủi ro trong cho vay là không thể tránh
khỏi, là khách quan, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong cho vay:
Để chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay một cách hiệu quả,
việc nhận biết các đặc điểm của RRTCV là rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro trong cho
vay có những đặc điểm cơ bản sau:
 Mang tính gián tiếp
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng. RRTCV xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá
trình sử dụng vốn vay; hay nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Có tính tất yếu
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm
bắt đƣợc các dấu hiệu của rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất
kỳ khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn rủi ro với ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thƣơng mại thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt
đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng.

9


 Đa dạng và phức tạp
Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức,
hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trƣng của ngân hàng là trung gian tài chính kinh
doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu
hiệu của rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng gây
ra để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
1.2.3. Phân loại rủi ro trong cho vay:

Có rất nhiều cách phân loại RRTCV, việc phân loại RRTCV tùy thuộc vào
mục đích phân tích, nghiên cứu. Đối với hệ thống NHTM, việc phân loại RRTCV
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập các chính sách, quy trình, thủ tục
và cả mô hình tổ chức quản trị điều hành nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố
gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong
toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng, giám sát, thu hồi và xử lý
khoản nợ nếu có dấu hiệu không bình thƣờng.
● Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, chia làm 2 nhóm:
Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao
dịch diễn ra.
Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra trƣớc
khi cuộc giao dịch diễn ra.
● Căn cứ theo mức độ tổn thất, chia thành 2 nhóm chính:
Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp đến thời hạn mà ngân hàng
vẫn chƣa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng và ảnh
hƣởng đến ngân hàng trên 2 phƣơng diện: (i) ảnh hƣởng đến kế hoạch sử dụng vốn
của ngân hàng (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
Rủi ro mất vốn là rủi ro khi ngƣời vay không có khả năng trả đƣợc nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay và lúc này, ngân hàng chỉ trông chờ vào
giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm (i) tăng chi phí do
nợ khó đòi tăng, chi phí quản lí, chi phí giám sát (ii) giảm lợi nhuận do các khoản
dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.

10


● Căn cứ theo đối tƣợng sử dụng, có thể chia thành 3 nhóm chính:
Rủi ro khách hàng cá thể: RRTCV xảy ra đối với đối tƣợng khách hàng cá nhân.
Rủi ro công ty/tổ chức kinh tế, định chế tài chính: rủi ro tín dụng xảy ra đối
với đối tƣợng khách hàng là công ty/tổ chức kinh tế, định chế tài chính.

Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc
gia đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
● Căn cứ vào quy mô ảnh hƣởng của rủi ro cho vay đến hoạt động của
ngân hàng, có thể chia RRTCV thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục.
Rủi ro khoản vay là rủi ro đƣợc đánh giá đối với mỗi khoản vay, mức độ rủi
ro khoản vay đƣợc đánh giá đơn lẻ và mức độ ảnh hƣởng thƣờng đƣợc giới hạn do
quy mô khoản vay.
Rủi ro danh mục là rủi ro đƣợc đánh giá đối với một danh mục các khoản
vay có tính chất tƣơng đồng (đối tƣợng khách hàng, đối tƣợng cho vay hay tính chất
khoản vay…). Việc đánh giá rủi ro danh mục có vai trò quan trọng vì mức độ ảnh
hƣởng lan tỏa và quy mô tín dụng lớn.
● Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm 3 nhóm:
Rủi ro trƣớc khi cho vay: rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai
về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả
năng trả nợ trong tƣơng lai.
Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro này xảy ra trong qui trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii) không
cập nhật thông tin khách hàng thƣờng xuyên (iii) không dự báo đƣợc rủi ro tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm
đƣợc tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tƣơng lại của khách hàng.
● Căn cứ vào phạm vi của rủi ro tín dụng, chi làm 2 nhóm: rủi ro tín
dụng cá biệt và rủi ro tín dụng hệ thống.
Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro tín dụng xảy ra chỉ đối với một khoản vay
hay một danh mục đầu tƣ của ngân hàng, áp dụng cho một công ty hay một nhóm
ngành cụ thể. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) đặc điểm ngành

11


và loại hình kinh tế của khách hàng (ii) tình hình tài chính của khách hàng (iii) khả

năng quản lí của khách hàng (iv) đạo đức khách hàng...
Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ đối với một
ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền cả khu vực ngân hàng. Một số
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) Sự thay đổi chính sách của chính phủ
ảnh hƣởng đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng; (ii) Lạm phát;
(iii) luật pháp và vấn đề ổn định chính trị xã hội; (iv) các nhân tố bất khả kháng từ
môi trƣờng tự nhiên...
1.2.4. Ảnh hưởng của các rủi ro trong cho vay đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế.
Rủi ro trong hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và
đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến ngân hàng cho vay trƣớc
tiên, sau đó thậm chí còn ảnh hƣởng tới nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội của
quốc gia.
 Đối với ngân hàng bị rủi ro
Nhƣ phân tích ở trên đây, hoạt động cho vay truyền thống là hoạt động đêm
lại thu nhập chủ yếu cho một ngân hàng. Do không thu hồi đƣợc nợ làm cho nguồn
vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả lãi cho nguồn vốn
hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Cụ thể các tác động của rủi ro:
• Giảm lợi nhuận của ngân hàng
Khi phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn dẫn đến giảm vòng quay
vốn ngân hàng, đồng thời phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát thu nợ,…
Các chi phí này thƣờng cao hơn nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ
quá hạn, vì thực chất đây là khoản thu nhập hầu nhƣ không thể thu hồi, chỉ là một
trong những biện pháp ứng xử tín dụng của Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng
vẫn phải chi trả lãi cho các khoản tiền huy động.
• Giảm giá thị trƣờng của vốn chủ sở hữu
Rủi ro cho vay nói riêng và rủi ro tín dụng nói chung vừa trực tiếp làm giảm
giá trị sổ sách của ngân hàng, vừa làm giảm giá thị trƣờng của các khoản nợ bụ rủi ro

12



ở các mức độ khác nhau, tƣơng quan nghịch với mức độ rủi ro của khoản nợ. Hệ quả
là giá trị thị trƣờng của khoản nợ không đổi. Do đó giá trị tài sản ròng hay giá thị
trƣờng của vốn chủ sở hữu bị sụt giảm.
• Gia tăng các loại rủi ro khác đối với ngân hàng nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất.
RRTD làm cho các dòng tiền đƣợc đƣợc hẹn trả theo hợp đồng bị trì hoãn
hoặc mất khả năng thanh toán. Hệ quả là dòng tiền vào ra của ngân hàng theo kế
hoạch bị phá vỡ, làm cho ngân hàng bị động trong việc đáp ứng các nhui cầu về
dòng tiền ra, làm tăng chi phí để đáp ứng các nhu cầu này (rủi ro thanh khoản)
RRTD cũng sẽ làm phát sinh rủi ro lãi suất. Do các dòng tiền bị trì hõan nên
làm gia tăng khe hở kỳ hạn giữa tài sản và nợ ngoài dự tính. Sự gia tăng độ chênh
này sẽ làm gia tăng mức độ không kiểm soát đối với thu nhập lãi ròng do biến động
lãi suất.
Do những phân tích ở trên, RRTD dễ dẫn đến rủi ro vỡ nợ của ngân hàng.
Tổng hợp tất cả những hệ quả trên, RRTD làm sụt giảm vị thế vốn có của vốn chủ
sở hữu nên nếu sự sụt giảm này là quá lớn và đột ngột sẽ làm cho ngân hàng không
có thời gian để khắc phục, dẫn đến rủi ro vỡ nợ của ngân hàng
• Gia tăng chi phí vay vốn của ngân hàng
RRTD làm gia tăng nguy cơ vỡ nợ và tác động tiêu cực đến đánh giá của
công chúng về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, về mức độ rủi ro của ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải gia tăng lãi suất huy động mới có thể huy động đƣợc số
vốn cần thiết làm chi phí cận biên của việc huy động vốn gia tăng.
• Giảm uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả diễn ra nhiều lần, những thông tin về rủi ro
tín dụng của ngân hàng khó mà che giấu công chúng đƣợc lâu dài. Khi những thông
tin đó bị lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút nghiên trọng. Và đây
chính là cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh nhanh chóng chiếm lấy thị phần của
Ngân hàng đang bị mất uy tín. Về phía tâm lý khách hàng, một khi khách hàng mất

lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ chuyển mọi giao dịch sang một ngân hàng khác.

13


 Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội, và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy nếu
một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán
và phá sản thì sẽ có tác động dây chuyền ảnh hƣớng xấu đến các ngân hàng và các
bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ
thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ ngƣời gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút
tiền tại các ngân hàng thƣơng mại làm cho các ngân hàng khác vô hình chung cũng
bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, có khả năng lây lan sang các ngân hàng khác, tạo sự
phá sản hàng loạt ngân hàng. Điều này tạo cho dân chúng tâm lý lo sợ, hoảng loạn,
đua nhau đi rút tiền ồ ạt trƣớc thời hạn. Khi các ngân hàng phá sản có thể kéo theo
một bộ phận xí nghiệp, doanh nghiệp, dân cƣ mất vốn làm ảnh hƣởng xấu tới sản
xuất và đời sống.
Ngoài việc sản xuất kinh doanh của một số thành phần kinh tế bị gián đoạn
do thiếu vốn, ngƣời gửi không lấy lại đƣợc tiền, những hậu quả trên còn làm giảm
lòng tin của công chúng, nhân dân vào sự lành mạnh, vững chắc của hệ thống tài
chính trong nƣớc và tính hiệu quả của các chính sách tiền tệ của Chính phủ.
1.3. Quản lý rủi ro trong cho vay tại NHTM
1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro trong cho vay và sự cần thiết quản lý rủi ro
trong cho vay:
Trƣớc khi đi tìm hiểu khái niệm về quản lý rủi ro và quản lý rủi ro trong cho
vay, ta đi làm rõ lại khái niệm về “quản trị” và “quản lý”. Trong nhiều tài liệu hiện

nay cũng chƣa có sự phân định rõ hai này, tuy nhiên, ta có thể phân biệt đơn giản
nhƣ sau: Quản trị là toàn bộ quá trình quyết định ra chính sách, các khung về quy
tắc, đặt ra các mục tiêu chung, tức là thƣờng liên quan đến việc hoạch định, đề ra
các mục tiêu vĩ mô, các kế hoạch và chính sách. Trong khi, quản lý là việc tiếp

14


×