Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
-------***------

PHẠM SỸ PHÚ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẨM MỸ
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đồng Nai, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
------***------

PHẠM SỸ PHÚ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẨM MỸ
TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 8340201



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN NGỌC HOÀNG

Đồng Nai, năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo
viên cũng như các thầy cô cộng tác với trường Đại học Lạc Hồng đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của TS. Trần Ngọc Hoàng. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của tập thể cán bộ, nhân viên Kho bạc Nhà Nước Cẩm Mỹ, các phòng ban chức
năng thuộc huyện Cẩm Mỹ đã cung cấp số liệu, trả lời phỏng vấn, khảo sát phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài này của tôi. Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã
hết sức cố gắng và mong muốn giải quyết một cách triệt để các vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài, song do năng lực và kiến thức còn hạn chế, mặt
khác công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là vấn đề khá phức tạp và rộng lớn nên
kết quả nghiên cứu của luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy, cô, bạn bè và
đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi thêm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 25 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Phạm Sỹ Phú


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tài liệu được sử dụng trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Các phân tích, đề xuất, và giải
pháp được bản thân rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, dưới
sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Trần Ngọc Hoàng.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Sỹ Phú


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn đã hệ thống hóa công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Nội
dung đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước, trong đó có những nội dung cơ bản về chi đầu tư (Khái niệm,
đặc điểm, phân loại vốn đầu tư XDCB…), kiểm soát chi đầu tư XDCB ( kiểm soát
việc lập kế hoạch chi đầu tư XDCB; kiểm soát chi đầu tư XDCB; kiểm soát thanh
toán quyết toán chi đầu tư XDCB). Tổng hợp một số kinh nghiệm về kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN .
Qua đánh giá công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, tác giả nhận thấy rằng
tình trạng kéo dài, đội vốn do điều chỉnh tiến độ, thiết kế, kế hoạch vốn đầu tư XDCB
còn nhiều điều chưa hợp lý, làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế hiện nay.
Tuy nhiên, mặt tích cực vốn đầu tư đã tạo điều kiện để phát triển các thành phần kinh

tế, làm tiền đề để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác; phát triển kinh tế của huyện
Cẩm Mỹ một cách toàn diện bền vững; đời sống nhân dân dần được nâng cao.
Qua khảo sát, phỏng vấn về tình hình triển khai các quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cấp có thẩm quyền địa phương về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn. Đề tài ngoài đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nguồn
NSNN mà còn đi sâu vào từng bước trong quy trình bằng cách khảo sát những cán bộ
làm công tác đầu tư, chuyên gia trực tiếp làm công tác về đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm đánh giá những tồn tại hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc
Nhà nước Cẩm Mỹ.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ.
Cuối cùng tác giả có một số kiến nghị tới các cấp quản lý nhà nước nói chung
và huyện Cẩm Mỹ nói riêng, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
để các công trình có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng trọng tâm, trọng
điểm và hiệu quả.


MỤC LỤC
Trang bìa ngoài
Trang bìa trong
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục thuật ngữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục thuật ngữ viết tắt
Nội dung đề tài
Mở đầu................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC.
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước ............................ 5
1.1.1 Khái niệm Kho bạc Nhà nước ....................................................................... 5
1.1.2 Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ................................................................. 5
1.1.3 Quyền hạn của Kho bạc Nhà nước ................................................................ 5
1.2 Một số vấn đề chung về chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. .......................... 6
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư XDCB ..................................................... 6
1.2.2 Vai trò chi đầu tư XDCB ............................................................................... 8
1.2.3 Phân loại chi đầu tư XDCB. .......................................................................... 9
1.2.4 Nguyên tắc chi đầu tư XDCB ........................................................................ 11
1.3 Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước ........................................ 12
1.3.1 Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB .................................. 12
1.3.2 Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB .......................................................... 13
1.3.3 Nội dung và quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB ...................................... 13
1.3.3.1 Kiểm soát việc lập kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB ................................... 13
1.3.3.2 Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước ........................... 15
1.3.3.3 Kiểm soát, thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành .......................... 17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ĐT XDCB ...................... 20


1.5 Kinh nghiệm của một số địa phương và các quốc gia trên thế giới về kiểm
soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước. ....................................................... 23
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẨM MỸ TỈNH ĐỒNG NAI.
2.1 Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước huyện Cẩm Mỹ ............................................ 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên kinh tế- xã hội của huyện Cẩm Mỹ ................................. 30
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển KBNN Cẩm Mỹ ....................................... 31
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Cẩm Mỹ. ............................ 32

2.1.3.1 Chức năng ................................................................................................... 32
2.1.3.2 Nhiệm vụ .................................................................................................... 32
2.1.3.3 Quyền hạn ................................................................................................... 34
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại Kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ ............................. 34
2.1.4.1 Sơ đồ Tổ chức bộ máy ............................................................................... 34
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận .............................................................. 34
2.1.5 Quan hệ giữa các cơ quan trong huyện Cẩm Mỹ về kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản. ..................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ....... 37
2.2.1 Kiểm soát lập kế hoạch chi đầu tư XDCB .................................................... 37
2.2.2 Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Cẩm Mỹ ......................................... 38
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 67
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẨM MỸ TỈNH ĐỒNG NAI.
3.1. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
Kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ. .................................................................................. 68
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc
Nhà nước Cẩm Mỹ. ................................................................................................ 68
3.1.1.1 Theo chủ trương của nhà nước về cải cách phát triển tài chính công. ....... 68
3.1.1.2 Theo định hướng chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020 68
3.1.1.3 Phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Kho bạc Nhà nước Cẩm
Mỹ. .......................................................................................................................... 68
3.1.1.4 Phù hợp với năng lực trình độ cán bộ ........................................................ 69


3.1.1.5 Đảm bảo tính hài hòa giữa lợi ích và chi phí.............................................. 69
3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà
nước Cẩm Mỹ. ........................................................................................................ 69
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà
nước Cẩm Mỹ ......................................................................................................... 70

3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch chi đầu tư XDCB. .................................... 70
3.2.2 Hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Cẩm
Mỹ. .......................................................................................................................... 71
3.2.2.1 Kiểm soát hồ sơ ban đầu ............................................................................. 71
3.2.2.2 Kiểm soát hồ sơ dự toán thiết kế ................................................................ 72
3.2.2.3 Kiểm soát tình hình thực hiện dự án chi đầu tư XDCB ............................. 72
3.2.3 Hoàn thiện việc kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB .......... 73
3.2.4 Các giải pháp khác để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
Kho bạc Nhà nước Cẩm Mỹ. .................................................................................. 75
3.2.4.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB ....................... 75
3.2.4.2 Giải pháp hoàn thiện các chế độ chính sách chi đầu tư XDCB và kiểm
soát chi đầu tư XDCB ............................................................................................. 75
3.2.4.3 Giái pháp về nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ cán bộ. ........................... 76
3.3 Những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho
bạc Nhà nước Cẩm Mỹ ........................................................................................... 80
3.3.1 Kiến nghị Chính phủ và Bộ Tài chính........................................................... 80
3.3.2 Kiến nghị KBNN Việt Nam và KBNN Đồng Nai ........................................ 83
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

1

2
3
4
5
6
7
8

Chữ viết tắt
Ban QLDA
CĐT
DNNN
HĐND
IMF
KTXH
KS
KBNN

9

MTEF

10
11
12

NSNN
NSTW
NSĐP


13

ODA

14

TABMIS

15
16
17
18
19

TW
USD
UBND
VNĐ
XDCB

Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư
Doanh nghiệp Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Quỹ Tiền tệ Quốc tế - International Monetary Fund
Kinh tế Xã hội
Kiểm soát
Kho bạc Nhà nước
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn-Medium Term Expenditure
Framework

Ngân sách Nhà Nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Official Development Assistance - Nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức từ nước ngoài
Treasury And Budget Management Information System Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Trung ương
U.S. Dollar – Đô la Mỹ
Ủy ban Nhân dân
Đồng Việt Nam
Xây dựng cơ bản

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số liệu đầu tư và tổng chi ngân sách trên địa bàn 2014- 2018
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo nguồn vốn đầu tư

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức KBNN Cẩm Mỹ
Biểu đồ 2.1 Số liệu đầu tư và chi ngân sách trên địa bàn huyện 2014- 2018
Biểu đồ 2.2 Chi đầu tư theo cơ cấu các ngành chia theo năm địa bàn huyện
2014- 2018
Biểu đồ 2.3 Chi đầu tư theo cơ cấu các ngành tổng hợp theo từng năm địa

bàn huyện giai đoạn 2014- 2018
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản chia theo nguồn vốn đầu tư


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi hết sức quan trọng của một quốc
gia nhằm tạo động lực cho sự phát triển Kinh tế- xã hội. Khoản chi này không những
góp phần tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng,
dẫn dắt đầu tư, góp phần đắc lực cho việc thực hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ
môi trường. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, hiện nay Nhà nước luôn dành một
nguồn lực khá lớn từ nguồn NSNN để chi đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn Ngân
sách Trung ương và Ngân sách địa phương.
Do khoản chi đầu tư XDCB có vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý khoản
chi này đã được hình thành từ việc ban hành pháp luật, thực hiện cơ chế chính sách
quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán.
Hệ thống KBNN với vai trò là cơ quan quản lý quỹ NSNN, trong đó có kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện
cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, dẫn đến việc quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN đã đem lại hiệu quả đáng kể trong việc phát triển KTXH đất nước và
nâng cao thu nhập cho người dân . Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả nước,
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của tỉnh Đồng Nai nói chung và
huyện Cẩm Mỹ nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Hơn nữa, do tính chất phức tạp của
công tác đầu tư XDCB và đứng trước yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của ngành
KBNN, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN đã bộc lộ những tồn tại
ở nhiều khâu, làm hạn chế hiệu quả quản lý của các cơ quan chức năng và tác động
tiêu cực đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tỉnh Đồng
Nai cũng như của huyện Cẩm Mỹ. Vì vậy tìm giải pháp để tăng cường vai trò kiểm

soát chi vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư từ nguồn NSNN là một yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu nhằm có những đánh giá xác đáng về
thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm
Mỹ cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong những năm tới.


2. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Theo sự hiểu biết của tác giả, thì hiện nay có thể một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu có liên quan đến đề tài như sau:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN thuộc KBNN” năm 2007 của Vũ Hồng Sơn , Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu theo phương
pháp định tính, tác giả đưa ra các lý luận về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý chi
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN, phân tích thực trạng quản lý
chi vốn đầu tư XDCB. Những điểm nội bật của luận văn là đã chỉ rõ các hạn chế trong
công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN, những tồn
tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy
trình kiểm soát, tồn tại về mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế toán, quyết
toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin và trong tổ chức bộ máy quản lý... nhưng chưa nêu bật được các nhân tố làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN thuộc
KBNN.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB qua KBNN Quảng Ngãi” năm 2010 của Nguyễn Văn Cẩn, Trường Đại học
Đà Nẵng luận văn nghiên cứu theo phương pháp định tính, tác giả đưa ra các lý luận
về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua KBNN, phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB. Luận văn là đã chỉ rõ
các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua

KBNN, những tồn tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB,
tồn tại trong quy trình kiểm soát, tồn tại về công tác kế toán, tài liệu chứng từ, tồn tại
về báo cáo.... nhưng chưa nêu bật được các nhân tố, sự ràng bộc các cơ quan chức
năng làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN thuộc KBNN [16]
Luận văn thạc sỹ kinh tế "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Quảng Nam” năm 2010 của Văn Thị Thanh Yên, Trường Đại học
Đà Nẵng. tác giả đưa ra các lý luận về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý chi vốn đầu
tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN, phân tích thực trạng quản lý chi vốn
đầu tư XDCB. Luận văn đã phân tích chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý chi


vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN. Những tồn tại trong công tác
phân bổ kế hoạch và trong quy trình kiểm soát, tồn tại về tài liệu chứng từ, quyết
toán.... nhưng chưa nêu được vai trò của kho bạc trong việc kiểm sóat quy trình lập kế
hoạch, kiểm soát chi đầu tư cũng như công tác phê duyệt quyết toán. [34]
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN tại KBNN Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai nói riêng và trên phạm vi cả nước nói
chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2019 đến tháng 8/2019.
- Không gian nghiên cứu: công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại Cẩm Mỹ do

địa phương quản lý.
-Số liệu nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính để đạt được mục tiêu đề ra cụ thể là:
- Luận văn sử dụng dạng phương pháp thu thập tài liệu, phân tích, so sánh để hệ
thống hóa lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN.
- Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát phỏng vấn thực tế, nghiên cứu tại
bàn, so sánh, phân tích để đánh giá thực trạng cũng như chỉ ra những nhân tố có ảnh
hưởng đền công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Cẩm Mỹ .
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp để đề xuất pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Cẩm Mỹ.


6. Những đóng góp mới của đề tài
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
Cẩm Mỹ . Rút ra được những ưu, nhược điểm và chỉ ra những nhân tố có ảnh hưởng
đền công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Cẩm Mỹ
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Cẩm Mỹ.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận và phụ lục minh họa, đề tài bao gồm 3
chương chính:
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Cẩm Mỹ tỉnh
Đồng Nai.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Cẩm
Mỹ tỉnh Đồng Nai.


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN.
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN
1.1.1 Khái niệm KBNN
KBNN (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam State Treasury) là cơ quan trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản
lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác
của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện
việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.[36]
1.1.2 Nhiệm vụ của KBNN
KBNN có nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật. Cụ thể, tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các
khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số
thu NSNN cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và
các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; quản lý quỹ ngoại tệ tập
trung của NSNN, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các
khoản thu chi NSNN bằng ngoại tệ; quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ
tài chính nhà nước do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký
cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng
thời, KBNN thực hiện tổ chức thực hiện kế toán NSNN; tổ chức quản lý, điều hành
ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống; tổ chức huy động vốn
cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ; thanh
tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối
với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của KBNN; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật. [36]
1.1.3 Quyền hạn của KBNN
Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức cá nhân nộp NSNN hoặc áp dụng biện pháp

hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật.


Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các
ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu chi, thanh toán của KBNN theo
quy định của pháp luật.
Được sử dụng ngân quỹ nhà nước để tạm ứng cho NSNN theo quy định của
pháp luật.
Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của
KBNN; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật..[36]
1.2 Một số vấn đề chung về chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN địa phương
a. Khái niệm
Chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trên địa bàn địa phương là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm
từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực
sản xuất phục vụ trên địa bàn địa phương. [12]
Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm: vốn
hỗ trợ của TW, vốn địa phương, nguồn từ các chương trình dự án trên địa bàn địa
phương…
b. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN.
Thứ nhất là, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
ổn định.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã
hội cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi đầu

tư XDCB của NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. đồng thời, chi NSNN cho đầu tư
XDCB còn ý nghĩa là để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát triển
cho nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng thời kỳ. Quy mô chi


đầu tư XDCB của NSNN phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Là khoản chi mang tính tạo đà để các lĩnh vực khác cùng phát triển, tuy nhiên
khoản chi cho đầu tư XDCB phụ thuộc nhiều vào tiềm lực kinh tế, nhu cầu cần thiết
của từng lĩnh vực, nên chi cho lĩnh vực nào hay có thực hiện chi hay không còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nên khoản chi này thường không có tính ổn định.[23]
Thứ hai, chi đầu tư XDCB đòi hỏi vốn lớn, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Chi đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn. Nguồn vốn
này nằm tồn đọng trong suốt quá trình đầu tư, qua đầu tư XDCB để phát triển các lĩnh
vực khác. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật
tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng
phí nguồn lực. Chi đầu tư XDCB còn tạo điều kiện, động lực để phát triển kinh tế xã
hội, tạo công ăn việc làm. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu
nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế cất cánh, trong nhiều trường hợp
không mang tính sinh lãi trực tiếp.[23]
Chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính cấp phát, không có khả năng thu hồi
vốn, không vì mục tiêu lợi nhuận đơn thuần, nó khác xa các nguồn vốn đầu tư khác
mang tính hoàn trả vốn và lãi, có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận rõ ràng.
Thứ ba, chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và đặc
điểm của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó còn có đặc thù riêng của chi NSNN cho đầu tư
XDCB đó là: người kiểm soát chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư
XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng công trình đầu tư
XDCB, làm khó khăn cho công tác kiểm soát chi NSNN. Hơn nữa, kiểm soát chi đầu

tư XDCB bằng vốn NSNN được phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều
cơ quan quản lý lại mang tính sở hữu chung nên khó xác định rõ được thất thoát xảy ra
là ở trong khâu nào, điều này đòi hỏi quy trình quản lý, trách nhiệm quản lý phải rõ
ràng trong từng khâu kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN.
Gắn với hoạt động NSNN, chi đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng
đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. [23]


1.2.2 Vai trò chi đầu tư XDCB
Chi đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt
kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia nói chung và địa
phương nói riêng. Cụ thể các mặt cơ bản sau:
* Về mặt kinh tế
Chi đầu tư XDCB góp phần tạo các nhà xưởng mới, thiết bị công nghệ, dây
chuyền sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, mở rộng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp phần phát triển kinh
tế địa phương.
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và tổng
cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan
toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Chi NSNN cho đầu tư XDCB sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: điện,
đường giao thông, sân bay, cảng biển… tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngoài ra chi đầu tư sẽ tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp, các cá nhân
nhằm động lực kích cầu cho nền kinh tế.
* Về mặt chính trị, xã hội
Chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như: đường giao thông điện,

nước…tới miền núi, nông thôn, tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này. Từ đó
tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các
vùng ở địa phương. đồng thời, chi đầu tư XDCB cũng tập trung vào các công trình
trường học, văn hóa để nâng cao dân trí và duy trì truyền thống, văn hóa của địa
phương, của quốc gia. Đầu tư vào truyền thông (công trình XDCB trong lĩnh vực phát
thanh, truyền hình) nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo
điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư XDCB trong lĩnh vực y tế góp phần
chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ công khác cho cộng đồng.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn
đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu


tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn
hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chi đầu tư XDCB còn tạo điều kiện cho người dân đến sinh sống tại các vùng
biên giới, vùng ven để bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ Tổ quốc.
* Về mặt an ninh, quốc phòng
Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội được củng cố và tăng
cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng.
Chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN còn tạo ra các công trình như: trạm, trại
quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng đặc biệt
là các công trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi
kỹ thuật cao thì chỉ có chi NSNN mới có thể thực hiện được. điều này, từ đó, nói lên
vai trò quan trọng không thể thiếu của chi NSNN cho đầu tư XDCB trong lĩnh vực an
ninh, quốc phòng.
Tóm lại, chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN để cung cấp những hàng hóa công
cộng như: quốc phòng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà nước, xây dựng các công
trình giao thông, liên lạc; các công trình mang tính chất phúc lợi xã hội như y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao, các công trình phục vụ cho phát triển kinh tế quốc gia như điện

lực, công nghệ thông tin… Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu
hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy,
chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia.
1.2.3 Phân loại chi đầu tư XDCB.
Để quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại. Có nhiều cách
phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại vốn khác nhau. Cụ thể
có thể phân loại như sau:
a. Nếu xét theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi xây dựng mới: Là các khoản chi để xây dựng các công trình chưa có trong
nền kinh tế quốc dân. Kết qủa của quá trình này là sự hình thành các tài sản cố định
mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định của nền
kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế.


Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật: Là các khoản chi để phát triển
thêm quy mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định
hiện có.
Chi khôi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ hay
từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhưng bị tổn thất do các
yếu tố khách quan hoặc chủ quan.
b. Nếu xét theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc
trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học... kể
cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng như hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống chiếu sáng. .
Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công
nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí chạy
thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.
Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên hoá

đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ ... Chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa quyết
định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Trong điều
kiện phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay, khoản chi này ngày càng
tăng lên trong tổng chi đầu tư XDCB.
Chi XDCB khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình
xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết kế, chi phí
xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời phục vụ thi công, phi phí đền bù đất đai,
hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự án, chi cho bộ máy quản lý của đơn vị chủ đầu tư,
chi phí thuê chuyên gia, tư vấn, giám sát xây dựng công trình... Khoản chi này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tư XDCB.
c. Nếu xét theo trình tự XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò
thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu
thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn


hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng, ... để lập dự
án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập,
thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, như các công trình nước, đường đi, bãi chứa, lán trại.
Chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho ban quản lý công trình ...
Chi thực hiện đầu tư: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình được
nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: Chi xây dựng công trình; chi
mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành, và một số khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình thực
hiện đầu tư.
Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời hạn xây
dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của công trình, đảm bảo phương hướng

đầu tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
1.2.4 Nguyên tắc chi đầu tư XDCB
Để đảm bảo công tác chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt hiệu quả, cơ quan quản lý
nhà nước phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Nguyên tắc 1: Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh
tế và xã hội.
Căn cứ nhu cầu của sự phát triển kinh tế của từng địa bàn mà chi đầu tư XDCB
được đầu tư cho phù hợp, từ đó mang lại các lợi ích về chính trị ổn định để phát triển
kinh tế. Do đó, hoạt động đầu tư XDCB cần có sự quản lý của nhà nước thông qua
việc ban hành cơ chế quản lý đầu tư, cơ cấu đầu tư trên cơ sở đặc điểm KTXH của các
thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ nhằm tạo động lực cho sự phát triển của địa
phương nói riêng và cả quốc gia nói chung. Khi có khu vực KTXH phát triển thì cần
quan tâm đầu tư để phục vụ cộng động xã hội.
Nguyên tắc 2: Tiết kiệm và hiệu quả
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn khó khăn, nguồn vốn đầu tư XDCB
còn hạn chế, việc chi NSNN nói chung và sử dụng vốn đầu tư XDCB nói riêng cần
phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Cụ thể là trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN, các khoản chi phí đầu tư cần đạt ở trạng thái tối ưu thể hiện ở tính kịp
thời, tính tập trung và chặt chẽ qua đó hạn chế được sự lãng phí, dàn trải trong đầu tư


nhằm đạt được kết quả mong muốn về lợi ích KTXH, chẳng hạn như: tăng sản phẩm
quốc nội và giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và gia tăng phúc lợi công
cộng…
Nguyên tắc 3: Ưu tiên cho các lĩnh vực mũi nhọn.
Nguyên tắc này là khi chi đầu tư XDCB phải xác định hướng đi mũi nhọn, cơ
cấu kinh tế và các mục tiêu thực hiện để ưu tiên thực hiện. Phải xác định được đang
cần đầu tư vào lĩnh vực ưu tiên nào, mục tiêu nào tư đó có những ưu tiên cho các công
trình phù hợp để đây được kết quả phát triển như mong muốn.

1.3 Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
1.3.1 Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB
a. Khái niệm
Kiểm soát chi NSNN trong đầu tư XDCB là quản lý quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm
từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản
xuất phục vụ trên địa bàn địa phương.[23]
b. Vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB
Thứ nhất: Thông qua việc kiểm soát chi sẽ đảm bảo khoản chi đầu tư XDCB
được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Do chiếm một tỷ trọng lớn trong chi
NSNN nên chi đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến chính sách tài khóa của một quốc
gia. Kiểm soát chi sẽ đảm bảo chi đầu tư XDCB từ NSNN đúng mục đích, phát huy
hiệu quả của chính sách tài khóa. Tính hiệu quả còn thể hiện ở chi phí thấp nhưng có
thể đạt được kết quả mong muốn hoặc cùng chi phí nhưng thời gian đưa vào sử dụng
sớm sẽ mang lại lợi ích kinh tế nhiều hơn. Như vậy việc kiểm soát chi sẽ loại bỏ những
chi phí bất hợp lý, lựa chọn đơn vị có tiềm năng thiết bị tốt và có công trình đảm bảo
chất lượng.
Thứ hai, kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án
đầu tư, hạn chế chi phí phát sinh không cần thiết. Vì vốn bố trí hàng năm theo tiến độ
nên chủ đầu tư phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đề ra,
tránh phát sinh chi phí và kéo dài thời gian thực hiện.


Thứ ba, kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy thực hiện chế độ kế
toán, hạch toán chính xác, minh bạch và rõ ràng, góp phần làm lành mạnh tài chính
đơn vị từ đó làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
1.3.2 Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB
a. Phân loại theo nguồn đầu tư:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn trong nước: Kiểm soát chi các dự án
được đầu tư từ nguồn NSNN trong nước.

- Kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn ngoài nước: kiểm soát chi các dự án
được đầu tư từ nguồn NSNN ngoài nước, chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức
ODA.
b. Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn đầu tư
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách tập trung: là công tác kiểm
soát chi đầu tư các dự án được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển thuộc NSNN
do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là công tác
kiểm soát chi các dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp
kinh tế mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao
thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương trình quốc gia, dự
án nhà nước.
c. Phân loại theo cấp ngân sách:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách trung ương: Đó là công tác kiểm
soát chi các dự án do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Kiếm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương: Đó là công tác kiểm
soát chi các dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý và ngân sách xã.
1.3.3 Nội dung và quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB
1.3.3.1 Kiểm soát việc lập kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB
a. Quy trình lập kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB
Chủ đầu tư dựa trên danh mục công trình dự án đã được phê duyệt lập danh
sách đề nghị ghi kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB. Cơ quan tài chính căn cứ nguồn vốn


cân đối trong năm (Cấp trên cấp và địa phương thu được) và chỉ tiêu giao kế hoạch chi
vốn đầu tư XDCB từng ngành, từng chù đầu tư, từng công trình dự án để tiến hành tập
hợp thành kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB. UBND họp chủ đầu tư để các chủ đầu tư

báo cáo các dự án được ưu tiên, bảo vệ các kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB xem có
chỉnh sửa hay thêm bớt gì không. Khi dự toán chi ngân sách năm được cấp trên phê
duyệt trong đó có kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB khi đó UBND họp rà soát lại dựa
trên kế hoạch của cấp trên duyệt, nếu duyệt bằng thì thống nhất như củ, nếu được
duyệt cao hơn thì UBND sẽ ghi thêm kế hoạch cho các công trình dự án trọng điểm,
ưu tiên còn ngược lại kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB bị cắt giảm thì cần họp lại chủ
đầu tư để rà soát cắt giảm các ngành, các chủ đầu tư và các công trình dự án cho phù
hợp.
b. Kiểm soát quy trình lập kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB
Khi nhận được danh mục các công trình dự án đầu tư, thông báo kế hoạch thanh
toán vốn đầu tư cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB kiểm tra sự phù hợp giữa kế hoạch
vốn hằng quý, hằng năm với tiến độ giải ngân thanh toán; kiểm soát sự phù hợp giữa
kế hoạch thanh toán vốn với kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao hàng năm về
danh mục, hạng mục mức vốn cho từng dự án và đã được nhập, phản ánh lên hệ thống
tabmis
Các dự án đầu tư được ghi kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB hàng năm khi có đủ
các điều kiện sau:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện
các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
UBND các cấp lập phương án kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB trình HĐND
cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao
kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong
nước, vốn ngoài nước.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm trước.



1.3.3.2 Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
1.3.3.2.1 Quy trình chi vốn đầu tư XDCB
a. Kiểm soát Hồ sơ ban đầu
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự
án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).
+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán đối với từng công việc, hạng mục
công trình, công trình.
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu
+ Hợp đồng giữa CĐT với nhà thầu.
+ Bảo lãnh hợp đồng (nếu có)
+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu có)
b. Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ tài liệu
Sau khi kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ tài liệu, cán bộ kiểm soát chi kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: Đó là hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định,
chữ ký, đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền ban hành, các hồ sơ phải được lập, ký
duyệt theo đúng trình tự về quản lý vốn đầu tư XDCB. Hồ sơ phải được cơ quan chức
năng thẩm tra, phê duyệt, kiểm tra lôgich về thời gian, đúng thẩm quyền ban hành.
1.3.3.2.2 Kiểm soát quy trình chi vốn đầu tư XDCB
a. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ.
- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy.

Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên
để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
b. Đối với thiết kế bản vẽ thi công:


×