Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hợp tác xã việt nam chi nhánh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LƯU THÀNH TRUNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LƯU THÀNH TRUNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số:
80340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Xuân Chỉnh

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong
Luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Bùi Xuân Chỉnh.
Tp.HCM, ngày 10 tháng 10 năm
2019

Học viên

Lưu Thành Trung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Xuân Chỉnh đã tận
tâm hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo khoa Sau đại học, và các Khoa khác
thuộc Trường Đại học Ngân hàng TpHCM đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi
nhánh Bình Thuận đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học cao học,
thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả năng lực và sự nhiệt
tình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần nghiên

cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tp.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Học viên

Lưu Thành Trung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG.............................................................................................................................. 7
1.1.

Cho vay tiêu dùng............................................................................................................. 7

1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng...................................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng................................................................................. 10
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng.................................................................................... 12
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng..................................... 13
1.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan................................................................................ 13
1.2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan..................................................................................... 14
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng............................................ 17
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô của phát triển cho vay tiêu dùng...........18
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng................................. 19
1.3.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng.......................................... 21

1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của một số tổ chức tín dụng.........21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THUẬN............................... 24
2.1. Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình Thuận...........24
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Hợp tác xã.......................................................................... 24


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình
Thuận............................................................................................................................................ 26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận............................................................................................................ 29
2.1.3.1. Tình hình nguồn vốn.......................................................................................... 29
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn...................................................................................... 32
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận................................................................................................................. 34
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam chi nhánh Bình Thuận.................................................................................................. 34
2.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi
nhánh Bình Thuận.................................................................................................................... 38
2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu của hoạt động cho vay tiêu dùng............................. 39
2.2.2.2

. Chất lượng cho vay tiêu dùng.................................................................. 45

2.2.2.3. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng....................................................................... 46
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Bình Thuận............................................................................................. 47
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................................... 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................... 48
2.3.2.1. Hạn chế................................................................................................................... 48

2.3.2.2. Nguyên nhân......................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ CHI NHÁNH BÌNH THUẬN......................................................... 54
3.1. Định hướng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận...................................................................................................................................... 54
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
54


3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam chi nhánh Bình Thuận.................................................................................................. 56
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận................................................................................................................. 56
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, phát triển mạng lưới
hoạt động tạo cơ sở cho việc huy động vốn và phát triển cho vay........................57
3.2.2. Giải pháp về đẩy mạnh huy động vốn tạo cơ sở cho việc phát triển cho
vay.................................................................................................................................................. 58
3.2.3. Giải pháp về mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng............61
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................................... 65
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................................... 65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.............................................. 66
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng
1

Bảng 1.1

2

Bảng 2.1

3


Bảng 2.2

4

Bảng 2.3

5

Bảng 2.4

6

Bảng 2.5

7

Bảng 2.6

8

Bảng 2.7

9

Bảng 2.8

10

Bảng 2.9


11

Bảng 2.10

12

Bảng 2.11

13

Bảng 2.12


ii


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình
1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

3


Hình 2.3

4

Hình 2.4

5

Hình 2.5

6

Hình 2.6

7

Hình 2.7

8

Hình 2.8

9

Hình 2.9

10

Hình 2.10



iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tiêu dùng là một cấu phần không thể thiếu của đời sống kinh tế - xã hội. Từ góc
độ của cá nhân và gia đình, tiêu dùng vừa là kết quả của sản xuất vừa là quá trình để tái
tạo sức lao động cho một chu kỳ sản xuất mới. Trên góc độ nền kinh tế quốc gia, tiêu
dùng đóng góp trực tiếp vào GDP và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hệ thống TCTD
với vai trò là trung gian tài chính cho nền kinh tế, do đó cũng có vai trò quan trọng
trong cung cấp tín dụng tiêu dùng, phát triển các dịch vụ tài chính phù hợp cho cá nhân
và hộ gia đình, qua đó đóng góp hiệu quả hơn vào tăng trưởng kinh tế gắn liền với nâng
cao chất lượng đời sống của người dân. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển
kinh tế, hoạt động CVTD ngày càng phát triển, đem đến một phần lợi nhuận không nhỏ
và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các TCTD. Tuy nhiên, theo
Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2017), tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ vẫn chỉ
chiếm 18%, trong khi đó tỷ lệ này tại các nước phát triển là trên 50%. Theo Tổng cục
thống kê (2018), dân số Việt Nam khoảng 95 triệu người, trong đó 60-65% trong độ
tuổi lao động, tức khoảng 60 triệu người. Khoảng hơn 30 triệu người trong độ tuổi lao
động có thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng có nhu cầu vay tiêu dùng. Vì vậy tiềm năng
và cơ hội tăng trưởng CVTD tại Việt Nam còn rất lớn, do đó việc đẩy mạnh CVTD trở
nên tất yếu đối với mọi TCTD.

2. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, liền kề với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Theo dữ liệu từ Tổng cục thống kê (2018), diện tích tự nhiên của tỉnh
2


Bình Thuận là 7,944 km , dân số khoảng 1,239 nghìn người, mật độ dân số 156
2

người/km . Theo Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2018), thu nhập bình quân đầu
người tỉnh Bình Thuận đạt 49,6 triệu đồng người/năm, khá cao so với mức bình quân
của cả nước là 45,1 triệu đồng. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây Bắc
giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Thành

1


phố Phan Thiết là trung tâm văn hoá - chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
Bình Thuận có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, cách Thành phố Hồ Chí Minh 200
km, cách Bà Rịa Vũng Tàu 120 km, có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28, đường sắt
Bắc - Nam đi qua, trong năm 2019, sân bay quốc tế Bình Thuận cũng đang được khởi
công xây dựng. Những năm qua, nền kinh tế trên địa bàn đã vượt qua nhiều khó khăn,
sớm tạo được thế ổn định với tốc độ phát triển khá; đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân được cải thiện rõ rệt, đặc biệt nhiều vùng nông thôn trong tỉnh đã có
một số thay đổi căn bản và tốc độ đô thị hoá nhanh. Qua đó có thể thấy đối tượng
khách hàng vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận rất có tiềm năng, có mức thu
nhập ổn định và đời sống khá giả, đang ngày được cải thiện.

NHHTX là một TCTD hợp tác, được thành lập nhằm tương trợ và tăng cường
hiệu quả hoạt động cho hệ thống các QTDND; trong thời gian qua NHHTX CN
Bình Thuận đã làm tốt vai trò điều hoà vốn giữa các QTDND trên địa bàn tỉnh, góp
phần củng cố phát triển hệ thống QTDND. Tuy nhiên hiện nay, khi các QTDND có
khả năng hấp thụ vốn ngày càng thấp, khả năng tự cân đối nguồn vốn ngày càng
cao, làm cho việc mở rộng cho vay đối với thành viên ngày càng khó khăn. Vì vậy,
để khai thác hết tiềm năng, thế mạnh, cũng như giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi

nhuận của mình, NHHTX CN Bình Thuận đã mở rộng cho vay ngoài hệ thống,
trong đó CVTD đối với cá nhân và hộ gia đình đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên,
hoạt động này tại CN thời gian qua phát triển chưa đúng mức, chưa tương xứng với
tốc độ phát triển CVTD chung của thị trường cũng như không cạnh tranh được với
các TCTD trên địa bàn.
Do đó, để có thể phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân, nâng
cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh với các TCTD có nhiều thế mạnh về mảng dịch
vụ cá nhân, qua đó khẳng định thương hiệu, nâng cao vị thế của mình. Việc nghiên cứu
để đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh tăng trưởng CVTD tại chi
nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Chính vì vậy tôi chọn đề tài
"Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình
Thuận” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

2


3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khái quát thực
trạng CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận trong thời gian qua, đồng thời đề ra một
số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể: Căn cứ vào mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể bao gồm
những nội dung chính sau đây:
- Về mặt lý luận, làm rõ các khái niệm CVTD, nội dung của CVTD gồm

những vấn đề gì.
- Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển CVTD của một số TCTD trên địa bàn.
- Phân tích số liệu thực tế hoạt động CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận, từ

đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại trong hoạt
động CVTD.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sớ lý thuyết về CVTD như thế nào?
- Phát triển hoạt động CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận trong những năm

qua như thế nào? Vì sao?
- So sánh với các TCTD khác trên địa bàn thì như thế nào?
- Những yếu tố nào dẫn đến sự cần thiết phải phát triển CVTD của NHHTX

CN Bình Thuận hiện nay?
- Những yếu tố nào đang cản trở hoạt động CVTD và định hướng phát triển

CVTD của NHHTX trong tương lai?
- Phải làm gì để giữ vững thị phần và phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình

Thuận?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CVTD.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là CVTD đang được triển khai tại NHHTX

CN Bình Thuận giai đoạn 2015-2018.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và phát triển CVTD tại NHHTX CN Thuận, đề tài sử dụng một
số phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp định tính với phương pháp luận duy vật biện chứng để phân


tích thực trạng phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận trong quá trình vận
động và phát triển của thị trường tài chính ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế
nói chung.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích số liệu

định tính, số liệu định lượng để thực hiện nghiên cứu nhằm nêu rõ thực trạng phát
triển CVTD của NHHTX CN Bình Thuận.
6. Nội dung nghiên cứu

Đề tài trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về
CVTD tại các TCTD, tổng quát hoá một số khái niệm, định nghĩa về CVTD. Trong
đó đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại CVTD. Đề tài đề cập đến sự
cần thiết, khái niệm và phương thức phát triển CVTD.
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHHTX CN Bình Thuận. Đề
cập đến tình hình hoạt động kinh doanh của NHHTX CN Bình Thuận, thực trạng
phát triển CVTD, quy trình nghiệp vụ cũng như tình hình CVTD tại chi nhánh,
đồng thời đánh giá thực trạng phát triển CVTD, những hạn chế và nguyên nhân.
Thông qua nghiên cứu thực tiễn ở chương 2, kết hợp nghiên cứu định hướng
phát triển, đề tài đưa ra một số giải pháp phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình
Thuận.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
“Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài không mới, đã được nhiều tác giả
nghiên cứu và xuất bản nhiều giáo trình, nội dung những giáo trình này mang tính
chất cơ sở lý luận về tài chính ngân hàng nói chung và lĩnh vực CVTD nói riêng.
Một số nghiên cứu nổi bật về vấn đề này đã được thực hiện như:
- Phạm Doãn Quốc, 2012. Phát triển cho vay tiêu dùng tại VietcomBank Quảng

Nam. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về CVTD và phát triển
4



CVTD; phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và những hạn chế, đối với hoạt động
CVTD tại Vietcombank Quảng Nam, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển CVTD tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu từ năm 2012 trở về trước
nên một số nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế cũng như hoạt động
ngân hàng hiện nay.
- Lê Thị Lan, 2016. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã chi

nhánh Hà Tây. Luận văn đã phân tích được thực trạng tình hình CVTD tại Ngân
hàng Hợp tác xã chi nhánh Hà Tây và đưa ra những hạn chế mà chi nhánh còn
vướng mắc cũng như chỉ ra các nguyên nhân. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp
đối với hoạt động CVTD tại chi nhánh, đồng thời kiến nghị với NHNN, với Hội sở
chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVTD tại chi nhánh.
- Nguyễn Thị Nữ, 2017. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP

Ngoại thương – chi nhánh Hải Dương. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu hoạt động
CVTD tại Vietcombank Hải Dương, từ đó đánh giá những thành quả đạt được,
những hạn chế và đưa ra được các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
CVTD tại Vietcombank Hải Dương. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa ra mới
chỉ áp dụng cho ngân hàng được nghiên cứu.
Các luận văn trên đều cho người đọc cái nhìn tổng quan về CVTD và phát triển
CVTD, chủ yếu là dưới góc độ của NHTM, hoặc nghiên cứu CVTD của các TCTD nói
chung. Riêng luận văn của tác giả Lê Thị Lan (2016) về “Phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Hà Tây” là sát với nghiên cứu nhất vì đều là mô
hình NHHTX, do đó hai nghiên cứu có sự tương đồng về mặt cơ sở lý luận, nhưng hai
nghiên cứu khác nhau về phạm vi nghiên cứu nên khác nhau về thực trạng, do đó về
mặt giải pháp, kiến nghị của hai nghiên cứu cũng khác nhau. Thông qua nghiên cứu của
tác giả Lê Thị Lan, phần nào giúp tôi có thêm định hướng cho luận văn của mình, luận
văn có kế thừa một số vấn đề lý luận chung về CVTD tại NHHTX, nhưng vẫn đảm bảo
tính độc lập và không trùng lặp với các công trình đã công bố.


5


8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng,
danh mục hình, đề tài được chia thành ba chương với bố cục cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Hợp tác xã
chi nhánh Bình Thuận.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
chi nhánh Bình Thuận.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.1. Cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, nó ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn
tại của nền kinh tế hàng hóa, trải qua nhiều hình thái KTXH. Lê Thị Tuyết Hoa
(2011) tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
vay mượn bằng tiền tệ hoặc hiện vật từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, trên cơ
sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Có nhiều loại hình tín
dụng khác nhau: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước,…
Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể
khác trong xã hội bao gồm các hình thức: Chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo

lãnh ngân hàng, bao thanh toán. Căn cứ vào mục đích tín dụng, tín dụng ngân hàng
được phân thành 2 loại: Tín dụng sản xuất kinh doanh và Tín dụng tiêu dùng.
Theo Khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong nghiên
cứu này, CVTD được hiểu là sự chuyển nhượng một lượng giá trị (tiền tệ hoặc hiện
vật) từ các TCTD sang người đi vay (cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế)
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc
lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
họ trang trải cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, giáo dục, y tế, du lịch,...
trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
Theo Từ điển tiếng Việt (1994) của Nhà xuất bản Đà Nẵng trang 743 ghi “ Phát
triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp”. Do đó, phát triển CVTD được hiểu là gia tăng cả về quy mô

7


và chất lượng khoản vay, tức là: Quy mô cho vay mở rộng, số lượng khách hàng ngày
càng gia tăng, đa dạng hoá đối tượng cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm, lợi nhuận gia tăng,…

1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Với đối tượng khách hàng là những cá nhân có thu nhập tương đối ổn định,
CVTD có một số đặc điểm quan trọng sau:
- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Với mục

đích vay để tiêu dùng nên các khoản vay thường không lớn, hơn nữa nhu cầu của
dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ thường không cao hoặc người vay đã có một
khoản tiền tích luỹ trước đối với loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại

là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân
cư nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, nhưng do số lượng các
khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD tại các TCTD thường khá lớn.
- Các khoản vay tiêu dùng có độ rủi ro cao: Trong danh mục cho vay của

TCTD, CVTD có độ rủi ro rất cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách
quan như: Môi trường KTXH (suy thoái kinh tế), môi trường tự nhiên (thiên tai, lũ
lụt, hạn hán,…) nó còn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản
thân khách hàng. Nhu cầu vay tiêu dùng vận động cùng chiều với sự tăng trưởng
của nền kinh tế, khi nền kinh tế suy thoái, người tiêu dùng sẽ giảm niềm tin vào
tương lai và cùng với những lo lắng về thu nhập, nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế
vay mượn. Các thông tin về khách hàng như sức khoẻ, công việc,... có thể có độ
chính xác không cao do khách hàng cố tình giấu kín hoặc che giấu. Khả năng trả nợ
của khách hàng sẽ thay đổi nhanh chóng khi thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức
khoẻ, nếu người vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì việc thu hồi nợ sẽ rất khó
khăn. TCTD có thể phải đối mặt với những trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo,
chây ỳ với hy vọng quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn. Do vậy, dẫu TCTD
có nắm giữ TSĐB trong trường hợp này cũng khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.
- Lãi suất cao: Không như hầu hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh hiện

nay có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố định.
Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định này, các TCTD sẽ phải dự tính đến: Lãi suất

8


huy động đầu vào có xu hướng thay đổi như thế nào? tính đến phần bù rủi ro và chi
phí. Tuy quy mô các khoản vay nhỏ nhưng do số lượng các khoản vay lớn nên tổng
chi phí lớn. Hơn nữa CVTD còn được cho là tiềm ẩn nhiều rủi ro nên phần bù rủi ro
cũng khá cao. Vì thế mà lãi suất CVTD thường cao và cố định.

Để làm nổi bật và rõ hơn về đặc điểm của CVTD, ta so sánh sự khác nhau giữa

CVTD và cho vay sản xuất kinh doanh thông qua bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa CVTD và cho vay sản xuất kinh doanh
Nội dung
Đố tượng vay
Mục đích sử
dụng vốn vay

Quy mô tín
dụng
Thời hạn tín
dụng
Đơn vị tiền tệ
TSĐB
Nguồn trả nợ
Căn cứ đánh giá
nguồn trả nợ

Thủ tục vay

Nhà cung cấp
tín dụng chủ yếu Công ty tài chính tiêu dùng,…
Kênh cung cấp


Nguồn: Tín dụng tiêu dùng Việt Nam, thực trạng & khuyến nghị chính sách Nguyễn
Thị Hiền (2017)

9



1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Sự phát triển của CVTD cho thấy hoạt động này không chỉ có ý nghĩa với
từng cá nhân, mà còn mang lại những tác động tích cực cho toàn xã hội.
- Đối với người tiêu dùng: Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là

những người có thu nhập trung bình thấp, thông qua cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho
họ có khả năng mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng và cải thiện đời sống. Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính
tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ
gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được
thoả mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện
nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma
chay, du lịch, học hành,... Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng lại không phát triển song
hành với năng lực tài chính, do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy
mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh
hoạt,…khi lớn tuổi, khi đó lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ đều có xu hướng
giảm xuống. Do đó người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả
mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương
lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ
có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước để
tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền
mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
CVTD góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm khách hàng
mới, tầng lớp dân cư ít tiếp cận các dịch vụ tài chính, vì vậy giúp họ quản lý tốt hơn
các giao dịch tài chính cá nhân, cũng như tạo nền tảng để họ có thể sẵn sàng sử
dụng các dịch vụ tài chính khác bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống, làm
giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính thức, hạn chế cho vay nặng lãi.
- Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Mục tiêu hoạt động hàng đầu của các doanh


nghiệp sản xuất là tối đa hoá giá trị tài sản. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để tăng số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ được. Điều

10


này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
Hiện nay, mặc dù nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng,
nhưng nhu cầu đó trong nhiều trường hợp lại không được thỏa mãn bằng nguồn tài
chính hiện có của khách hàng. Nói cách khác, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của
khách hàng tăng mạnh không đồng nghĩa với khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó
của họ. Nguồn tài chính từ sự tài trợ của các TCTD là một giải pháp tối ưu, nó giải
quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng
hóa, tăng số vòng quay hàng tồn kho, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, nguồn tín dụng này cũng giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện tăng
cường sản xuất, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường.
- Đối với TCTD: CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay của các TCTD,

mở rộng mối quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín và thương hiệu. Từ đó dễ dàng
triển khai dịch vụ, cũng như huy động thêm tiền gửi,… Các khoản CVTD hầu hết là
ngắn hạn và trung hạn với phương thức thanh toán là trả góp, khoản vay tương đối nhỏ,
phân tán trên số lượng lớn khách hàng giúp cho các TCTD giảm thiểu được rủi ro, thu
hồi vốn thường xuyên, nâng cao khả năng thanh khoản.
- Đối với nền kinh tế: Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua

mức cầu về hàng hoá tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu
cầu có khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải
pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ có một đòn bảy hữu hiệu để
kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việc mở rộng hoạt

động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà
nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,
chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng
GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người,… Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát
triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua
của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng,
tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ
được cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài.

11


Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại CVTD là việc sắp xếp các khoản vay dựa theo những quy định, tiêu
chí nhất định giúp có cái nhìn rõ hơn về vay tốn tiêu dùng.
- Căn cứ vào mục đích vay vốn: Có thể phân loại CVTD thành 2 loại:
• Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu

về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
• Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay với mục đích phục vụ

nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học
tập,...
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Có thể phân loại CVTD thành 3 loại:
• Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức CVTD trong đó người đi vay vốn sẽ

trả nợ (gốc và lãi) nhiều lần, theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức
này thường được áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định

kỳ của người đi vay không đủ để có thể thanh toán hết một lần số nợ vay.
• Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức CVTD trong đó tiền vay vốn sẽ

được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD
phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức CVTD trong đó TCTD cho phép

khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng sẽ được thỏa
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm được từng thời kỳ,
khách hàng được TCTD cho phép thực hiện việc vay với một hạn mức tín dụng và
được trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
- Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: Có thể phân loại CVTD thành 2 loại:
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó TCTD và khách

hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu nợ.

12


×