Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.78 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NGÂN
HÀNG TP.HỒ CHÍ
MINH

ĐÀ
O
THỊ

ƠN
G

TÁC ĐỘNG
CỦA RỦI RO
TÍN DỤNG ĐẾN
LỢI NHUẬN
CỦA CÁC
NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN
VĂN
THẠC SỸ
KINH TẾ



TP.HỒ
CHÍ
MINH NĂM
2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐÀO THỊ HƢƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. PHẠM ANH THỦY

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT


Tín dụng là một trong những hoạt động chính và là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, khi thực hiện nghiệp vụ cho
vay thì ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt với một trong số những rủi ro chính là
rủi ro tín dụng. Bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của
rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2008 –
2017, thông qua mẫu khảo sát gồm 15 NHTM Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành ƣớc
lƣợng mô hình hồi quy thông qua 3 phƣơng pháp POOL, FEM, REM. Sau đó, tiếp
tục tiến hành kiểm định F-test và kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp.
Và ở tất cả các mô hình hồi quy, kết quả kiểm định đều cho thấy FEM là mô hình
phù hợp nhất. Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng hồi quy mô hình để khắc phục hiện
tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi và/hoặc hiện tƣợng tự tƣơng quan trong mô hình
nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho mô hình hồi quy.
Kết quả hồi quy cho thấy rủi ro tín dụng là một trong những nhân tố chủ yếu
tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân
hàng là ngƣợc chiều, mang tính tiêu cực. Điều này đồng nghĩa với ngân hàng đối
mặt với rủi ro tín dụng càng cao, lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu cũng tìm thấy một số các yếu tố khác cũng có tác động đến lợi nhuận
của các NHTM Việt Nam nhƣ: cấu trúc tài sản (LTA), thu nhập lãi cận biên (NIM),
cấu trúc vốn của ngân hàng (ETA).


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố
trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.


TP. Hồ chí Minh, tháng 10 năm 2018
Học viên


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Anh Thủy đã hƣớng dẫn,
chỉ dạy tận tình, truyền đạt những kiến thức quan trọng, hữu ích và cả những chia sẻ
những kinh nghiệm giúp tôi có đƣợc những hiểu biết vô cùng quý báu để hoàn
thành bài nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM đã tạo điều
kiện để tôi học tập, trau dồi kiến thức, kỹ nằng và có một môi trƣờng rộng mở tiếp
xúc đƣợc nhiều bạn bè tốt. Những hiểu biết này hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc nhìn
nhận những sự kiện kinh tế đang diễn ra hàng ngày, cũng nhƣ có sự phân tích tốt
hơn trong hoạt động thực tế tại đơn vị mình.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và bản thân còn nhiều hạn chế, bài luận này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Cô và hội đồng nhiệt tình đóng
góp ý kiến để tôi có thể học hỏi và rút kinh nghiệm hơn nữa sau khi hoàn thành bài.

Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….....i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ……………………………………………………iii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu............................................................................................2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................................2
1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................3

1.4

Nội dung nghiên cứu..............................................................................................................3

1.5

Đóng góp của đề tài...............................................................................................................3

1.6

Bố cục của bài nghiên cứu.....................................................................................................4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU.....................6
2.1


Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng.............................................................................................6

2.1.1 Khái niệm.........................................................................................................................6
2.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến RRTD......................................................................................8
2.1.3 Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng.....................................................................9
2.2

Cơ sở lý luận về lợi nhuận ngân hàng................................................................................. 10

2.2.1 Khái niệm....................................................................................................................... 10
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận..................................................................................... 10
2.3

Tác động của rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.........................................................11

2.3.1 Tác động của rủi ro và lợi nhuận.................................................................................... 11
2.3.2 Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng.................................................. 13
2.4
Lƣợc khảo một số nghiên cứu có liên quan về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
ngân hàng trên thế giới và ở Việt Nam............................................................................................ 14


2.4.1 Một số nghiên cứu cho thấy sự tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
ngân hàng................................................................................................................................ 15
2.4.2 Một số nghiên cứu cho thấy sự tác động cùng chiều của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
ngân hàng................................................................................................................................ 19
2.4.3 Một số nghiên cứu không tìm thấy sự tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân
hàng......................................................................................................................................... 20

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN

DỤNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG.......................................... 23
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM................................................................................... 23
3.1

Mô hình và dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 23

3.1.1 Mô hình nghiên cứu........................................................................................................ 23
3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................................... 25
3.2

Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình...................................................................... 27

3.2.1 Biến phụ thuộc................................................................................................................ 27
3.2.2 Biến đo lường rủi ro tín dụng......................................................................................... 27
3.2.3 Các biến kiểm soát trong mô hình................................................................................... 28
3.3

Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................................... 31

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 31
3.3.2 Lựa chọn mô hình........................................................................................................... 33

CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN LỢI
NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM................................................................ 36
4.1 Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan................................................................................. 36
4.1.1 Thống kê mô tả............................................................................................................... 36
4..1.2 Thực trạng tình hình tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng giai đoạn 2008 - 2017 .. 39

4.1.3 Thực trạng tình hình nợ xấu của các ngân hàng giai đoạn 2008 – 2017........................42
4.1.4 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng giai đoạn 2008 – 2017 . 46


4.1.5 Phân tích tương quan..................................................................................................... 49
4.2 Kết quả hồi quy mô hình........................................................................................................... 51
4.2.1 Hồi quy theo các mô hình Pooled – OLS, FEM, REM.................................................... 51
4.2.2 Lựa chọn mô hình........................................................................................................... 52
4.2.3 Kiểm định và xử lý các khuyết tật mô hình..................................................................... 52
4.3 Thảo luận kết quả thực nghiệm................................................................................................. 55


CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................

5.1Kết luận chung đề tài nghiên cứu ..........................................................

5.2Đề xuất một số chính sách ....................................................................

5.2.1Kiểm soát rủi ro tín dụng ................

5.2.2Chú trọng đến kiểm soát chất lượng

5.2.3Tăng cường khả năng quản lý và kiể
5.2.4Một số đề xuất về chính sách, nhân

5.3Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................

5.3.1Hạn chế của đề tài ..........................

5.3.2Gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu
1

ETA

2

FEM

3

LLPR

4

LTA

5

NHNN

6


NHTM

7

NHTMCP

8

NHTMNN

9

NIM

10

NPLR

11

REM

12

ROA

13

ROE


14

SIZE

15

VAMC


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Ký hiệu
Bảng 2.1

Các hình

Bảng 3.1

Mô tả cá

Bảng 3.2

Danh sác

Bảng 4.1

Phân tích


Bảng 4.2

Bảng 4.3

Bảng 4.4

Bảng 4.5

Tốc độ tă
Nam
Tỷ lệ nợ

2008 - 20

Tốc độ tă
mại Việt

Tỷ lệ chi

hàng thƣ

Bảng 4.6

Ma trận t

Bảng 4.7

Chỉ số V


Bảng 4.8

Kết quả h

Bảng 4.9
Bảng 4.10

Kết quả h

số thay đ

Bảng tổn


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Ký hiệu
hình
Hình 4.1

Hình 4.2

Hình 4.3


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn xem thị trƣờng tài chính là xƣơng sống,
trong đó hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng. Ngân hàng vừa là nguồn
cấp tín dụng cho nền kinh tế, vừa đóng vai trò là nhà đầu tƣ thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Ngân hàng thƣơng mại cũng đóng vai trò là công cụ để ngân hàng nhà
nƣớc điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Một hệ thống ngân hàng tốt, kinh doanh
có hiệu quả và đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống quốc gia là mục tiêu
quan trọng mà bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn hƣớng tới.
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro, rủi ro có thể xuất phát từ bên ngoài hoặc bên trong ngân hàng, khách
quan hoặc chủ quan. Dù đến từ đâu thì rủi ro xảy ra đều ảnh hƣởng đến chất lƣợng,
khả năng hoạt động của ngân hàng, gây ra những tổn thất về nguồn lực cho ngân
hàng từ đó gây ra tổn thất cho nền kinh tế. Tín dụng là một trong những hoạt động
chính và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM, cũng chính
là một hoạt động chứa rất nhiều rủi ro.
Trong xu thế nền kinh tế phát triển, hệ thống ngân hàng đứng trƣớc rất nhiều
khó khăn, mà nợ xấu là một trong những vấn đề gây nhiều nhức nhối của hầu hết
các ngân hàng thƣơng mại. Bằng chứng cho thấy có nhiều ngân hàng trên thế giới
công bố những khoản nợ xấu và những khoản thua lỗ lớn, và cũng có rất nhiều ngân
hàng trên thế giới đã dẫn đến phá sản. Vấn đề đƣợc đặt ra đó là liệu rằng một trong
những rủi ro tín dụng có phải là nguyên nhân làm lợi nhuận các ngân hàng suy giảm
hay không?
Việc phân tích, đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng luôn đƣợc các ngân hàng
quan tâm. Rủi ro tín dụng có khả năng tác động đến lợi nhuận của ngân hàng, nếu nhƣ
một ngân hàng có rủi ro tín dụng cao thì rất có khả năng ngân hàng đó phải đối mặt với
nguy cơ giảm lợi nhuận do không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi vay từ khách hàng. Và
nếu không kiểm soát đƣợc rủi ro này thì về lâu dài sẽ ảnh hƣởng rất


2


lớn đến duy trì hoạt động ngân hàng nói riêng, từ đó tác động nghiêm trọng đến toàn
hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Đã có một số bài viết nghiên cứu có liên quan đến sự tác động rủi ro tín dụng
đến lợi nhuận của các ngân hàng tại Việt Nam nhƣng vẫn còn hạn chế trong những
bài nghiên cứu đó về việc thu thập dữ liệu trong quá khứ và hạn chế về việc ứng
dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng để kiểm chứng tác động giữa rủi ro tín
dụng đến lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời, việc đánh giá mức độ tác động của
rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM là nghiên cứu rất quan trọng trong bất
kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế.
Do đó, xuất phát từ các vấn đề trên tác giả nhận thấy cần thiết phải nghiên
cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng và đã quyết định lựa chọn
đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đã đƣợc xác định, tác giả xác định mục tiêu
chính của đề tài: Xem xét sự tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam. Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định mức độ ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam thông qua bằng chứng thực nghiệm.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng, gia tăng quy mô tài

sản của NHTM Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu đƣợc thực hiện sẽ lần
lƣợt trả lời các câu hỏi sau đây:
- Mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam hiện nay là nhƣ thế nào?



3

- Dựa trên kết quả nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm thì định hƣớng

giải pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao lợi nhuận cho các NHTM
Việt Nam nhƣ thế nào?.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: đƣợc đề cập trong bài nghiên cứu này là rủi ro tín

dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong dữ liệu công bố của ngân hàng, và

đặc biệt là số liệu về nợ xấu của nhiều ngân hàng bị khuyết ở nhiều năm và đồng
thời trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, do đó để đảm
bảo sự đồng nhất số liệu về mặt thời gian, cũng nhƣ đảm bảo tính cỡ mẫu ở mức
tƣơng đối và dữ liệu bảng cân bằng để phục vụ cho bài nghiên cứu mẫu thu thập
trên 15 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có công khai tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh. Dữ liệu thu tập báo cáo thƣờng niên giai đoạn 2008 – 2017,
truy cập tại websize của các NHTM và các trang báo tài chính uy tín: cafef,
cophieu68.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Nhằm bám sát vào mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sẽ tiến hành mô tả, đánh
giá tình hình tăng trƣởng tín dụng, tình hình nợ xấu và lợi nhuận của các ngân hàng
Việt Nam. Trên cơ sở đó có thể đƣa ra một cái nhìn trực quan về tác động của rủi ro
tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Nghiên cứu thu thập số
liệu từ các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm

2017, sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để kiểm định. Trên cơ sở thực tế hoạt động
của ngành trong giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở đƣa ra những đề xuất và định
hƣớng hoạt động của ngành trong tƣơng lai.
1.5 Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng lý luận dựa trên nhiều quan điểm
khác nhau về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng, đƣa ra những
quan điểm, cùng với những lý lẽ kèm theo để giải thích rằng vẫn có sự tồn tại sự tác


4

động ngƣợc chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Về thực tiễn, thông
qua kết quả thực nghiệm nghiên cứu sự tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của các NHTM Việt Nam cho thấy rằng rủi ro tín dụng có tác động đến lợi nhuận
của các ngân hàng và tác động ngƣợc chiều. Điều này giúp cho các nhà quản lý, các
nhà chính sách, nhà đầu tƣ… thấy đƣợc ảnh hƣởng thực sự rủi ro tín dụng đến lợi
nhuận ngân hàng - đó là một sự tác động ngƣợc chiều nghĩa là rủi ro tín dụng của
ngân hàng càng cao thì lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm đi.
1.6 Bố cục của bài nghiên cứu
Luận văn gồm có 5 chƣơng:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN
DỤNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN LỢI
NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
CHƢƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM



5

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 trình bày mục tiêu tổng quát và mục tiêu chi tiết của đề tài nghiên
cứu đồng thời đƣa câu hỏi nghiên cứu cụ thể để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã
đƣa ra. Bên cạnh đó, tác giả trình bày đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và các đóng
góp cũng nhƣ bố cục của đề tài trong bài luận này.


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến tác động của
rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Từ đó đƣa ra tác động của rủi ro tín dụng
đến lợi nhuận ngân hàng.
2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng
2.1.1 Khái niệm
Hoạt động ngân hàng có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh tế, bởi vì
ngân hàng tái phân bổ tiền từ ngƣời tiết kiệm - những ngƣời có thặng dƣ tiền tạm
thời, tới ngƣời đi vay - những ngƣời có thể sử dụng tiền một cách tốt hơn. Ngân
hàng thƣơng mại là nơi chu chuyển vốn cho nền kinh tế, điều tiết hoạt động kinh
doanh của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại, tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống, chủ yếu và
là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chính cho các NHTM. Ngân hàng cho vay
dựa chủ yếu từ nguồn tiền gửi nhàn rỗi huy động từ các cá nhân, tổ chức trong nền
kinh tế. Do đó, nguyên tắc đầu tiên quan trọng của hoạt động này là vốn vay phải
đƣợc hoàn trả cả gốc lẫn lãi để ngân hàng sử dụng nguồn tiền này và hoàn trả lại
tiền gửi và lãi cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn. Nếu ngƣời vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn để có thể tiếp tục duy trì hoạt

động kinh doanh của mình. Cho nên có thể nói, đây là hoạt động đem lại nguồn thu
nhập chính cho ngân hàng nhƣng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện của các biến cố không bình thƣờng xảy ra
trong quan hệ tín dụng, rủi ro này xuất phát từ việc không thu hồi đƣợc nợ hoặc thu
hồi nhƣng không đầy đủ khi nợ đến hạn.
Và cho đến nay, đã có nhiều cách tiếp cận về khái niệm rủi ro tín dụng.
Theo Anthony Saunders và Helen Lange, 2015 thì: “Rủi ro tín dụng là khoản
lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các
nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được
thực hiện đầy đủ về số lượng và thời hạn”.


7

Còn với Timothy W.koch, 2002 cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi
tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được
thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
“Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi người đi vay không thanh toán hoặc
thanh toán trễ hẹn (bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh), hay nói cách khác là
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, và
có thể dẫn đến thất thoát tài sản của ngân hàng” (Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN).
Tuy có rất nhiều các khái niệm khác nhau, nhƣng rủi ro tín dụng có thể đƣợc
tổng hợp định nghĩa nhƣ sau: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm
tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa
là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản
tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Cụ thể hơn, thu nhập dự tính mang lại từ các tài
sản có sinh lời của ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ cả về mặt thời
hạn và giá trị”.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất
khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không

đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Luôn là ngƣời cho vay
phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng
cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng nhƣ tình hình hoạt
động của ngƣời vay vốn.
Rủi ro tín dụng đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:
- Rủi ro giao dịch: là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh

do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng.
- Rủi ro danh mục nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản lý

danh mục cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.


8

- Rủi ro nội tại là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể
đi vay, xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của mỗi khách
hang.
- Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hang tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hang, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một lĩnh vực, ngành nghề kinh tế.
- Rủi ro lãi suất: là khi có sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc những yếu

tố liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của
ngân hàng.
2.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến RRTD
- Nhóm nguyên nhân từ môi trƣờng: Cũng nhƣ hoạt động của các chủ thể kinh tế


khác, hoạt động tín dụng của NHTM chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khách quan từ
môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội, môi

trƣờng pháp lý và các tác động chung của khu vực và địa phƣơng…
- Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng: Khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng

phản ánh thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn/mức độ nhất định.Trong
giới hạn đó, ngân hàng có khả năng và sẵn sàng để hứng chịu, khắc phục và vƣợt
qua các rủi ro. Đây là một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến RRTD.
Thêm vào đó, việc mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách
hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình
tín dụng bị lơi lỏng. Cùng với sự yếu kém của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
là nguy cơ rất cao xảy ra RRTD.
-

Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng: Nhiều khoản vay của khách hàng

với mục đích đầu tƣ vào các danh mục đầu tƣ nhạy cảm với những biến động của
thị trƣờng; khách hàng cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng. Và một số
nguyên nhân khác.


9

2.1.3 Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng
Bảng 2.1: Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng


Không thu đƣợc
lãi đúng hạn

Lãi treo phát
sinh
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010)
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra 4 trƣờng hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: Đó là
việc không thu hồi đƣợc lãi đúng hạn hoặc không thu hồi đủ lãi, không thu hồi đƣợc
vốn đúng hạn hoặc không thu hồi đủ vốn.
Trong trƣờng hợp, ngân hàng không thu đƣợc lãi đúng hạn, ngân hàng đang
đối mặt với nguy cơ rủi ro ở mức thấp và chỉ cần đƣa vào mục lãi treo phát sinh.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng không thể thu hồi đủ lãi thì lúc này ngân hàng sẽ phát
sinh khoản mục lãi treo đóng băng, trừ trƣờng hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
khách hàng (Trần Huy Hoàng, 2010).
Khi ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn đúng hạn, lúc này ngân hàng sẽ phát
sinh khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chƣa thể xem khoản nợ quá hạn
này là khoản mất mát hoàn toàn bởi vì có thể vì lý do nào đó mà khách hàng chậm
trả nợ gốc và sẽ trả nợ sau so với thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. Nếu nhƣ
trong trƣờng hợp, ngân hàng vẫn không thể thu hồi đƣợc các khoản nợ này từ
khách hàng thì lúc này ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì
đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hổi. Và ngân hàng có thể xem xét để
xóa nợ cho khách hàng nếu nhƣ khách hàng hội đủ các điều kiện để đƣợc xóa nợ
theo quy định (Trần Huy Hoàng, 2010).


10

Rủi ro tín dụng biểu hiện dƣới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển
biến cho nhau, trong đó mức độ cuối cùng và cũng là mức độ rủi ro cao nhất là nợ
không có khả năng thu hồi.

2.2 Cơ sở lý luận về lợi nhuận ngân hàng
2.2.1 Khái niệm
Lợi nhuận ngân hàng là khoản chênh lệch đƣợc xác định bằng tổng doanh
thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ (Trần
Huy Hoàng, 2010).
Thực hiện tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cũng chỉ
hƣớng tới mục đích là đạt đƣợc mức lợi nhuận tối đa nhất. Các khoản thu nhập của
ngân hàng bao gồm:
+ Các khoản thu từ hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu,

phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…)
+ Các khoản thu từ hoạt động từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền

gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ…)
+ Các khoản thu từ hoạt động khác:

. Thu từ lãi góp vốn, mua cổ phần. Thu từ mua bán chứng khoán
. Thu từ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí
. Thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý. Thu từ dịch vụ tƣ vấn
. Thu từ các hoạt động kinh doanh bảo hiểm
. Thu từ dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt…)
. Các khoản thu bất thƣờng khác
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận
2.2.2.1 Chỉ tiêu tuyệt đối
Lợi nhuận tuyệt đối của ngân hàng có thể đƣợc đo lƣờng thông qua hai chỉ
tiêu: lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế.
- Lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại đƣợc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trƣớc thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trƣớc thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp



11

2.2.2.2 Chỉ tiêu tương đối
Chỉ tiêu tƣơng đối đƣợc thể hiện thông qua tỷ suất sinh lời. Để đánh giá tỷ
suất sinh lời của ngân hàng thông thƣờng sử dụng các chỉ số sau đây (TS. Lê Tấn
Phƣớc, 2016):
-

ROA: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROA đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng.
Về lý thuyết, ROA đƣợc định nghĩa chính là tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ
sở hữu. ROE đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu.

ROE tính đến sự tác động của đòn bẩy tài chính, còn ROA thì không xem xét
đến sự tác động của đòn bẩy tài chính. Cụ thể, trong điều kiện kinh doanh thuận lợi,
thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm ROE tăng lên nhiều lần. Tuy nhiên, khi
tình hình kinh doanh gặp khó khăn, việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm ROE
giảm đáng kể. Điều này có nghĩa ROE không chỉ làm của lợi nhuận tăng lên, mà
việc sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận cũng mang lại nhiều rủi ro hơn cho
ngân hàng.
-

ROE đƣợc đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu.

2.3 Tác động của rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng
2.3.1 Tác động của rủi ro và lợi nhuận
Một điều tất cả chúng ta ai cũng thừa nhận rằng, rủi ro tồn tại ở khắp mọi
nơi, và trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro là điều

không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận
là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm, rủi ro
luôn tác động đến lợi nhuận và cũng đã có nhiều quan điểm trái chiều nhau xoay
quanh tác động của rủi ro đến lợi nhuận:


12

Có nhiều quan điểm cho rằng rủi ro và lợi nhuận có tác động cùng chiều. Lý
thuyết đánh đổi cho rằng giữa rủi ro và lợi nhuận luôn tồn tại sự đánh đổi, có nghĩa
là rủi ro cao thì đi kèm với đó là mức lợi nhuận cao tƣơng ứng, và ngƣợc lại rủi ro
thấp thì mang lại lợi nhuận thấp. Theo nhƣ lý thuyết này, hầu hết mọi ngƣời đều có
tâm lý ngại rủi ro, cho nên khi nhà đầu tƣ chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì cũng
đồng thời đòi hỏi mức lợi nhuận nhận đƣợc cao tƣơng ứng để bù đắp cho rủi ro
tăng thêm mà nhà đầu tƣ có thể gánh chịu. Chính vì vậy luôn tồn tại sự đánh đổi
giữa rủi ro và lợi nhuận, tức là rủi ro tác động cùng chiều đến lợi nhuận (Kouch,
2014). Và cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy sự tác động cùng
chiều của rủi ro đến lợi nhuận (Chuke Nwude, 2012).
Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm lại đƣa ra nhận định cho rằng tác động
của rủi ro đến lợi nhuận là ngƣợc chiều nhau: Quan điểm này vẫn thừa nhận rằng
rủi ro cao hơn cho chúng ta khả năng lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên điều này là
không có gì để đảm bảo. Có nghĩa là rủi ro cao hơn cũng đồng nghĩa với việc khả
năng xảy ra tổn thất rất cao, và trong trƣờng hợp này thì mức lợi nhuận cao không
đủ bù đắp phần tổn thất đã mất đi, làm lợi nhuận sụt giảm. Và có nhiều bằng chứng
thực nghiệm cho thấy rằng, rủi ro tác động ngƣợc chiều đến lợi nhuận: bằng chứng
thực nghiệm tìm thấy rằng có những công ty có chính sách quản lý tốt có thể tăng
lợi nhuận của họ và đồng thời giảm thiểu rủi ro; cũng có những công ty có rủi ro cao
nhƣng lợi nhuận thấp và một nhóm các công ty có rủi ro thấp nhƣng lợi nhuận cao
(Mukherji và cộng sự, 2008; Frantz Maurer, 2008).
Nhƣ vậy, dựa trên những quan điểm khác nhau về tác động của rủi ro đến lợi

nhuận cho thấy rằng giữa rủi ro và lợi nhuận không chỉ đơn giản là tác động cùng
chiều tức là không hẳn là tổ chức nào chấp nhập mức rủi ro hơn thì cũng sẽ tạo ra
lợi nhuận lớn hơn nhiều so với một tổ chức gặp ít rủi ro. Mà thực tế, có những bằng
chứng cho thấy có những tổ chức mặc dù chấp nhận rủi ro cao hơn nhƣng cũng chỉ
tạo ra một lợi nhuận trung bình hoặc dƣới mức trung bình tức là việc chấp nhận
mức rủi ro cao hơn thì không phải lúc nào cũng thu đƣợc lợi nhuận cao hơn từ việc


13

đánh đổi này; hay cũng có những tổ chức có rủi ro thấp hơn nhƣng không phải luôn
luôn mang về khoản lợi nhuận thấp hơn.
2.3.2 Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là một hoạt động chủ yếu
và thƣờng xuyên của các ngân hàng thƣơng mại, và là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản của ngân hàng thƣơng mại. Đây là hoạt động mang lại thu
nhập lớn và chủ yếu cho các ngân hàng, nhƣng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
và gây ra hậu quả nặng nề cho ngân hàng. Quy mô và mức độ thiệt hại mà rủi ro tín
dụng gây ra nghiêm trọng hơn cả và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng,
cũng nhƣ hệ thống ngân hàng (Samuel Hymore Boahene và cộng sự, 2012).
Rủi ro và lợi nhuận là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Do vậy, khi xem
xét tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng, chúng ta cần xem xét sự
tác động đến cả 2 chiều: cùng chiều và ngƣợc chiều nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, rủi ro tín dụng tác động ngƣợc chiều đến lợi
nhuận ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao làm lợi nhuận của
ngân hàng giảm xuống và ngƣợc lại. Điều này có thể đƣợc giải thích: Khi ngân
hàng cho những đối tƣợng khách hàng có mức độ rủi ro kinh doanh cao, cho vay dự
án có độ rủi ro cao hoặc không kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, lúc này ngân hàng đối
mặt xác suất ngân hàng không thu hồi vốn và lãi từ khách hàng vay càng cao, dẫn
đến thất thoát về tài sản, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng (Achou và Tenguh,

2008; Alexiou và Sofoklis, 2009). Hơn nữa, rủi ro tín dụng càng tăng cao thì buộc
ngân hàng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng càng cao. Chính những khoản
chi phí dự phòng rủi ro này làm tăng chi phí của ngân hàng. Do vậy, làm bào mòn
lợi nhuận ngân hàng (Athanasoglou và cộng sự, 2008; Trujillo-Ponce, 2013).
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, rủi ro tín dụng và lợi nhuận có sự tác động
cùng chiều với nhau: Theo thuyết đánh đổi rủi ro – lợi nhuận, ngân hàng nào chấp
nhận mức rủi ro cao thì cùng với đó là mức lợi nhuận cao, ngƣợc lại, rủi ro thấp thì
lợi nhuận thấp. Bởi vì những ngân hàng chấp nhận rủi ro cao thì họ cũng yêu cầu


×