Tải bản đầy đủ (.docx) (260 trang)

Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.34 KB, 260 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

BÙI DIỆU ANH

QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

BÙI DIỆU ANH

QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, Ngân hàng
Mã số: 62. 31. 12. 01
Người hướng dẫn khoa học:


1. Tiến sĩ Hồ Diệu
2. Tiến sĩ Lê Thị Hiệp Thương

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận án có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ
thể:
Tôi tên là: Bùi Diệu Anh
Sinh ngày 17 tháng 03 năm 1962 – Tại: Hà Nội
Quê quán: Hà Nội
Hiện công tác tại: Khoa Tín dụng Trường Đại học Ngân hảng TP. HCM – 36 Tôn
Thất Đạm – Quận 1 – TP. HCM
Là Nghiên cứu sinh khóa 10 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 010110050001
Cam đoan đề tài:
QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
- Hướng dẫn 1: TS. Hồ Diệu
- Hướng dẫn 2: TS. Lê Thị Hiệp Thương

Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu (hoặc đã công bố phải nói rõ ràng các thông tin của tài liệu
đã công bố); các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích nguồn
gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP.HCM, ngày 31/12/2010
Tác giả
Bùi Diệu Anh


ii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT
ACB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CSH:

Chủ sở hữu

DONG A BANK:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

EXIMBANK:

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu

GTVT:

Giao thông vận tải


HĐQT:

Hội đồng quản trị

HSBC:

Ngân hàng Hồng kong- Thượng Hải

MB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

OCB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

SACOMBANK:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín

SCB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

SOUTHERNBANK:


Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

SHB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – Hà nội

SHNN:

Sở hữu Nhà nước

SAIGONBANK:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương

TECHCOMBANK:

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP:

Thương mại cổ phần

TMNN:

Thương mại Nhà nước


TCTC:

Tổ chức tài chính


iii

VND:

Việt Nam đồng

XHTD:

Xếp hạng tín dụng

XHTN:

Xếp hạng tín nhiệm
TIẾNG NƯỚC NGOÀI

ATTF:

Agence de Transfert de Technologie Financière

ALCO:

Asset Liability

BIS:


Bank for International Settlements

CDS:

Credit Default Swaps

CDOs:

Collateralized Debt Obligations

CLOs:

Collateralized Loan Obligations

CLOs:

Collateralized Loan Obligations

CMOs:

Collateralized Mortgage Obligations

CIC:

Credit Information Center

EL:

Expected Loss


EAD:

Exposure at Deafault

GDP:

Gross Domestic Product

IMF:

International Monetary Fund

LGD:

Loss given at Deafaut

PD:

Possibility of Deafault

ROA:

Return on Assets

ROE:

Return on Equity

SPV:


The Special Purpose Vehicle

USD:

United State Dollar

UL:

Unexpected Loss


iv

VaR:

Value at Risk

WTO:

World Trade Organization

WB:

World Bank


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU & PHỤ LỤC
BẢNG BIỂU

BẢNG 1.1: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY CỦA NHTM.......................................... 4
BẢNG 1.2: CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN BỐ LỢI NHUẬN VÀ TỔN THẤT..........22
BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGÂN HÀNG……...61
BẢNG 2.2: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN QUY MÔ TÀI SẢN, VỐN………………..70
BẢNG 2.3: CÁC CHỈ SỐ PHẢN ÁNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH............................72
BẢNG 2.4: THỊ PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP.......................................... ….75
BẢNG 2.5: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ.............78
BẢNG 2.6: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ.............81
BẢNG 2.7: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ.......85
BẢNG 2.8: MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIỚI HẠN TRÊN DANH MỤC CHO VAY......93
BẢNG 2.9: XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG....................................................................... ..100
BẢNG 2.10: XẾP HẠNG TÀI SẢN BẢO ĐẢM............................................................ 100
BẢNG 2.11: TỔNG HỢP KẾT QUẢ XẾP HẠNG RỦI RO..................................... ..101
BẢNG 3.1: TÍNH TOÁN TỔN THẤT KỲ VỌNG CHO KHOẢN VAY................146
BẢNG 3.2: XÁC XUẤT CHUYỂN HẠNG CỦA KHOẢN VAY……………..150
BẢNG 3.3: SUẤT CHIẾT KHẤU VÀ PHÍ RỦI RO…………………………...155
BẢNG 3.4: GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA TỪNG KHOẢN VAY...........................155
BẢNG 3.5: TÍNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH KỲ VỌNG ………………………153
BẢNG 3.6: MA TRẬN TRẠNG THÁI TÍN DỤNG CHUNG…………………155
BẢNG 3.7: MA TRẬN KẾT HỢP XÁC XUẤT CHUYỂN HẠNG.........................160


vi

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: CÁC LOẠI VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
PHỤ LỤC 02: CÁCH TÍNH LỢI NHUẬN VÀ TỔN THẤT DANH MỤC
PHỤ LỤC 03: PHÂN NHÓM NGÂN HÀNG TMCP CUỐI NĂM 2010
PHỤ LỤC 04: TỶ TRỌNG THU LÃI TÍN DỤNG TRÊN TỔNG THU NHẬP
PHỤ LỤC 05: TỶ TRỌNG DƯ NỢ SO VỚI TỔNG TÀI SẢN

PHỤ LỤC 06: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 7 ngân
hàng TMCP quy mô lớn)
PHỤ LỤC 07: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 5 ngân
hàng TMCP quy mô trung bình)
PHỤ LỤC 08: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 6 ngân
hàng TMCP quy mô nhỏ)
PHỤ LỤC 09: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG TỪ 2006-2010 (nhóm 7 ngân
hàng TMCP quy mô cực nhỏ)
PHỤ LỤC 10: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
PHỤ LỤC 11: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO THỜI HẠN
PHỤ LỤC 12: CƠ CẤU DANH MỤC CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH
HÀNG
PHỤ LỤC 13: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG NỢ
PHỤ LỤC14: TÍNH GÍA TRỊ TRUNG BÌNH CHO DANH MỤC CHO VAY


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ
HÌNH VẼ
HÌNH 1.1: CƠ CẤU CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA
NHTM………………………………………………………………………..10
HÌNH 1.2: CÁC LOẠI TỔN THẤT TRÊN DANH MỤC CHO VAY..........................20
HÌNH 1.3: SƠ ĐỒ HOÁN ĐỔI RỦI RO TÍN DỤNG……………………………33
HÌNH 1.4: SƠ ĐỒ MỘT CLO CẤU TRÚC TRUYỀN THỐNG.................................. 37
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THỨC HIỆN VÀ GIÁM SÁT DANH MỤC...........97
HÌNH 3.1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RỦI RO………………158

ĐỒ THỊ

ĐỒ THỊ 2.1: TĂNG TRƯỞNG GDP, TỐC ĐỘ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TD...........62
ĐỒ THỊ 2.2: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN QUY MÔ HỆ THỐNG NHTMCP……….71


viii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………...i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT……………………………………………ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU & PHỤ LỤC………………………………………....iv
DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ……………………………………………...vi
MỤC LỤC....................................................................................................................................... vii
MỞ
ĐẦU………………………………………………………………………….xiv
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………..1
1.1. Danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương mại…………………………….1
1.1.1. Hoạt động cho vay và danh mục cho vay của Ngân hàng................................ 1
1.1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại……………………..1
1.1.1.2. Danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại......................................... 3
1.1.2. Rủi ro danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại…………………...8
1.1.2.1. Cơ cấu rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng thương mại……….8
1.1.2.2. Hậu quả của rủi ro danh mục cho vay…………………………….11
1.2. Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại…………………...12
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa quản trị danh mục cho vay đối với NHTM..............12
1.2.1.1. Khái niệm quản trị danh mục cho vay tại NHTM…………………12
1.2.1.2. Ý nghĩa của quản trị danh mục cho vay……………………………12
1.2.2. Các phương pháp quản trị danh mục cho vay…………………………..14



ix

1.2.2.1. Phương pháp quản trị danh mục thụ động................................................ 13
1.2.2.2. Phương pháp quản trị danh mục chủ động………………………...17
1.2.3. Nội dung quản trị danh mục cho vay theo phương pháp chủ động.............18
1.2.3.1. Hoạch định………………………………………………………..18
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện và giám sát danh mục cho vay………………...26
1.2.3.3. Điều chỉnh danh mục cho vay……………………………………..29
1.2.4. Các công cụ hiện đại điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay……………..31
1.2.4.1. Hoán đổi rủi ro tín dụng…………………………………………...31
1.2.4.2. Chứng khoán hóa khoản nợ………………………………………..35
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị danh mục cho vay……39
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng thương mại…………….39
1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường…………………………………42
1.3. Quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện đại.............................................. 46
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện đại..........46
1.3.1.1. Xu hướng quản trị danh mục cho vay trước những năm 90.................45
1.3.1.2. Xu hướng quản trị danh mục cho vay sau những năm 90…………47
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam……………………………...53
Kết luận chương 1…………………………………………………………………59
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM………………………61
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của ngành ngân hàng…………………….61


x

2.1.1. Một số nét nổi bật trong hoạt động của ngành ngân hàng……………...61
2.1.1.1 Sự phát triển mạnh mẽ trên phương diện gia tăng số lượng…………..59
2.1.1.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng, huy động vốn……………………….60

2.1.1.3. Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng sử dụng công nghệ.................63
2.1.1.4. Hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng……………………..64
2.1.1.5. Quy mô vốn của các NHTM.......................................................................... 66
2.1.2. Tổng quan về hoạt động của hệ thống ngân hàng TMCP………………69
2.1.2.1. Về tăng trưởng quy mô tài sản, vốn điều lệ và lợi nhuận....................68
2.1.2.2. Về năng lực tài chính...................................................................................... 71
2.1.2.3. Về tăng trưởng thị phần hoạt động.............................................................. 73
2.2. Thực trạng danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP……………………..77
2.2.1. Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế………………………….77
2.2.2. Cơ cấu danh mục cho vay theo lĩnh vực đầu tư………………………...85
2.2.3. Cơ cấu danh mục cho vay theo thời hạn………………………………..87
2.2.4. Cơ cấu danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng…………………89
2.2.5. Cơ cấu danh mục cho vay theo các tiêu thức khác……………………..90
2.3. Thực trạng quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP…………….91
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………………...91
2.3.1.1. Hàng năm, một số ngân hàng TMCP đã dự kiến các chỉ tiêu……..89
2.3.1.2. Phần lớn các ngân hàng TMCP đã tổ chức bộ máy……………….93
2.3.1.3 Một số ít các ngân hàng TMCP đã vận hành hệ thống xếp hạng…..95
2.3.1.4. Hầu hết các ngân hàng đã sử dụng biện pháp nội bảng…………...99
2.3.2. Những hạn chế………………………………………………………...103


xi

2.3.2.1. Hầu hết các ngân hàng TMCP chưa thực hiện quản trị danh mục.101
2.3.2.2. Các ngân hàng chưa xây dựng được mô hình đo lường rủi ro…...113
2.3.2.3. Việc điều chỉnh danh mục cho vay ít được chú ý………………..108
2.3.2.4. Cơ cấu tổ chức ở các ngân hàng TMCP chưa thực sự phù hợp….112
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản trị danh mục cho vay……..116
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng thương mại……………...116

2.3.3.2. Các nguyên nhân khách quan…………………………………….121
Kết luận chương 2………………………………………………………………..126
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DANH
MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM…………….128
3.1. Định hướng hoàn thiện quản trị danh mục cho vay…………………………128
3.1.1. Định hướng hoạt động ngành ngân hàng đến năm 2020……………...128
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay..............126
3.1.2.1. Mục tiêu hoàn thiện………………………………………………126
3.1.2.2 Định hướng hoàn thiện……………………………………………127
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay……………133
3.2.1. Giải pháp có tính chiến lược…………………………………………..133
3.2.1.1. Nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải thay đổi………………….130
3.2.1.2. Những nội dung có tính định hướng chiến lược…………………131
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động quản trị danh mục……………135
3.2.2.1. Thành lập ủy ban chiến lược và ủy ban quản lý rủi ro…………...135


xii

3.2.2.2. Đảm bảo tính độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro…..136
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hoạt động hiệu quả……….138
3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật quản trị danh mục
hiện đại……………………………………………………………………….140
3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ………….140
3.2.3.2. Xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay………….162
3.2.3.3. Nghiên cứu sử dụng các công cụ điều chỉnh danh mục...................... 158
3.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác…………………………………………….164
3.2.4.1. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ……………165
3.2.4.2. Các ngân hàng TMCP nhỏ cần sát nhập hợp nhất……………….166
3.2.4.3. Đào tạo đội ngũ nhân sự có chuyên môn về quản trị…………….167

3.3. Các khuyến nghị đối với ngân hàng Nhà nước……………………………...168
3.3.1. Xây dựng hành lang pháp lý…………………………………………..168
3.3.2. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản………………………...171
3.3.3. Hoàn thiện các quy định về giám sát theo chuẩn mực quốc tế………..172
3.3.4. Xây dựng các quy định pháp lý và hình thành thị trường……………..168
3.3.5. Củng cố hoạt động của trung tâm CIC............................................................. 171
3.4. Các kiến nghị khác…………………………………………………………..171
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ………………………………………………171
3.4.2. Kiến nghị với doanh nghiệp.................................................................................. 173
Kết luận chương 3………………………………………………………………..178
KẾT LUẬN………………………………………………………………………180


xiii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC


xiv

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh
trên thị trường tài chính tiền tệ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Với nỗ lực giữ
vững thị phần, ổn định và tăng trưởng lợi nhuận, các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam đã từng bước đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đa dạng hóa các
họat động sinh lời của mình. Tuy nhiên, với một danh mục sử dụng vốn trong đó

hơn phân nửa là cho vay có thể thấy rằng với hầu hết các ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam hiện nay, cho vay vẫn đang là họat động sử dụng vốn có tầm quan
trọng bậc nhất. Với thực trạng đó, quản trị danh mục cho vay được xem là biện pháp
quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, hệ thống
ngân hàng cổ phần Việt Nam nói riêng đã có một số thành công trong việc vận dụng
các kỹ thuật quản trị vào hoạt động cho vay, tuy nhiên chủ yếu vẫn là quản trị trong
từng giao dịch cho vay riêng biệt. Vì nhiều lý do khác nhau quản trị danh mục cho
vay chưa được quan tâm đúng mức. Danh mục cho vay của nhiều ngân hàng thiếu
sự đa dạng hóa, tập trung rủi ro cao. Hiện tượng dồn vốn cho vay một khách hàng
vượt giới hạn an toàn cho phép của luật vẫn xảy ra, dư nợ cho vay một số ngành
nhạy cảm như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng dư nợ cho vay của một ngân hàng … Những rủi ro tiềm ẩn này đã trở
thành tổn thất nguy hiểm khi nền kinh tế biến động, khách hàng thua lỗ phá sản, thị
trường chứng khoán sụt giảm cùng với sự đóng băng của thị trường bất động sản
trong nửa đầu năm 2008. Tình trạng đó là hậu quả của một quá trình thiếu/ ít quan
tâm đến quản trị danh mục cho vay, chỉ chú ý đến quản trị từng giao dịch. Thiết
nghĩ, nếu vận dụng các phương pháp, kỹ thuật quản trị danh mục cho


xv

vay theo xu hướng hiện đại các ngân hàng sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa rủi
ro và lợi nhuận trong hoạt động cho vay, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.
Với mong muốn hiểu rõ về thực trạng quản trị danh mục cho vay tại các ngân
hàng TMCP Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị
danh mục cho vay theo xu hướng của nền kinh tế hiện đại, tác giả chọn chủ đề
“QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan bổ sung

Quản trị danh mục nói chung trong đó có quản trị danh mục cho vay là đề tài
đã được một số tác giả, nhà nghiên cứu các nước đề cập. Cụ thể:
 Sách “Credit Portfolio Management” của tác giả Charles W. Smithson do nhà

xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây là cuốn sách đề
cập khá đầy đủ các vấn đề liên quan đến quản trị danh mục tài sản của ngân
hàng. Nội dung cuốn sách bao gồm tiến trình quản trị danh mục, các mô hình
đo lường và quản trị danh mục, các công cụ kỹ thuật sử dụng trong điều chỉnh
danh mục. Do được viết trong bối cảnh chủ yếu là hệ thống tài chính Mỹ, nên
phạm vi bàn luận của cuốn sách gần như không/ít liên quan đến hệ thống tài
chính của các nước ngoài Mỹ. Mặt khác, cuốn sách chủ yếu tập trung cho
danh mục đầu tư chứng khoán, liên quan đến danh mục cho vay chỉ có một
phần rất nhỏ.
 Sách “Credit Risk Measurement” của tác giả Anthony Saunders & Linda

Allen do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây là
cuốn sách đề cập chủ yếu về đo lường rủi ro danh mục, một nội dung nằm
trong quản trị danh mục tài sản của ngân hàng thương mại. Đặc biệt cuốn
sách này tập trung vào phương pháp đo lường rủi ro thông qua các mô hình


xvi

sử dụng thống kê toán. Hạn chế của cuốn sách là không bàn luận đến toàn bộ
các nội dung thuộc quản trị danh mục/ quản trị danh mục cho vay, mà chỉ tập
trung cho rủi ro và đo lường rủi ro, một nội dung trong toàn bộ các vấn đề về
quản trị danh mục.

 Bài báo khoa học “Do banks diversify loan portfolios? A tentative answer

based on individual bank loan portfolios” do nhóm Andreas Kamp
(University of Munster), Andreas Pfingsten (Unversity of Munster), Danek
Prath (Deutsche Bundesbank) thực hiện năm 2005. Bài báo tập trung nghiên
cứu về mức độ đa dạng hóa danh mục các khoản vay tại các ngân hàng của
Đức và ảnh hưởng của nó đến danh mục cho vay của ngân hàng.
 Bài báo khoa học “How loan portfolio diversification affects risk, efficiency

and capitalization: A managerial behavior model for Austrian banks” của
Stefania P.S. Rossi, Markus S. Schwaiger và Gerhard Winkler thực hiện năm
2009. Bài báo nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc đa dạng hóa danh
mục cho vay đến rủi ro, tính hiệu quả và khả năng vốn hóa của các ngân hàng
Úc.
Nội dung hai bài nghiên cứu trên đề cập đến đa dạng hóa danh mục cho vay,
xem xét nó dưới góc độ là một cách thức/ phương tiện để giảm thiểu rủi ro trên danh
mục cho vay của ngân hàng thương mại. Mặc dù nội dung gần với quản trị danh
mục cho vay hơn là hai cuốn sách đã đề cập trên đây, tuy nhiên trong khuôn khổ một
bài báo nên cả hai ấn phẩm này không nghiên cứu toàn diện về quản trị danh mục
cho vay, mà chỉ là một nội dung trong đó.
Một điểm nổi bật dễ nhận thấy trong các tài liệu nói trên là các nghiên cứu đó
đều xuất phát từ các nước phát triển (Mỹ, Anh, Úc và Đức) nên không gắn với thực
tiễn Việt Nam. Từ trước đến nay, tại Việt Nam có một số công trình nghiên cứu như:


xvii
 Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu “Luận cứ khoa học về

xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam” bảo vệ tại Học viện Ngân hàng, tháng 9 năm 2010; Nội dung đề

tài này chủ yếu xem xét rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng dưới góc độ rủi ro
giao dịch, chưa đề cập đến rủi ro danh mục.
 Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Thị Chinh “Quản trị tài sản có tại ngân

hàng Công thương VN” bảo vệ tại Học Viện Ngân hàng năm 2009. Nội dung
của đề tài đề cập đến quản trị trong hoạt động ngân hàng nhưng là quản trị
chung về tài sản có. Tín dụng với góc độ là một trong các loại tài sản có được
luận án đề cập ở mức độ nhất định, hầu như không liên quan đến danh mục
cho vay của ngân hàng.
 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành do tiến sĩ Phạm Huy Hùng chủ nhiệm

“Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại các NHTM Việt Nam”, bảo vệ
ngày 10/11/2009 tại Hội đồng khoa học và công nghệ ngân hàng. Nội dung đề
tài có đề cập rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, nhưng không
luận bàn đến danh mục và rủi ro danh mục.
Tất cả các đề tài nghiên cứu mà tác giả tìm hiểu trong điều kiện Việt Nam, đều
chưa thấy đề cập tới danh mục cho vay của ngân hàng thương mại. Theo đánh giá
của tác giả, bản thân khái niệm danh mục cho vay trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại cũng là một thuật ngữ khá mới mẻ tại Việt Nam tính đến thời
điểm năm 2005 (là thời điểm đề tài được chọn) kể cả trong thực tiễn và trong lý
thuyết nghiên cứu, giảng dạy. Vì vậy, có thể khẳng định rằng đề tài của luận án
nghiên cứu về danh mục cho vay không có sự trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào đã xuất hiện tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2005 cho
đến thời điểm này.
3. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài


xviii

Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động

quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. Căn cứ vào mục đích
đã xác định, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm những nội dung chính sau
đây:
Thứ nhất: Tập hợp những lý luận căn bản nhất về quản trị danh mục cho vay theo
xu hướng hiện đại đang áp dụng tại ngân hàng thương mại các nước trên thế giới.
Thứ hai: Phân tích thực trạng danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP Việt
Nam trong khoảng thời gian từ 2006 - 2010, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như
những hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP
Việt Nam
Thứ ba: Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục
cho vay theo xu hướng hiện đại trong điều kiện của các ngân hàng TMCP Việt Nam.

Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tổng quát trên đây, mục tiêu của
luận án được thể hiện thông qua việc giải quyết các câu hỏi sau đây:
Thứ nhất: Về mặt lý luận làm rõ các khái niệm danh mục cho vay, quản trị danh
mục cho vay, các phương pháp quản trị danh mục cho vay. Nội dung của phương
pháp quản trị danh mục cho vay chủ động gồm những vấn đề gì? Những nhân tố nào
ảnh hưởng đến hoạt động quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại?

Thứ hai: Về mặt thực tiễn danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP Việt Nam
trong giai đoạn 2006 - 2010 có những biểu hiện như thế nào? Ưu điểm cũng như
nhược điểm? Những biểu hiện đó có phải xuất phát từ hạn chế của công tác quản trị
danh mục cho vay hay không? Những nguyên nhân chủ quan/ khách quan nào gây


xix

ra những hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng
TMCP Việt Nam?
Thứ ba: Về mặt giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay theo xu

hướng hiện đại. Khi xây dựng lộ trình cho việc thực thi giải pháp, cần phải làm rõ
định hướng hoàn thiện bao gồm mục tiêu, nội dung các giải pháp là gì? Bên cạnh
các giải pháp đề xuất đối với ngân hàng TMCP, có các kiến nghị nhằm tạo hành lang
pháp lý cho việc hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay của các ngân hàng
TMCP, nội dung, cơ sở của các kiến nghị?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu:
Thứ nhất: Luận án tập trung vào danh mục cho vay, một bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán của các ngân
hàng thương mại hiện nay, khoản mục Lending – Cho vay bao gồm tất cả các loại
hình cấp tín dụng như cho vay ứng trước, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán. Luận án giới hạn đối tượng nghiên cứu trong danh mục các loại hình cấp tín
dụng nêu trên, không đề cập đến danh mục đầu tư chứng khoán hoặc là danh mục
các loại tài sản khác của ngân hàng.
Thứ hai: Luận án đặt chú trọng vào hoạt động quản trị danh mục cho vay. Đây là
một trong các phương thức quản trị hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì là một
phương thức quản trị hoạt động, nên quản trị danh mục cho vay có các bước thực
hiện về cơ bản giống như quản trị kinh doanh ngân hàng, không tránh khỏi những
trùng lắp, tương tự như trong hoạt động quản trị kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên
luận án tập trung, nhấn mạnh vào những nội dung mang tính đặc thù của hoạt động
quản trị danh mục cho vay.
Về phạm vi nghiên cứu


xx

Thứ nhất: Luận án chỉ tập trung vào loại hình ngân hàng TMCP thuộc sở hữu ngoài
Nhà nước, không đề cập đến loại hình ngân hàng thương mại SHNN (dưới hình thức
công ty TNHH một thành viên sở hữu Nhà nước); các ngân hàng liên doanh/ nước
ngoài cũng như không đề cập đến hai ngân hàng thương mại SHNN đã được cổ

phần hóa là ngân hàng Ngoại thương và ngân hàng Công thương. Mặc dù không có
những khác biệt lớn trong quản trị danh mục cho vay của ngân hàng TMCP với các
loại hình ngân hàng thương mại khác. Nhưng do những hạn chế trong việc thu thập,
khảo sát số liệu nên đối tượng khảo sát chính của luận án là các ngân hàng TMCP sở
hữu ngoài nhà nước (gồm 37 ngân hàng tính đến cuối năm 2010). Sở dĩ hai ngân
hàng TMCP thuộc SHNN là ngân hàng Ngoại thương và ngân hàng Công thương
không thuộc đối tượng khảo sát là vì thực chất cả hai ngân hàng này vẫn do nhà
nước nắm quyền chi phối điều hành, nên về tính chất sở hữu khác với 37 ngân hàng
TMCP còn lại. Mặt khác trong tất cả các văn bản, số liệu báo cáo của ngân hàng
Nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng tính đến nay (cụ thể trên trang Web
, giới thiệu hệ thống các tổ chức tín dụng, công bố danh sách
các ngân hàng thương mại Nhà nước vào ngày 15/06/2012) vẫn xếp hai ngân hàng
này vào nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước.

Do đó để thuận tiện cho việc phân tích và đánh giá từ các số liệu thu thập
(nhất là trong so sánh giữa các nhóm ngân hàng) luận án tách hai ngân hàng Công
thương và Ngoại thương ra khỏi nhóm các ngân hàng TMCP nghiên cứu trong luận
án, đưa vào trong nhóm ngân hàng TMNN khi khảo sát chung.
Thứ hai: Để phục vụ cho nội dung nghiên cứu, số liệu khảo sát trong luận án được
thu thập trong khoảng thời gian từ 2006 – 2010, định hướng nghiên cứu đến năm
2020 (phù hợp với mốc thời gian quy định trong “Đề án phát triển ngành ngân hàng
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, do Ngân hàng Nhà nước
công bố năm 2006). Giai đoạn 2006 - 2010 là khoảng thời gian không dài,


xxi

nhưng bao gồm cả thời kỳ phát triển mạnh mẽ (trong các năm 2006-2007) và thời kỳ
giảm sút (từ năm 2008 cho đến 2010) của nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là khoảng
thời gian hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, ngân hàng TMCP nói

riêng có những bước thăng trầm trong hoạt động. Vì vậy, tác giả cho rằng nhìn nhận
hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng trong bối cảnh như vậy sẽ có
những đánh giá khách quan và đầy đủ hơn.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra, luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Phương pháp tổng hợp sử dụng nhằm kế thừa lý luận về quản trị danh mục cho
vay đang được áp dụng tại các nước phát triển, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho
đề tài luận án.
Phương pháp thống kê sử dụng để thu thập số liệu về (i) tổng quan tình hình hoạt
động của hệ thống ngân hàng TMCP (ii) thực trạng danh mục cho vay tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Trong phần tổng quan, luận án chia 37 ngân hàng TMCP thành 4 nhóm theo
quy mô vốn chủ sở hữu (tính đến cuối năm 2010) để thuận lợi cho việc đánh giá. Cụ
thể như sau:
Nhóm ngân hàng quy mô lớn: gồm 7 ngân hàng TMCP đứng đầu về quy
mô vốn điều lệ (tối thiểu trên 5,000 tỷ đồng).
Nhóm ngân hàng có quy mô trung bình: gồm 5 ngân hàng có mức vốn dao
động từ 4,000 tỷ đến dưới 5,000 tỷ đồng. Sở dĩ các ngân hàng này tác giả
không ghép chung nhóm với các ngân hàng quy mô lớn, vì về tài sản, kết
quả kinh doanh và các yếu tố nội lực … thấp hơn so với các ngân hàng
lớn;
Nhóm ngân hàng quy mô nhỏ gồm 15 ngân hàng TMCP có mức vốn điều
lệ tối thiểu đạt mức quy định là 3,000 tỷ đồng đến dưới 4,000 tỷ đồng.


xxii

Nhóm ngân hàng có quy mô cực nhỏ gồm 10 ngân hàng TMCP có mức
vốn thấp hơn quy định (< 3000 tỷ đồng).

Trong phần đánh giá tổng quan, luận án thu thập số liệu của 25/37 ngân hàng TMCP
(chiếm tỷ lệ 68% tổng số ngân hàng TMCP).
Riêng đối với phần thực trạng danh mục cho vay, luận án sử dụng phương
pháp thống kê chọn mẫu. Do số liệu công bố chính thức trên Website của các ngân
hàng không đầy đủ, không liên tục, nhất là các ngân hàng TMCP quy mô nhỏ và cực
nhỏ (có khoảng trên 50% các ngân hàng trong nhóm này mới chuyển lên từ ngân
hàng cổ phần nông thôn), không công bố công khai số liệu về danh mục, vì vậy luận
án chỉ chọn khoảng 10 ngân hàng TMCP để tìm hiểu về danh mục cho vay. Trong đó
chủ yếu tập trung thu thập và phân tích số liệu của 5 ngân hàng TMCP lớn. Năm
ngân hàng này có thể xem như đại diện tiêu biểu cho các ngân hàng TMCP với tài
sản, vốn điều lệ và dư nợ chiếm tỷ trọng lần lượt là 81.4%, 81.3% và 86.2% trong
tổng tài sản, vốn điều lệ và dư nợ của nhóm 7 ngân hàng TMCP quy mô lớn, tính
đến cuối năm 2010. Hai ngân hàng TMCP quy mô lớn còn lại là TMCP Đông Nam
Á và TMCP Hàng hải số liệu về danh mục không được công bố đầy đủ và liên tục
trong thời gian 2006 - 2010, vì vậy luận án không thu thập được số liệu của hai ngân
hàng này. Ngoài ra số liệu về danh mục của 5 ngân hàng khác trong nhóm quy mô
trung bình, nhỏ và cực nhỏ cũng bổ sung cho phần phân tích đánh giá thực trạng
trong luận án.
Phương pháp diễn dịch và quy nạp: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của
luận án. Cụ thể, luận án sử dụng phương pháp diễn dịch để đặt ra giả thuyết nghiên
cứu về thực trạng hoạt động quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng TMCP, sau đó
thu thập và phân tích các số liệu liên quan để kiểm định lại giả thuyết đã nêu, đưa ra
những kết luận về hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng TMCP Việt
Nam.
Bên cạnh phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng danh mục cho vay
của các ngân hàng TMCP (dựa trên số liệu của các ngân hàng được chọn làm mẫu


xxiii


quan sát), luận án đã sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát hóa thành những
điểm chung nhất, đặc trưng nhất trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của các
ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010.
Các phương pháp toán học được sử dụng trong đề xuất ở chương 3. Trong chương
này, tác giả đề xuất áp dụng 2 mô hình phân phối tổn thất của danh mục cho vay, cụ
thể phân phối nhị thức (Binomial Distribution) và phân phối không chuẩn (đối xứng
lệch - Skewed Distribution)
Về nguồn thu thập số liệu trình bày trong luận án, tác giả thực hiện như sau:
 Đối với các số liệu trình bày trong chương 1 cơ sở lý luận, tác giả sử dụng

nguồn số liệu thu thập được trong các sách, tài liệu của nước ngoài (đều được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo). Trong số này có các số liệu sơ cấp,
nhưng cũng có số liệu là thứ cấp. Điều này được tác giả chú thích cụ thể khi
trích dẫn.
 Đối với các số liệu phản ánh tình hình chung của ngành ngân hàng và của hệ

thống ngân hàng TMCP trong chương 2, tác giả lấy trên báo cáo của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đăng trên trang Web ; số liệu
báo

cáo

hàng

năm

của

Tổng


cục

thống



trên

trang

Web

; báo cáo của ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh (từ tìm hiểu của cá nhân tác giả, thông qua phòng kế hoạch tổng
hợp của ngân hàng Nhà nước, chi nhánh thành phố HCM); Riêng đối với các
số liệu phân tích chi tiết về danh mục cho vay, tác giả tự tổng hợp từ báo cáo
thường niên của các ngân hàng TMCP công bố trên Website của từng ngân
hàng được chọn lấy số liệu. Ngoài ra cũng có một ít số liệu, tác giả thu thập
trong kế hoạch, báo cáo nội bộ của ngân hàng Techcombank, ngân hàng SCB
hoặc trong sổ tay tín dụng của ngân hàng ACB. Tất cả các số liệu nói trên đều
là nguồn số liệu sơ cấp.
 Bên cạnh nguồn thông tin sơ cấp được thu thập trực tiếp, tác giả cũng sử dụng

thêm các số liệu từ nguồn thứ cấp như trong báo cáo của CIC, trong


×