Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng di động VinaPhone tại Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 122 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Lời Cảm Ơn

.

Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy PGS.TS Nguyễn Văn Phát là người
đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn cho em từ khi tiến hành lựa chọn đề tài,
làm bảng hỏi và cho đến khi kết thúc nghiên cứu.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa
Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền
đạt kiến thức học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn là hành trang quý báu để chúng
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị phòng Điều hành Kinh
doanh và phòng Bán hàng, dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời
gian chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tôi tìm hiểu và thu
thập thông tin phục vụ cho đề tài này.
Cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và em xin
gửi lời cảm ơn đến gia đình mình.
Cuối cùng, tuy đã nỗ lực hết sức, nhưng với khả năng và thời gian có hạn
nên nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy, em rất mong
nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, góp ý tận tình của quý thầy, cô giáo để ngày
càng nâng cao và hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Huế, năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nhi



SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng di động
VinaPhone tại Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu độc lập được thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Phát. Tôi xin cam đoan rằng:
Các tài liệu tham khảo các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu đều
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện tốt đề tài đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
4 .Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
4.1.Các thông tin cần thu thập ..........................................................................................3
4.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................................3
4.3.Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................................4
4.3.1. Dữ liệu thứ cấp........................................................................................................4
4.3.2. Dữ liệu sơ cấp .........................................................................................................4
4.3.2.1. Nghiên cứu định tính ...........................................................................................4
4.3.2.2. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................4
4.3.3. Thiết kế mẫu-Chọn mẫu .........................................................................................4
4.3.3.1. Thiết kế mẫu ........................................................................................................4
4.3.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................5
4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu....................................................................6
5. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................................7
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................8
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp viễn thông ...............................................8
1.1. Cạnh tranh ..................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .............................................................................................. 8
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh .........................................................................................9

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi


iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

1.1.3. Vai trò của cạnh tranh ........................................................................................... 10
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh ....................................................................................11
1.1.5. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ..................................12
1.2. Năng lực cạnh tranh .................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.............................................................................14
1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh .....................................................................15
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh .................................................................................................16
1.2.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ......................................16
1.3. Những đặc thù trong cạnh tranh Viễn thông ........................................................... 17
1.3.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông............................................................. 17
1.3.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 17
1.3.2. Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ Viễn Thông...........................................22
1.3.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................. 22
1.3.2.2. Năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn thông .....................................................23
1.3.2.3. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành Viễn thông ...............24
1.4. Bối cảnh chung về thông tin di động trên thế giới và trong nước ..........................24
1.4.1. Bối cảnh trên thế giới ........................................................................................... 24
1.4.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................................. 26
1.5. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thế giới và trong nước. 27
1.5.1. Tập đoàn Viễn thông Trung Quốc (China Telecom) ...........................................27
1.5.2.Kinh nghiệm tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel) ........................................................................................................................... 29
1.5.3. Bài học vận dụng đối với VNPT Thừa Thiên Huế ..............................................30

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ......................................................32
1.6.1. Yếu tố bên ngoài ...................................................................................................32
1.6.1.1. Môi trường vĩ mô ............................................................................................... 32
1.6.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ...................................................................33
1.6.2. Yếu tố bên trong ...................................................................................................36
1.6.2.1. Năng lực tài chính .............................................................................................. 36
1.6.2.2. Năng lực quản lý và điều hành ..........................................................................36
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

1.6.2.3. Năng lực Marketing ........................................................................................... 37
1.6.2.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................................37
1.6.2.5. Năng lực đầu tư nghiên cứu và phát triển .........................................................37
1.7. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................38
Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của mạng di động VinaPhone ......45
2.1. Tình hình môi trường ngành ....................................................................................45
2.2. Giới thiệu VNPT Thừa Thiên Huế ..........................................................................46
2.2.1. Giới thiệu chung ...................................................................................................46
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................47
2.2.4. Kết quả hoạt động của trung tâm trong những năm qua ......................................48
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của mạng Vinaphone tại Thừa Thiên Huế .................48
2.3.1. Thuê bao................................................................................................................48
2.3.2. Thị phần ................................................................................................................49
2.3.3. Trạm thu phát sóng ............................................................................................... 51

2.3.4. Cạnh tranh của các nhà mạng di động..................................................................51
2.3.4.1. Cạnh tranh về giá ............................................................................................... 51
2.3.4.2. Cạnh tranh về độ phủ sóng ................................................................................54
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của mạng di động VinaPhone qua việc khảo sát
khách hàng ......................................................................................................................55
2.4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .............................................................................55
2.4.2. Kiểm định sự phù hợp của thang đo.....................................................................58
2.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .........................................................................61
2.4.3.1. Phân tích nhân tố biến độc lập...........................................................................61
2.4.3.2. Kiểm tra độ tin cậy thang đo và đặt tên các nhóm nhân tố............................... 65
2.4.4. Đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của mạng VinaPhone ở một số
yếu tố bằng kiểm định One sample t-test .......................................................................67
Chương 3: Một số đề xuất định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
mạng VinaPhone tại Thừa Thiên Huế ........................................................................75
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới............................................75
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty .......................................................................75
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

3.1.2. Định hướng phát triển mạng VinaPhone.............................................................. 75
3.2. Giải pháp ..................................................................................................................76
3.2.1. Giải pháp chung ....................................................................................................76
3.2.2. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm yếu tố ............................................................... 77
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................80

1.Kết luận ........................................................................................................................80
2.Kiến nghị ......................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................82
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

vi


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
NLCT:

Năng lực cạnh tranh

KH:

Khách hàng

LTCT:

Lợi thế cạnh tranh

DN:

Doanh nghiệp


VNPT:

Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông

TTH:

Thừa Thiên Huế

GMS:

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

ĐTDĐ:

Điện thoại di động

BTS:

Trạm thu, phát sóng điện thoại di động

BCVT:

Bưu chính viễn thông

TB:


Thuê bao

2G:

Công nghệ truyền thông không dây thế hệ hai

3G:

Công nghệ truyền thông không dây thế hệ ba

TDMA:

Chuẩn đa truy cập phân chia thời gian

CDMA:

Chuẩn đa truy cập mã hóa

DVVT:

Dịch vụ viễn thông

CNTT:

Công nghệ thông tin

BỘ TT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi


vii


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter .......................................................34
Hình 2: Mô hình đề xuất đánh giá năng lực cạnh tranh của mạng VinaPhone .............38
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của VNPT năm 2015................................................................ 47
Biểu đồ 1: Thị phần các nhà mạng năm 2013 ................................................................ 50
Biểu đồ 2: Thị phần các nhà mạng năm 2014 ................................................................ 50
Biểu đồ 3: Thị phần các nhà mạng năm 2015 ................................................................ 50
Biểu đồ 4: Cơ cấu điều tra mẫu khách hàng...................................................................55
Biểu đồ 5: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo giới tính..........................................................56
Biểu đồ 6: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ............................................................ 56

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

viii


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Các thang đo trong nghiên cứu ........................................................................43

Bảng 2: Tình hình hoạt động của VNPT năm 2013-2015 .............................................48
Bảng 3: Tình hình số lượng thuê bao của VNPT qua 3 năm 2013-2015 ......................49
Bảng 4:Tình hình số lượng trạm phát sóng của VNPT trong 3 năm 2013-2015 ..........51
Bảng 5: Cước thuê bao trả sau của 3 nhà mạng ............................................................. 52
Bảng 6: Cước thuê bao trả trước dành cho sinh viên của 3 nhà mạng ..........................53
Bảng 7: Cước thuê bao trả trước dành cho người có thu nhập ......................................53
Bảng 8: Vùng phủ sóng của 3 nhà mạng Viettel, VinaPhone và MobiFone năm 2015.....54
Bảng 9: Cơ cấu nghiên cứu theo nghề nghiệp và thu nhập............................................57
Bảng 10: Kênh thông tin khách hàng biết đến mạng VinaPhone ..................................57
Bảng 11: Tiêu chí lựa chọn mạng di động .....................................................................58
Bảng 12: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố trước khi phân tích hồi quy .....59
Bảng 13: Kiểm định KMO và Bartlett EFA KMO and Bartlett’s Test .........................61
Bảng 14: Kết quả phân tích nhân tố ..............................................................................62
Bảng 15: Kiểm định Cronbach’s Alpha các nhân tố sau khi chạy EFA ........................65
Bảng 16: Kết quả kiểm định One Sample T-test về ý kiến đánh giá của hách hàng về
giá cước của mạng VinaPhone .......................................................................................67
Bảng 17: Kết quả kiểm định One Sample T-test về ý kiến đánh giá của khách hàng về
hệ thống phân phối của mạng VinaPhone ......................................................................68
Bảng 18: Kết quả kiểm định One Sample T-test về ý kiến đánh giá của khách hàng về
dịch vụ chăm sóc khách hàng của mạng VinaPhone .....................................................70
Bảng 19: Kết quả kiểm định One Sample T-test về ý kiến đánh giá của khách hàng về
chất lượng mạng của mạng VinaPhone ..........................................................................71
Bảng 20: Kết quả kiểm định One Sample T-test về ý kiến đánh giá của khách hàng về
chương trình khuyến mãi của mạng VinaPhone ............................................................ 72
Bảng 21: Kết quả kiểm định One Sample T-test về ý kiến đánh giá của khách hàng về
sự đa dạng các gói cước của mạng VinaPhone .............................................................. 73

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

ix



GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang tích cực chuẩn bị
hành trang cho mình để đón nhận những cơ hội và thách thức do mở cửa mang lại. Với
việc thực hiện các cam kết song phương và đa phương, hướng tới gia nhập WTO, một
nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp (DN) cũng như sự phát
triển của nền kinh tế, đó là nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) bởi cạnh tranh là đặc
trưng vốn có của kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập thì cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. DN nào có sự chuẩn bị tốt về NLCT sẽ nắm được quyền chủ
động trên thị trường và có thể sống còn trước những đối thủ. Vì vậy nâng cao NLCT là
điều DN nên chủ động thực hiện liên tục để tạo cho mình những hàng rào vững chắc
nhằm chống lại những đối thủ.
Ngành Viễn thông Việt Nam là một ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng, có tiềm
năng đóng góp lớn cho ngành kinh tế, có tốc độ phát triển cao, nhiều lao động trí thức
và năng lực sáng tạo và là ngành “công nghiệp sạch”. Nhìn lại sự phát triển của thị
trường Viễn thông Việt Nam, người ta có thể thấy gần như bao trùm lên nó là sự độc
quyền trong thời gian dài với hình ảnh thương hiệu độc quyền của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT). Thế nhưng sự độc quyền dần dần bị xóa bỏ khi mà có
sự ra đời của S-fone vào năm 2003 và sau đó có mặt của mạng di động Viettel vào
năm 2005. Bên cạnh đó mạng MobiFone cũng tách ra thành một mạng riêng lẻ. Sự ra
đời của các nhà mạng cung cấp dịch vụ mới đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ cho
ngành Viễn thông Việt Nam.
Nhưng tính đến hết năm 2012, thị trường dịch vụ di động đã bắt đầu tiến đến bão
hòa, việc phát triển thuê bao di động đã chựng lại, các nhà mạng giành giật nhau từng

thuê bao nhằm tăng trưởng doanh thu, làm cho thị trường ngày khó khăn hơn, cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Để đảm bảo tồn tại và phát triển thì nâng cao NLCT là
một vấn đề bức thiết mà các nhà mạng quan tâm hiện nay. Đặt biệt là nhà mạng
VinaPhone. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

của mạng di động VinaPhone tại Thừa Thiên Huế”. Thông qua đó, hy vọng đóng góp
một phần nhỏ trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm phân tích NLCT của mạng di động VinaPhone tại Thừa
Thiên Huế (TTH) phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu cùng với nguyên nhân của
nó; từ đó đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của mạng di động
VinaPhone.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NLCT và thực tiễn cạnh tranh trong lĩnh vực mạng
điện thoại di động, cũng như sự cần thiết phải nâng cao NLCT của mạng di động
VinaPhone.
 Phân tích và đánh giá thực trạng mạng di động VinaPhone.
 Nghiên cứu ra các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của mạng di động VinaPhone.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của mạng di động VinaPhone tại
TTH

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến NLCT của mạng di động VinaPhone thuộc VNPT
TTH. Cụ thể, đề tài nghiên cứu các tiêu chí đánh giá NLCT của mạng di động
VinaPhone.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề lý luận và thực
tiễn về việc nâng cao NLCT của mạng VinaPhone so với các nhà mạng khác (Viettel,
MobiFone,…)
Thời gian nghiên cứu:


Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2013-2015



Số liệu sơ cấp thu thập từ 12/3/2016-22/3/2016



Đề tài thực hiện từ 18/1/2016- 15/5/2016

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

2


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp


Không gian nghiên cứu: tại VinaPhone thuộc VNPT TTH đặc biệt tại huyện Phú
Lộc, huyện Hương Thủy, huyện Phong Điền và Thành phố Huế.
Nội dung tập trung vào việc nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những đánh giá của
khách hàng về NLCT của mạng di động VinaPhone.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các thông tin cần thu thập
- Quá trình hình thành và phát triển của VNPT TTH
- Đánh giá của khách hàng về NLCT của mạng di động VinaPhone
- Những yếu tố đánh giá NLCT của mạng di động VinaPhone.
- Những số liệu giá, hệ thống phân phối, thị phần…của mạng di động Vinaphone
với các đối thủ cạnh tranh.
4.2. Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề
nghiên cứu

Nghiên cứu sơ
bộ

Thiết kế
nghiên cứu

Dữ liệu
thứ cấp

Thiết kế
bảng câu hỏi

Chọn mẫu và
Tính cỡ mẫu


Điều tra thử 10
bạn sinh viên

Nghiên cứu
định tính

Chỉnh sửa
bảng câu hỏi

Nghiên cứu
chính thức

Tiến hành
điều tra

Mã hóa, nhập và
làm sạch dữ liệu

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

Xữ lý
dữ liệu

Phân tích
dữ liệu

Kết quả
nghiên cứu


Báo cáo kết
quả nghiên cứu

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

4.3. Phương pháp thu thập số liệu
4.3.1. Dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ trang Web của VNPT TTH, Tổng cục thống kê,
Bộ thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT)
- Các tài liệu liên quan đến mạng di động VinaPhone và NLCT
- Các bài nghiên cứu liên quan và các tài liệu tham khảo trên internet.
- Các số liệu từ thống kê của VNPT đối với mạng VinaPhone và các nhà mạng di
động khác.
4.3.2. Dữ liệu sơ cấp
4.3.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính với mục đích để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến
quan sát đánh giá được NLCT của mạng di động VinaPhone. Đồng thời, bổ sung
thông tin cho phần lý thuyết về địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Phương
pháp này được thực hiện theo phương pháp phỏng vấn nhóm mục tiêu (gồm 10 người)
theo một nội dung được chuẩn bị trước dựa trên cơ sở lý thuyết đã thu thập được từ dữ
liệu thứ cấp. Nhóm mục tiêu là 10 khách hàng đang sử dụng mạng di động VinaPhone
(5 nam, 5 nữ). Nghiên cứu này nhằm xem những đánh giá của khách hàng về mạng di
động VinaPhone, NLCT của mạng VinaPhone bởi những chỉ tiêu nào,…
4.3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Đề tài điều tra bằng phiếu điều tra chuẩn bị sẵn. Thông tin số liệu sơ cấp được thu

thập làm căn cứ cho việc đánh giá NLCT của mạng di động VinaPhone. Do tính chất
của đề tài và giới hạn về kinh phí cũng như nhân lực nên số phiếu điều tra được phát ra
trên phạm vi vừa phải. Bao gồm các đối tượng cán bộ công nhân viên chức, học sinh
sinh viên, công nhân, kinh doanh, nông dân.
4.3.3. Thiết kế mẫu - Chọn mẫu
4.3.3.1. Thiết kế mẫu
Tiến hành lập bảng khảo sát thu thập thông tin các khách hàng đang sử dụng mạng
VinaPhone.
Tính cỡ mẫu:
Để xác định mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Công thức của
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

4


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp

William.G Cochran đối với tổng thể vô hạn, được sử dụng giá trị lựa chọn như sau:

Trong đó:
n: cỡ mẫu
z: sai số chuẩn gắn với độ tin cậy được chọn (độ tin cậy 95% nên z= 1,96)
p: là xác suất khách hàng sử dụng mạng VinaPhone (để đảm bảo tính đại diện của
mẫu thì chọn p=0,5 để tích p(1-p) là lớn nhất)
e: sai số mẫu có thể chấp nhận được (e có thể đạt từ 5% đến 10% )
Với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 8% thì kích cỡ mẫu:

Để tiến hành phân hồi quy tốt nhất, Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng kích thước

mẫu phải đảm bảo công thức:
n≥ 8m + 50 (= 8*29 + 50 =282 mẫu)
m: là số biến độc lập trong mô hình.
Bên cạnh đó, theo cách tính mẫu trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) với số
lượng mẫu ít nhất gấp 5 lần biến quan sát theo Bollen (1989) và Hair & ctg (1998).
Ở đây, bảng hỏi sử dụng để khảo sát có 29 biến độc lập như vậy cách tính mẫu của
Bollen (1989) và Hair & ctg (1998) thì cần: 5*29=145 mẫu.
Xác định cỡ mẫu: Để xác định cỡ mẫu điều tra đại diện cho tổng thể nghiên cứu,
theo Công thức của William.G Cochran để kết quả điều tra là có ý nghĩa thì n = 150,06
mẫu. Như vậy, để đảm bảo được tính đại diện cho tổng thể, tác giả sẽ tiến hành khảo
sát 170 bảng hỏi, sau khi thu thập và loại bỏ những bảng hỏi không hợp lệ thì còn bảng
khảo sát lớn hơn 160 bảng hỏi đã đề ra ban đầu, do đó đảm bảo được tính đại diện cho
tổng thể.
4.3.3.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu được tiến hành qua phỏng vấn nhóm mục tiêu và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh thang đo: tiến hành phỏng vấn nhóm mục
tiêu với cỡ mẫu là 10 mẫu. Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính thì xây dựng bảng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

hỏi lần 1. Bảng hỏi lần 1 chưa làm rõ được NLCT của mạng VinaPhone nên tiến hành
thảo luận với chuyên gia để tiến hành điều chỉnh lần 2. Bảng hỏi tiếp tục điều chỉnh
khi nhận được góp ý của chuyên gia nhiều lần, tác giả tiến hành chỉnh sửa và điều
chỉnh thang đo cho phù hợp.

Nghiên cứu chính thức trong nghiên cứu định lượng: Tổng thể mẫu là toàn bộ khách
hàng đang sử dụng mạng VinaPhone tại TTH. Nhưng do giới hạn về thời gian và nhân
lực nên chỉ tập trung nghiên cứu tại 4 điểm là huyện Phú Lộc, Hương Thủy, Phong
Điền và Thành phố Huế. Và sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất.
Vì phương pháp này tác giả dễ tiếp cận khách hàng và tác giả có nhiều khả năng gặp
được khách hàng hơn.
4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Để phân tích dữ liệu sơ cấp thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tác giả sẽ sử
dụng phần mềm SPSS 20.0 tiến hành tổng hợp để mã hóa dữ liệu, nhập liệu, làm sạch
và tiến hành các phép xử lý trên SPSS để đánh giá năng lực cạnh tranh của mạng
VinaPhone tại TTH. Quy trình xử lý bảng hỏi sau khi thu thập xong dữ liệu là tiến
hành kiểm tra và loại những bảng hỏi không đạt yêu cầu; tiếp theo là mã hóa dữ liệu
trên phần mềm SPSS 20.0; nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu sau đó tiến hành phân tích
dữ liệu. Các bước phân tích dữ liệu như sau:
Sử dụng các công cụ thống kê mô tả để xác định đặc điểm mẫu nghiên cứu, đánh
giá của khách hàng qua các chỉ tiêu,...
Kiểm tra độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha: Vì sử dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên nên trước khi đưa vào phân tích, hồi quy, kiểm định thì tiến hành kiểm tra
độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để
tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố)
ít hơn để chúng có ý nghĩa nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin ban đầu (Theo
Hair & ctg,1998).
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số
chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,4 trong một nhân tố.
Ngoài ra, để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải phải bằng
0,3 hoặc lớn hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Kiểm định KMO & Bartlett’s Test có mức ý nghĩa sig. < 0,05 thì biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số KMO >= 0,5 đủ điều kiện để tiến hành
phân tích nhân tố.
Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với
biến thiên toàn bộ những nhân tố. Eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm
tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình để phân tích. Nhân tố có
Eigenvalue < 1 thì biến đó bị loại.
Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên dữ liệu dựa trên các nhân tố được rút
ra, tổng phương sai trích phải ≥ 50%. Sử dụng ma trận Matrix, hệ số tải nhân tố ≥ 0,5,
mỗi biến tố chỉ thuộc một nhân tố, trong một nhân tố ít nhất phải có hai biến.
Sau khi phân tích nhân tố, các thang đo được kiểm định lại thông qua hệ số tin cậy
Cronbach’ alpha.
Kiểm định giá trị trung bình bằng kiểm định One Sample T-test được sử dụng để
kiểm định giá trị trung bình đối với các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của mạng
di động VinaPhone
Giả thiết H0: giá trị trung bình của tổng thể bằng giá trị kiểm định.
Đối thiết H1: giá trị trung bình của tổng thể khác giá trị kiểm định.
H0: µ=µ0
H1: µ#µ1
Nguyên tắc bác bỏ giả thiết
Sig. < 0,05: bác bỏ giả thiết H0.
Sig. > 0,05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0.
5. Kết cấu của đề tài

Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của mạng di động VinaPhone
Chương 3: Một số đề xuất định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
mạng di động VinaPhone tại TTH
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

7


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG

1.1. Cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau
nhưng vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và cụ thể. Ở cấp độ DN, cạnh tranh có thể
được hiểu là sự tranh đua giữa các DN trong việc giành một nhân tố sản xuất hay
khách hàng bằng nổ lực nâng cao năng lực, tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội cho bản
thân DN nhằm mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ
hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ, từ đó DN tồn tại và nâng

cao vị thế của mình trên thị trường để thu lợi nhuận cao hơn. Do vậy, Paul A.
Samuelson đã nói:“Cạnh tranh là sự kình địch giữa các DN để giành khách hàng hoặc
thị trường”. Hay theo K Marx:“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Cuốn từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa:“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự
kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường, nhằm cùng giành một tài nguyên
sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD-Oganization Of Economic Cooperation and Development) cho rằng:“Cạnh
tranh là khái niệm của DN, quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một cuộc đua không
dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác nhưng
xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như sản phẩm tốt
hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,…Cạnh tranh còn giúp thị trường hoạt động có hiệu
quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn. Đây cũng chính là động lực cho sự
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên cạnh tranh cũng có những biểu hiện tiêu cực như
cạnh tranh thiếu sự kiểm soát, cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến sự phát triển sản
xuất tràn lan, lộn xộn, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, gây khủng hoảng thừa, thất
nghiệp và làm thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng.

1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân chia ra thành nhiều loại.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại.
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để
mua được hàng hóa mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, DN nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút
lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành 2 loại.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh
này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong các ngành kinh
tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ vốn
đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh được phân thành 3 loại.
- Cạnh tranh hoàn hảo (PerfeCạnh tranh Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá
cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh các DN buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản
phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (ImperfeCạnh tranh Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn
đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh
tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại,
cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn
hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc
dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
* Căn cứ cào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và
được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẻ hở của luật pháp, trái với
chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là một trong những điều kiện quan trọng
để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền
sản xuất xã hội, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động xã hội, cho phép sử
dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất và phục vụ ngày càng tốt nhu cầu đa dạng và phong
phú của người tiêu dùng. Cạnh tranh lành mạnh cho phép tự phát duy trì những cân đối
của nền kinh tế và là môi trường, động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng cùng có lợi
của mọi thành phần kinh tế, không phân biệt các loại hình DN, qua đó góp phần xoá bỏ

dần những đặc quyền không nên có và xoá bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh.
Đối với DN: cạnh tranh quyết định sự tồn tại, phát triển hay phá sản của một DN,
bởi cạnh tranh tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một DN
được xem là có khả năng cạnh tranh khi nó có thể đứng vững và thực hiện việc sản
xuất kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện môi trường kinh doanh mở.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Cạnh tranh tạo ra môi trường, động lực phát triển, thúc đẩy mỗi DN nghiên cứu, tìm
tòi, áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh quyết định vị trí của DN trong thị trường thông qua tỷ lệ thị phần mà
DN nắm giữ, đồng thời nó quyết định uy tín của DN trên thị trường.
Do cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả nên buộc các DN phải nhạy
bén với nhu cầu luôn biến đổi của thị trường, đòi hỏi các DN phải áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ để cải tiến phương pháp quản lý sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp sản phẩm ngày một tốt hơn, chất lượng tốt hơn và giá rẻ hơn cho thị
trường.
Đối với người tiêu dùng: trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là“ thượng đế”, là
người có quyết định tối cao trong hành vi tiêu dùng. Nhờ cạnh tranh, người tiêu dùng
có thể nhận được hàng hoá và dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng với chất lượng
cao hơn và giá cả phù hợp hơn. Cạnh tranh làm cho người tiêu dùng thực sự được tôn
trọng, thúc đẩy và nâng cao việc các DN đảm bảo và làm thoả mãn người mua hàng.
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy nhiên,

tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:
- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung một hàng hoá
nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm
xuống dẫn đến giảm cung. Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó
trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình
quân, nhưng đồng thời dẫn đến giảm cầu. Như vậy cạnh tranh điều chỉnh “cung cầu”
xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa hoá lợi
nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các quyết định sử
dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ luôn
phải sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi phí sản xuất thấp
nhất hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực được vận động, chu
chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đưa lại năng suất cao. Tuy
nhiên, không vì thế mà coi hoạt động của chức năng này là có hiệu quả tuyệt đối, bởi
vì vẫn còn những trường hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

- Chức năng “xúc tác” tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động của cầu và
công nghệ sản xuất: Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền lựa chọn của người
tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất. Nếu một sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự lựa chọn của người tiêu dùng và
quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng lại và hoàn thiện. Do cạnh tranh,
các chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến

nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh
để thoả mãn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
- Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Không một chủ thể kinh doanh nào có
thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trường. Các đối
thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua. Trong từng
thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định thoả mãn yêu cầu của
người tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường, song vị trí của nó luôn bị đe
dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Do cạnh tranh, các nhà kinh doanh
không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy, cạnh tranh sẽ tác động một cách
tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như quy luật tồn tại và đào thải của
tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những
chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật công nghệ,
có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại, phát triển và ngược lại. Do đó,
cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh
doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.5. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
a. Cạnh tranh về sản phẩm
Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện:
- Cạnh tranh về nhãn, mác, uy tín sản phẩm: Đây là công cụ cạnh tranh mà DN tác
động trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng. Sản phẩm đã có mặt trên thị trường lâu
và được nhiều người tiêu dùng yêu thích sẽ có ưu thế hơn các sản phẩm mới cùng loại.
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Theo lý thuyết về vòng
đời sản phẩm, bất cứ sản phẩm nào cũng trải qua các giai đoạn thâm nhập, tăng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

trưởng, bão hòa, suy thoái. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng, có lợi thế cạnh
tranh cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, được củng cố và tăng cường tiêu thụ.
Khi sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bão hòa, lợi thế cạnh tranh kém cần phải
quyết định dừng cung cấp.
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Đây là công cụ hữu hiệu để cạnh tranh, đặc
biệt đối với ngành thiết bị viễn thông. Sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, nhiều
tính năng vượt trội, có khả năng cung cấp những giải pháp kinh doanh hiện đại cho
khách hàng thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và được khách hàng lựa chọn.
- Cạnh tranh về chất lượng: Công cụ này thường đi kèm với các công cụ cạnh tranh
bằng giá. Thông thường, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được định giá cao và ngược lại.
Đối với dịch vụ, chất lượng thường được sử dụng như là một công cụ để cung cấp cho
khách hàng nhiều lựa chọn theo giá cả nhất định.
b. Cạnh tranh về giá
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay DN dự tính
có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi sản phẩm trên thị trường. Giá
cả là dấu hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trường. Mức giá có vai trò
cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về giá giữa DN và đối thủ
cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của DN so với đối thủ cạnh
tranh thì DN đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Vì lẽ đó sản phẩm của DN sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng cũng
có nghĩa là sản phẩm của DN có vị trí cạnh tranh ngày càng cao. Để đạt được mức giá
thấp DN cần phải xem xét khả năng hạ giá thành sản phẩm của đơn vị mình. Có nhiều
khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng hạ giá phụ
thuộc vào các yếu tố: Chi phí; Khả năng bán hàng, khối lượng bán lớn thông qua hệ
thống kênh phân phối tốt và hiệu quả; Khả năng về tài chính; Loại thị trường, mức độ
cạnh tranh
c. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng

Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây:
Khả năng đa dạng hoá các kênh và lựa chọn được kênh chủ lực. Ngày nay các DN
thường có cơ cấu thường có cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, với mỗi sản phẩm có một
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

kênh phân phối khác nhau. Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa
quyết định trong việc tối thiểu hóa chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán
hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện pháp
quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
Có những khả năng hợp tác giữa những người bán trên thị trường, đặc biệt là trong
các thị trường lớn.
Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý. Kết hợp hợp lý giữa phương thức
bán hàng và phương thức thanh toán.
d. Cạnh tranh về thời cơ thị trường
DN nào dự báo và nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, tạo
cho DN khả năng khai thác các thị trường mới hay mở rộng thị trường hiện tại của
mình. Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau: Do sự thay đổi của môi
trường công nghệ; Sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên; Các quan hệ tạo
lập được của từng DN.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ DN dự báo được những thay đổi của thị
trường, có chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các DN khác. Tuy nhiên,

DN tìm ra được những lợi thế kinh doanh sớm thì sản phẩm của DN cũng sẽ sớm bị lão
hoá. Yêu cầu này đòi hỏi các DN phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì NLCT là khả
năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước,
các chỉ số đánh giá năng suất lao động, công nghệ, tổng năng suất các yếu tố sản xuất,
chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm, chi
phí đầu vào,…
Lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh (NLCT) của DN dựa
trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn giá phổ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

biến mà không có trợ cấp; đảm bảo cho ngành, DN đứng vững trước các đối thủ khác
hay sản phẩm thay thế.
Michael Porter cho rằng NLCT là khả năng sáng tạo ra những sản phẩm có quy
trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng,
có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Như vậy, thuật ngữ “NLCT” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn còn nhiều
quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lường NLCT của các DN vẫn chưa
được xác định một cách thống nhất và phổ biến. Tuy thế, từ các quan điểm trên, chúng
ta có thể đúc kết lại như sau: NLCT là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,…để tạo ra năng
suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các điều
kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác
lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho DN tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
NLCT được phân biệt thành 4 cấp độ như sau:
- NLCT của sản phẩm hàng hóa: là khả năng sản phẩm đó bán được nhanh với giá
tốt khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. NLCT của sản phẩm
phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, thương hiệu, quảng
cáo, uy tín của người bán, chính sách hậu mãi…
- NLCT của DN: là khả năng DN tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có năng suất và
chất lượng sản phẩm cao hơn của đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và
lợi nhuận cao để tồn tại và phát triển bền vững.
- NLCT của ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế cạnh tranh và có
năng suất so sánh cao hơn giữa các ngành cùng loại.
- NLCT của quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy
trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế, xã
hội khác. NLCT quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh
tế chung, đảm bảo có hiệu quả phân bố nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng
cao, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát


NLCT ở bốn cấp độ trên có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do
đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của DN, cần thiết
phải đặt nó trong mối tương quan chung giữa các cấp độ cạnh tranh nêu trên.
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh (LTCT) của một DN là những gì làm cho DN ấy khác biệt và
chiếm ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà DN có hay khai
thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì LTCT đóng một vai trò rất
lớn trong sự thành công của DN.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao động
là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra LTCT.
Theo Michael Porter, chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là một trong
nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định LTCT, không phải là yếu tố quan trọng, nếu xét
trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho rằng LTCT của một DN, về
dài hạn, tùy thuộc nhiều vào khả năng cải tiến liên tục và nhấn mạnh đến sự tác động
của môi trường đối với việc thực hiện cải tiến đó. Một cách chung nhất, có thể chia
LTCT thành hai nhóm cơ bản:
- Lợi thế về chi phí: khi tính ưu việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản phẩm có
chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. LTCT này mang lại cho DN hiệu quả cao hơn và
khả năng tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán sản phẩm.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa: khi tính ưu việt của nó dựa vào sự khác biệt của sản
phẩm, làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc
nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép DN có khả năng
buộc thị trường chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của đối thủ.
1.2.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, DN phải tạo cho mình
khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những
tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT),
tính quyết định của NLCT đối với sự thành công hay thất bại của DN càng rõ nét. Do
vậy, các DN phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhi

16


×