Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHẠM PHI PHI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC
QUỐC GIA TRONG KHU VỰC ASEAN+3

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHẠM PHI PHI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC
QUỐC GIA TRONG KHU VỰC ASEAN+3

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


TÓM TẮT
Trong những năm qua, Việt Nam cùng với các quốc gia trong khu vực
ASEAN+3 đã thu được những kết quả khá ấn tượng về thu hút FDI. Tuy nhiên, vấn đề
được quan tâm là đóng góp của nguồn vốn này đến tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia. Cho đến nay các kênh và cơ chế tác động của FDI tới tăng trưởng hầu như vẫn
chưa được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và các kết quả cũng chưa thống nhất với
nhau.
Trong luận văn này, với các mô hình được ước lượng bằng phương pháp
DGMM, tác giả cho thấy bằng chứng về tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng
kinh tế của các nước trong khu vực ASEAN+3.
Bên cạnh đó, khi xem xét tác động này trong điều kiện chất lượng thể chế và cơ
sở hạ tầng tại các quốc gia ASEAN+3, kết quả nghiên cứu cho thấy khi cải thiện chất
lượng thể chế có thể gia tăng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên cơ
sở hạ tậng lại không có tác động tích cực đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế.
Ngoài ra, tác động này có thể thay đổi tùy theo đối tượng quốc gia. Cụ thể, với
các quốc gia phát triển, tác động của FDI không có đóng góp nhiều đến tăng trưởng
kinh tế. Đối với các quốc gia đang phát triển, FDI vẫn là nguồn lực quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng khi xem xét tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế giữa Việt Nam so với các quốc gia khác trong khu vực, tác động của FDI đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ cao hơn.


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên, cán bộ phụ trách khoa sau
đại học – trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập
và hoàn thành chương trình đào tạo.
Cảm ơn bố mẹ, chồng và những người thân đã luôn động viên tinh thần cho tôi
trong suốt 2 năm học ở trường và trong thời gian nghiên cứu để viết luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến giảng viên hướng
dẫn của tôi, TS. Phạm Thị Tuyết Trinh, người đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi từ khi chọn đề
tài, bảo vệ đề cương và trong suốt quá trình nghiên cứu bằng tinh thần khoa học nhiệt
thành nhất.


MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ..............................................................................
1.1.

Lý do chọn đề tài ...............................................................................


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................

1.6.

Đóng góp của đề tài. ...........................................................................

1.7.

Kết cấu luận văn. ...............................................................................

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ ....................................................................................................................................

2.1.


Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................
2.1.1.1

. Khái niệm

2.1.1.2

. Đặc điểm

2.2.

Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế ...............................................................................................
2.2.2 Chỉ tiêu đo lường ....................................................................................................
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại nước
nhận đầu tư: ...................................................................................................................
2.4. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến
tăng trưởng kinh tế .........................................................................................................
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................................
Kết luận chương 2 .........................................................................................................


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 26
3.1. Thiết lập mô hình nghiên cứu thực nghiệm:......................................................... 26
3.2. Dữ liệu nghiên cứu:.............................................................................................. 32

3.3. Phương pháp ước lượng mô hình......................................................................... 32
3.3.1. Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan:................................................... 32
3.3.2. Phương pháp ước lượng:................................................................................... 33
3.3.3. Các kiểm định cần thiết:.................................................................................... 34
Kết luận chương 3....................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA TRONG
KHU VỰC ASEAN..................................................................................................... 36
4.1. Phân tích thống kê mô tả...................................................................................... 36
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu........................................................................ 36
4.1.2. Ma trận hệ số tương quan.................................................................................. 37
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.......................................................................... 38
4.2.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia trong khu vực ASEAN+3.............................................................................. 38
4.2.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia phát triển và đang phát triển trong khu vực ASEAN+3................................. 43
4.2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam so với các quốc gia trong khu vực ASEAN+3.................................................... 45
Kết luận chương 4....................................................................................................... 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 47
5.1. Kết luận................................................................................................................ 47
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................. 48
5.2.1. Kiến nghị chung................................................................................................ 48
5.2.2. Kiến nghị đối với Việt Nam............................................................................... 50
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................... 53
KẾT LUẬN................................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1, 2, 3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu
viết tắt

1

FDI

2

OECD

3

OLS

4

FE

5

IMF

6

RE


7

VAR

8

DGMM

9

FGLS


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu:............................................ 29
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu................................................................. 36
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan............................................................................ 37
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình......................................................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia phát triển va đang phát triển........................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình......................................................................... 45


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
FDI có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế quốc gia, ảnh hưởng tới
nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. Đối với các nước đang
phát triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là

nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế với ba lý do chính: Một là, FDI góp phần vào
tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung và
ổn định kinh tế vĩ mô. Hai là, các nước đang phát triển thường có tỷ lệ tích lũy vốn
thấp và vì vậy, FDI được coi là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tư
trong nước nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo cơ hội cho các nước
nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc
đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động ...
Tác động này được xem là các tác động tràn về năng suất của FDI, góp phần làm
tăng năng suất của các doanh nghiệp trong nước và cuối cùng là đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế nói chung. Trên thực tế không phải nước nào cũng đạt được cùng một
lúc các mục tiêu này.
Trong những năm qua, các quốc gia đang phát triển ở khu vực Asean đã thu
hút được một lượng vốn nước ngoài khá lớn, và luồng vốn này đã có những đóng
góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất
định, các quốc gia đang phát triển ở khu vực Asean vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ
hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể
mang lại cho tăng trưởng nói chung của nền kinh tế (Agrawal, 2000). Cơ sở dẫn đến
các nhận xét trên là diễn biến bất thường về dòng vốn FDI chảy vào các quốc gia
đang phát triển ở khu vực ASEAN, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp,
tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn
khiêm tốn ... Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ sử dụng chủ yếu có
nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát
triển ở khu vực Asean chưa được chọn là điểm đầu tư của phần lớn các công ty đa
quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri


2

thức. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút
FDI của Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho tại các

quốc gia đang phát triển ở khu vực Asean.
Thời gian qua, các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế được thực hiện chủ yếu đối với tổng thể quốc gia, như các nghiên
cứu của Brecher và Diaz-Alejandro (1977); Blomstrom và ctg (1992); RodriguezGlare (1996); Bosworth và Collins (1999); Agrawal (2000); Zhang (2006); Tiwari
(2011); Roman và Padureanu (2012)... Kết quả của các nghiên cứu cho thấy tồn tại
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung, các nghiên cứu đều chỉ ra
tác động tích cực của mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế, nhưng vẫn có
những nghiên cứu cho thấy FDI có tác động chưa tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế cũng có thể khác nhau giữa các
quốc gia phát triển và đang phát triển. Do đó, trong nghiên cứu này, bên cạnh việc
sử dụng mẫu các quốc gia khu vực ASEAN, tác giả còn mở rộng ra với 3 quốc gia
là Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Theo Tiwari (2011), Trung Quốc, Hàn Quốc
và Nhật Bản là các quốc gia chủ yếu đầu tư FDI vào khu vực ASEAN. Xuất phát từ
các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3” để nghiên
cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu



Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tác động của FDI đến tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN+3.



Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

-

Đo lường mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh

tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3.


3

-

Kiểm tra sự khác nhau về mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến

tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển trong
khu vực ASEAN+3.
-

Kiểm tra sự khác nhau về mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến

tăng trưởng kinh tế trong điều kiện thể chế, cơ sở hạ tầng tại các quốc gia nhận đầu
tư và trong điều kiện khủng hoảng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Mức độ tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
trong
khu vực ASEAN+3 như thế nào?
-

Có sự khác nhau về mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến tăng


trưởng kinh tế giữa các quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển trong khu
vực ASEAN+3 hay không ?
-

Có sự khác nhau về mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến tăng

trưởng kinh tế trong điều kiện thể chế, cơ sở hạ tầng tại các quốc gia nhận đầu tư và
trong điều kiện khủng hoảng hay không ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động

của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3.
10

Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu tại

quốc gia thành viên trong khu vực ASEAN là: Brunei; Campuchia, Indonesia; Lao;
Malaysia; Myanmar; Philippines; Singapore; Thailand; Vietnam; và 3 quốc gia
ngoài khu vực ASEAN là Japan; Korea và China.
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng
thời
gian từ 1997 đến 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu


Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng bao gồm:



4

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm đo lường mức độ
tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3.
Dựa vào lý thuyết Cobb-Dougla và nghiên cứu thực nghiệm trước về các yếu tố tác
động đến tăng trưởng kinh tế, cụ thể như sau:
Y = f(K, L, FDI, CONTROL, Z)
Trong đó:
Biến phụ thuộc Y: đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
(GDP) qua các năm
Các biến độc lập:
K:

đại diện cho vốn đầu tư trong nước

L:

đại diện cho số lượng lao động của nền kinh tế

FDI: đại diện cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
CONTROL: đại diện cho bộ biến kiểm soát bao gồm: độ mở nền kinh tế;
cơ sở hạ tầng; chất lượng thể chế và trình độ công nghệ của mỗi quốc gia
Z:

bộ biến tương tương tác bao gồm: FDI* biến giả quốc gia, FDI* biến

giả giai đoạn khủng hoảng kinh tế
Để ước lượng mô hình (1) tác giả sử dụng phương pháp GMM sai phân

(DGMM). Mô hình đo lường tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN+3 được ước lượng bằng phần
mềm Stata 12.0 với dữ liệu bảng (Panel Data).
1.6. Đóng góp của đề tài
Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả đã lượng hóa cụ thể tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực
ASEAN+3 bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với sự hỗ trợ của phần
mềm STATA 12.0. Sử dụng dữ liệu thứ cấp với phương pháp ước lượng GMM sai
phân (DGMM).
1.7. Kết cấu luận văn
Không kể mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 05 chương như sau:


5

Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ

2.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1.1 . Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là quá trình nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn
bằng tiền hoặc tài sản quốc gia khác đề đầu tư, nhằm đưa lại lợi ích cho các bên
tham gia. Trên thế giới có nhiều khái niệm về FDI, tùy theo góc độ tiếp cận của các
nhà kinh tế:
Theo IMF (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn đầu tư được thực hiện ở
các doanh nghiệp hoạt động ở đất nước khác nhằm thu hút về những lợi ích lâu dài
cho nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là dành được tiếng nói có hiệu quả trong
quản lý doanh nghiệp đó. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài
của hoạt động đầu tư và động cơ đầu tư là giành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt
động quản lý doanh nghiệp, điều hành sử dụng vốn đầu tư mà họ bỏ ra tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh ở nước khác.
Theo Maxwell (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công dân của một
nước thành lập hoặc mua một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp ở một nước khác. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể là
cá nhân hoặc doanh nghiệp và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu
hoàn toàn hoặc liên doanh giữa các nhà đầu tư nước ngoài với các nhà đầu tư địa
phương.
Theo quy định của Luật Đầu Tư Nước Ngoài của Việt Nam ngày 31/7/2000,
đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào
khác của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam để trực tiếp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận theo hình thức của Luật đầu tư nước ngoài.
Theo khái niệm này, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc làm của các nhà đầu
tư nước ngoài bỏ vốn để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư


7


và tiến hành quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đó nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Như vậy cho dù các khái niệm về FDI có khác nhau nhưng tóm lại, FDI là
hình thức đầu tư quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào đó để thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư, nhờ
đó cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận
đầu tư tùy theo mức góp vốn của nhà đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ
các hoạt động đầu tư đó.
2.1.1.2 . Đặc điểm
Từ khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể khái quát một số đặc
điểm cơ bản về FDI như sau:
Một là, đặc điểm về nguồn vốn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có đặc
điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn
này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, sản
xuất, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi (IMF, 1993). Hình thức này mang tính khả thi và
đạt hiệu quả kinh tế cao, không có những rang buộc về chính trị, không để lại gánh
nặng nợ cho nền kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. FDI mang theo toàn bộ tài
nguyên kinh doanh vào nước nhận đầu tư nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành
nghề mới, đặc biệt là ngành đòi hỏi cao về vốn, về kỹ thuật và công nghệ mới. Vì
thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo tốc độ tăng trưởng nhanh cho nước tiếp nhận đầu
tư. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, bí quyết sản xuất kinh
doanh, năng lực thị trường…
Hai là, đặc điểm về vốn góp: các nhà đầu tư nước ngoài phải đóng một lượng
vốn tối thiểu theo quy định của từng nước tiếp nhận đầu tư để họ có quyền được
trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Các nước phương Tây



8

nói chung quy định lượng vốn đóng góp phải trên 10% cổ phần của doanh nghiệp
nước ngoài thì mới được xem là đầu tư trực tiếp nước ngoài (World bank, 1993).
Ba là, đặc điểm về quản lý, quyền quản lý kinh doanh doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Tỷ lệ góp vốn của bên nước
ngoài càng cao thì quyền quản lý ra quyết định càng lớn. Nếu nhà đầu tư đóng góp
100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và
quản lý (Maxwell, 1993).
Bốn là, đặc điểm quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn: nhà đầu tư vừa là
người chủ sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư. Trong thời gian đầu tư, quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư. Chủ sở hữu vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân chia thành
viên hội đồng quản trị, việc điều hành quá trình sử dụng vốn được phân chia theo tỷ
lệ góp vốn. Chủ sở hữu được hưởng lợi ích do hoạt động đầu tư mang lại. Mục đích
quan trọng của các chủ sở hữu vốn là việc giành quyền kiểm soát hoạt động sử dụng
vốn đầu tư mà họ bỏ ra, đặc biệt trong quyết định một số vấn đề quan trọng trong
hoạt động của doanh nghiệp (Maxwell, 1993).
Thứ năm, FDI là hình thức đầu tư dài hạn bởi hoạt động đầu tư này gắn liền
với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu
tư. Đây là đầu tư có tính vật chất ở nước tiếp nhận đầu tư nên không dễ rút đi trong
một thời gian ngắn. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động
ngắn và có thu nhập thông qua việc mua bán chứng khoán (Maxwell, 1993).
2.2. Tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát
triển kinh tế. Có rất nhiều khái niệm tăng trưởng được phát biểu như sau:
Theo Douglass và Thomas (1973), tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng
tăng nhanh hơn dân số. Trong khi đó Berg (2001) cho rằng tăng trưởng kinh tế là

tăng phúc lợi cả con người.


9

Theo Kuznets (1966) cho rằng tăng trưởng kinh tế của một nước là sự tăng
lâu dài về khả năng cung cấp ngày càng tăng các mặt hàng kinh tế đa dạng cho số
dân của mình, khả năng ngày càng tăng này dựa trên công nghệ tiên tiến và những
điều chỉnh về thể chế và hệ tư tưởng mà nó đòi hỏi.
Theo Samuelson (1991) cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hay sản lượng tiềm năng của một nước. Nói cách khác, tăng
trưởng diễn ra khi đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của một nước dịch
chuyển ra phía ngoài.
Nhìn chung, các khái niệm đều thống nhất tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia thường được xét ở các phương diện sau:
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu: tăng
trưởng theo chiều rộng phản ánh tăng sản lượng do tăng qui mô nguồn vốn, số
lượng lao động và tài nguyên thiên nhiên được khai thác c n tăng trưởng theo chiều
sâu thể hiện sự gia tăng sản lượng do tác động của năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP). TFP phản ảnh hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sự thay đổi công nghệ, trình
độ lành nghề của công nhân, trình độ quản lý… Đây là bộ phận quan trọng nhất
quyết định đến chất lượng tăng trưởng cho nên muốn tăng trưởng theo chiều sâu thì
phải dựa vào khoa học công nghệ, vào nguồn nhân lực chất lượng cao và vào những
thể chế kinh tế và các giải pháp mà các nhà khoa học đưa ra
Tăng trưởng trong ngắn hạn và tăng trưởng trong dài hạn: với tiêu chí đo
lường không phải là thời gian mà là sự điều chỉnh về mặt kinh tế. Nhìn từ góc độ
các nhân tố đóng góp vào tăng trưởng thì ngắn hạn và dài hạn có mối liên hệ với
nhau thông qua tiết kiệm và đầu tư nghĩa là việc hy sinh tiêu dùng trong hiện tại có
thể tạo ra mức sản lượng cao hơn trong tương lai.

2.2.2 Chỉ tiêu đo lường
Tăng trưởng kinh tế được đo lường thông qua sự gia tăng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc
gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định như sau:


10

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản
phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định
(thường là một năm tài chính). (Berg, 2007)
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng
tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước
trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng
tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng (Berg, 2007)
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân
số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số
(Berg, 2007)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô
kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Tốc độ tăng trưởng năm sau so với năm trước:
g = (Yt – Yt-1)/Y t-1 × 100(%)
Trong đó Yt-1 và Yt là qui mô sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế, và g
là tốc độ tăng trưởng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn
g=(
GDPn/ GDPo - 1) × 100%




Trong đó GDPn là GDP năm thứ n, GDP 0 là GDP của kỳ gốc của giai đoạn
0-n, n là số năm của giai đoạn 0-n
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại
nước nhận đầu tư
Theo Berg (2007), FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh
khác nhau. Theo cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường
được thông qua kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp
cận rộng, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia mà trước hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí


11

giao dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác
động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm
tăng đầu tư trong nước thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc
biệt là những doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI
hoặc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải
thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy
các doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển. Trái lại cũng có một số ý kiến
lo ngại về tác động tiêu cực của FDI tới tăng trưởng kinh tế, cho rằng sự xuất hiện
của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp
trong nước mà phần thua thiệt thường là các doanh nghiệp trong nước. Các doanh
nghiệp trong nước bị mất thị trường, mất lao động có kỹ năng và vì vậy có thể dẫn
đến phá sản. Ngoài ra, vốn FDI có thể làm cho đầu tư trong nước bị thu hẹp do
nhiều doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư họăc đầu tư không hiệu quả do trình độ
công nghệ thấp kém, vốn ít. Điều này xảy ra khi xuất hiện tác động lấn át đầu tư của
doanh nghiệp FDI. Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung phân tích tác động của

FDI tới tăng trưởng theo cách tiếp cận hẹp, trực tiếp thông qua kênh đầu tư và gián
tiếp thông qua các tác động tràn.
2.3.1. Tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh đầu tư trực tiếp
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như đánh
giá được tác động của nó, phần này trình bày một khung khổ lý thuyết sử dụng mô
hình tăng trưởng nội sinh. Theo Borensztein et al. (1995), trong mô hình này Y là
sản phẩm đầu ra của nền kinh tế được tạo ra bởi khu vực sản xuất sản phẩm cuối
cùng bằng công nghệ sản xuất tổng quát, sử dụng các yếu tố đầu vào là vốn vật chất
K và vốn con người H
Y(t)= A(t) f(K(t),H(t))
Giả sử tiến bộ công nghệ, gọi là A(t), tăng trưởng với tốc độ không đổi a (hay
at

A(t) = A(0). e với A(0) là mức độ công nghệ tại thời điểm gốc, thì với hàm sản
xuất giả định ở trên trình độ công nghệ A sẽ ảnh hưởng tích cực tới cả hai yếu tố đầu
vào K(t) và H(t). Kết quả của cơ chế này là tiến bộ công nghệ sẽ tác động


12

gián tiếp tới sản phẩm đầu ra Y(t) . Giả sử nền kinh tế chỉ có một hộ gia đình đại
diện, sản xuất đầu ra Y(t) và dành một phần thu nhập từ sản phẩm duy nhất Y(t) cho
tiêu dùng. Theo Barro (1994), hộ này có ý thức tiết kiệm để đầu tư và dành một
phần thu nhập cho chi tiêu C(t) với hàm thỏa dụng có độ thỏa dụng biên giảm dần
theo tiêu dùng là:

Để tối đa hoá hàm thỏa dụng trong khuôn khổ giới hạn về thu nhập, tiêu
dùng của hộ gia đình được xác định bởi mối quan hệ sau ở phương trình (2), trong
đó gc là tốc độ tăng tiêu dùng, r* là tỷ lệ lãi suất thị trường khi nền kinh tế trong
trạng thái cân bằng:

gc =
Do nền kinh tế trong trạng thái cân bằng tăng trưởng nên tốc độ tăng tiêu
dùng phải bằng tốc độ tăng sản phẩm đầu ra gY của cả nền kinh tế hay:
gY = gc =
Để tập trung đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng, phần này giả định
vốn con người là cho trước, trong khi vốn vật chất được đo bằng tổng số hàng hoá
vốn được tạo ra trong nền kinh tế. Do đó, tại thời điểm t vốn vật chất được hình
thành thông qua số lượng hàng hoá vốn tăng lên của nền kinh tế tại thời điểm đó và
được mô tả qua phương trình sau:
K(t) = ∫0

(i) d(i) với x(i)>0; K(t)>0; N∈ [0; ∞]

(4)

Trong phương trình (4), K(t) là tổng (tài sản) vốn vật chất của nền kinh tế,
x(i) là hàng hoá vốn thứ i và N là tổng số hàng hoá vốn trong nền kinh tế. Nếu a là
số hàng hoá vốn được sản xuất bởi các doanh nghiệp trong nước và b là số lượng
sản xuất bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì N chính là tổng của a
và b (N=a+b). Giả sử các doanh nghiệp chuyên môn hoá tạo ra hàng hoá vốn, sau


đó cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng thuê với giá là z(i). Do doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng hoạt động trong môi trường cạnh tranh và thị


13

trường là hoàn hảo nên điều kiện cân bằng giữa giá cho thuê hàng hoá vốn và sản
phẩm biên của vốn phải được thoả mãn, tức là:

z(i) =
Từ phương trình (4) và (5) có thể thấy z(i) cũng phụ thuộc vào cầu về hàng
hoá vốn thứ i, hay x(i). Đối với các nước chậm phát triển, để sản xuất một loại hàng
hoá vốn mới thì con đường nhanh nhất là áp dụng công nghệ tiên tiến hơn do các
công ty nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, đang nắm giữ và truyền bá
vào trong nước thông qua FDI. Tuy nhiên, các công ty chỉ quyết định đầu tư ra nước
ngoài sau khi một số điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nước nhận FDI đã được
thoả mãn. Nói cách khác, quá trình đầu tư và sản xuất hàng hóa vốn ở nước ngoài
cần một khoản chi phí cố định nhất định và chi phí này tỷ lệ nghịch với số hàng hoá
vốn được tạo ra bởi các doanh nghiệp FDI.
Lập luận trên đây cũng có nghĩa là, đối với nước nghèo thì việc sản xuất một
loại hàng hoá vốn đã có là rẻ hơn so với sản xuất một loại hàng hoá vốn chưa hề có
trên thị trường thế giới. Ngoài ra, chi phí cố định ban đầu để quá trình phổ biến tiến
bộ công nghệ diễn ra còn phụ thuộc vào mức chênh lệch về số lượng và chất lượng
của hàng hoá vốn được sản xuất trong nước so với hàng hoá vốn được sản xuất ở
nước ngoài. Thông thường, mức độ chênh lệch này tỷ lệ thuận với chi phí cố định
để áp dụng công nghệ. Tức là chi phí cố định để áp dụng công nghệ sẽ cao hơn đối
với nước sản xuất ít hàng hoá vốn hơn hay chi phí để cải tiến một hàng hoá vốn có
hàm lượng chất xám cao hơn sẽ đắt hơn chi phí cải tiến một loại hàng có hàm lượng
chất xám thấp hơn. Như vậy, nếu xảy ra tác động “bắt kịp” về công nghệ thì chi phí
cố định để áp dụng công nghệ thông qua các công ty nước ngoài sẽ giảm đi khi số
lượng hàng hoá vốn được sản xuất trong nước tăng lên.
Giả sử số hàng hoá vốn được sản xuất trên thế giới là N* và gọi F là chi phí
cố định, mối quan hệ giữa chi phí cố định, số hàng hoá vốn do các công ty nước
ngoài sản xuất tại nước nhận (b) và tỷ lệ giữa hàng hoá vốn được sản xuất trong
nước so với số sản xuất ở nước ngoài (N/N*) của các công ty nước ngoài có thể
được mô tả một cách đơn giản như sau:


14


F= F(b, N/N*) với ∂F/∂b <0 và ∂F/∂(N/N*)<0 (6)
Ngoài chi phí cố định, để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá vốn doanh nghiệp
FDI còn cần một khoản chi phí lưu động và chi phí cơ hội của khoản vốn này chính
là tỷ lệ lãi suất r. Để đơn giản hoá, cho rằng chi phí lưu động là cố định, hay chi phí
biên để sản xuất một đơn vị sản phẩm là 1 và tỷ lệ lãi suất tại điểm cân bằng tăng
trưởng là không đổi, vấn đề đặt ra với doanh nghiệp FDI là tối đa hoá lợi nhuận sau:
(i,t)= ∫0∞{ ( ) ∗

( )}

()−

− ( − )

- F(b, N/N*) (7)

Cho rằng các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá vốn hoạt động trong môi
trường cạnh tranh hoàn hảo, thay z(i) từ phường trình (5) vào (7) và giải điều kiện
để tối đa hoá lợi nhuận sẽ được mức cầu về hàng hoá thứ i tại điểm cân bằng là
x*(i). Sau khi thay x*(i) vào phương trình (5) sẽ tính đựơc mức giá cho thuê hàng
hoá vốn thứ i tại điểm cân bằng là m*(i). Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo,
việc gia nhập thị trường là tự do nên chi phí cơ hội của vốn vay sẽ ở mức tổng
doanh thu bù đắp được tổng chi phí. Trên cơ sở đó tính được tỷ lệ lãi suất vốn tại
điểm cân bằng:
-1

r* =Ω (F(b, N/N*)) với Ω x*(i)(m*(i)-1) (8)
Giả sử đầu ra Y là tổng sản phẩm quốc nội GDP, thay phương trình (8) vào
(3) sẽ thu được tốc độ tăng trưởng kinh tế là:

gY = gGDP= 1 [Ω (F(b, N/N*))-1 - ρ]

(9)

Kết quả thu được từ mô hình trên cho thấy tăng trưởng của một nền kinh tế
được xác định bởi nhiều yếu tố khác nhau. Song, điều quan trọng nhất rút ra từ mô
hình là tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Thông qua
FDI, không những nhiều hàng hoá vốn mới được tạo ra (tăng tài sản vốn vật chất
của nền kinh tế) mà chi phí để sản xuất ra chúng còn giảm đi, qua đó tác động tích
cực tới tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng còn tỷ lệ nghịch với mức
chênh lệch về công nghệ được đo bằng tỷ lệ giữa số hàng hoá vốn mới sản xuất
trong nước và hàng hoá vốn sản xuất ở các nước phát triển. Tác động này biểu thị
cho hiện tượng “bắt kịp” về tăng trưởng kinh tế của nước nghèo hơn so với nước
giàu hơn. Các tác động trên đây là lý do khiến tất cả các nước đều rất nỗ lực thu hút


×