Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực của sở công thương đối với các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh lào cai (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.56 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ VĂN CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG
ĐIỆN LỰC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ VĂN CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG
ĐIỆN LỰC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS.Ngô Thị Hương Giang


THÁI NGUYÊN, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Ngô Thị Hương Giang. Các
số liệu và kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hà Văn Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa
chuyên môn, Văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của giảng viên hướng dẫn TS.Ngô Thị Hương Giang.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tác giả luận văn

Hà Văn Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VỚI CÁC ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC..............4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra hoạt động điện lực đối với các đơn vị điện lực 4
1.1.1. Khái quát về công tác kiểm tra hoạt động điện lực.................................4
1.1.2. Các phương pháp kiểm tra hoạt động điện lực....................................... 9
1.1.3. Các hình thức kiểm tra hoạt động điện lực...........................................11
1.1.4. Công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công thương đối với các
đơn vị điện lực................................................................................................ 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công
thương đối với đơn vị điện lực........................................................................27
1.2. Kinh nghiệm kiểm tra hoạt động điện lực ở một số Sở Công thương trong
nước và bài học rút ra cho Sở Công thương tỉnh Lào Cai.............................. 30
1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị............................................................ 30

1.2.2. Bài học rút ra cho Sở Công thương tỉnh Lào Cai..................................33
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................37


iv
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................40
2.2.3 . Phương pháp phân tích thông tin......................................................... 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh..............40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm tra hoạt động điện lực đối với đơn

vị điện lực trên địa bàn tỉnh.............................................................................41
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG
ĐIỆN LỰC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ ĐIỆN
LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.....................................................42
3.1. Khái quát về Sở Công Thương Lào Cai và hoạt động điện lực của các đơn
vị điện lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai...............................................................42
3.1.1. Khái quát chung về Sở Công Thương Lào Cai.....................................42
3.1.2. Khái quát chung về hoạt động điện lực của các đơn vị điện lực trên địa
bàn tỉnh Lào Cai..............................................................................................45
3.2. Phân cấp quản lý hoạt động điện lực tại Sở Công thương tỉnh Lào Cai .. 45

3.3. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công thương tỉnh
Lào Cai............................................................................................................46
3.3.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc kiểm tra điện lực........................46
3.3.2. Thực trạng các hình thức kiểm tra hoạt động điện lực..........................47
3.3.3. Thực trạng phương pháp kiểm tra.........................................................48

3.3.4. Thực trạng về thực hiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực đối với các

đơn vị điện lực trên địa bàn.............................................................................49
3.3.5. Thực trạng thực hiện trình tự kiểm tra.................................................. 62
3.3.6. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra hoạt động điện lực..................64
3.3.7. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác kiểm tra hoạt động điện lực.....65
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở
Công thương tỉnh Lào Cai...............................................................................68
3.4.1. Nhân tố khách quan...............................................................................68
3.4.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 69


v
3.5. Đánh giá chung về công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công
thương tỉnh Lào Cai........................................................................................ 70
3.5.1. Những kết quả đạt được........................................................................70
3.5.2. Những hạn chế...................................................................................... 72
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................... 72
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT

ĐỘNG ĐIỆN LỰC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI..........................................74
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu công tác kiểm tra hoạt động điện lực
của Sở Công thương tỉnh Lào Cai...................................................................74
4.1.1. Quan điểm.............................................................................................74
4.1.2. Định hướng........................................................................................... 75
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................ 75
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở
Công thương tỉnh Lào Cai...............................................................................75
4.2.1. Tăng cường lực lượng cho bộ phận kiểm tra hoạt động điện lực.........75

4.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ kiểm

tra hoạt động điện lực......................................................................................76
4.2.3. Làm tốt công tác luân phiên công việc và chuyển đổi vị trí công tác cán
bộ kiểm tra hoạt động điện lực........................................................................78
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành và xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm kỷ luật Ngành và pháp luật Nhà nước của kiểm tra viên hoạt
động điện lực...................................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................82
PHỤ LỤC 1....................................................................................................84
PHỤ LỤC 2....................................................................................................... 86


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

CP

2

BCN

Bộ Công Nghiệp

3

BCT


Bộ Công Thương

4

HĐMBĐ

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

KHKT

Kế hoạch kiểm tra

7



Quyết định

8



Nghị định


9

NSNN

10

TT
UBND

Chính phủ

Hợp đồng mua bán điện

Ngân sách nhà nước
Thông tư
Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đối tượng và mẫu điều tra là Kiểm tra viên................................... 38
Bảng 3.1. Số đơn vị điện lực được kiểm tra phân loại theo hình thức kiểm tra
47
Bảng 3.2. Kết quả Kiểm tra hoạt động điện lực theo kế hoạch của

Sở Công

Thương............................................................................................51
Bảng 3.3. Nhóm chỉ tiêu kinh doanh năm 2019..............................................54

Bảng 3.4. Thực trạng công tác kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng................56
Bảng 3.5. Thực trạng công tác kiểm tra hợp đồng mua bán điện của các đơn vị
điện lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai...................................................59
Bảng 3.6. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về ngừng,
giảm mức cung cấp điện................................................................. 60
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu kết quả kiểm tra hoạt động điện lực........................... 64
Bảng 3.8. Đặc điểm của đối tượng khảo sát....................................................66
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đánh giá việc thực hiện nội dung kiểm tra hoạt động

điện lực của Sở Công Thương Lào Cai.......................................... 67
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra hoạt động điện lực do tác
động của nhân tố khách quan..........................................................69
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá về nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công

tác kiểm tra hoạt động điện lực.......................................................70


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của nền kinh tế, không thể không nhắc đến vai trò
của ngành Điện lực. Đây chính là nhân tố thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng
lực cạnh tranh, thu hút đầu tư. Với phương châm “điện đi trước một bước”,
ngành Điện đã góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, phục hồi và tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh. Lào Cai hiện đang là địa phương
có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thứ 3 trong 14 tỉnh trung du miền núi phía
Bắc, trong những năm vừa qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
tiếp tục duy trì phát triển, hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
đã đề ra. Ngành Điện và hoạt động điện lực của tỉnh trong những năm vừa qua
đã góp phần quan trọng vào những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Với đặc điểm vị trí địa lý và địa hình, Lào Cai có hệ thống

sông suối dày đặc được phân bố khá đều, với 2 con sông lớn chảy qua là sông
Hồng và sông Chảy. Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các
công trình thủy điện vừa và nhỏ. Do đó, Lào Cai là một trong những tỉnh có
nhiều đơn vị điện lực đang hoạt động và phát triển.
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
(UBND), có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công thương, trong đó có chức năng quản lý ngành điện và hoạt
động điện lực. Trong những năm vừa qua, Sở luôn quan tâm và tăng cường công
tác quản lý đối với ngành Điện và hoạt động điện lực nhằm đảm bảo sự ổn định
và phát triển của hoạt động điện lực. Trong những năm vừa qua, chức năng kiểm
tra hoạt động điện lực đối với các đơn vị điện lực tại Sở Công thương luôn được
coi trọng đúng với vai trò, vị trí của nó trong công tác quản lý hoạt động điện lực
và đã góp phần quan trọng trong nhiệm vụ quản lý hoạt động của Sở. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những
điểm bất cập cần phải được khắc phục, hoàn thiện như: số


2
lượng các cuộc kiểm tra còn hạn chế, số lượng và chất lượng kiểm tra viên ở
các cấp vừa thiếu vừa yếu; phương pháp kiểm tra chưa thực sự phù hợp,… .
Với lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt động
điện lực của Sở Công Thương đối với các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh
Lào Cai ” làm đề tài luận văn thạc sỹ, nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt
động điện lực của Sở Công thương trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công thương đối với các
đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai qua đó gia tăng hiệu quả của hoạt
động điện lực trên địa bàn tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra hoạt
động điện lực đối với các đơn vị điện lực.
- Phân tích, đánhh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công thương đối với các đơn vị điện lực
tại tỉnh Lào Cai nhằm rút ra những nhận định về thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong công tác kiểm tra của Sở Công thương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt động điện
lực của Sở Công thương đối với các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là công tác kiểm tra hoạt động
điện lực của Sở Công Thương đối với các đơn vị điện lực thuộc tỉnh Lào Cai.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
+ Đối với các số liệu thứ cấp được nghiên cứu trong 3 năm, từ năm
2017 đến năm 2019;


3
+ Đối với các số liệu sơ cấp, được điều tra tháng 11 năm 2019;
+ Đề xuất giải pháp đến năm 2022.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Sở Công thương, các đơn
vị điện lực thuộc Công ty điện lực Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ giới hạn 05 nội dung kiểm tra hoạt động
điện lực của Sở Công thương đối với các đơn vị điện lực thuộc Công ty điện lực
Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của Thông tư 27/2013/TT-BCT.

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn

Đề tài đã hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt
động kiểm tra đối với các đơn vị điện lực cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả
của quá trình này. Đóng góp về thực tiễn của đề tài là đã thu thập các dữ liệu
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đối với đơn vị điện lực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai. Quan trọng nhất là đề
tài đề xuất các giải pháp có thể ứng dụng được nhằm hoàn thiện công tác kiểm
tra của Sở Công Thương đối với các đơn vị điện lực trên địa bàn.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra hoạt động
điện lực đối với các đơn vị điện lực.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở
Công thương đối với các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực
của Sở Công thương đối với các đơn vị điện lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN LỰC VỚI CÁC ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra hoạt động điện lực đối với các đơn vị điện
lực
1.1.1. Khái quát về công tác kiểm tra hoạt động điện lực
1.1.1.1. Hoạt động điện lực của đơn vị cung cấp điện lực
Hoạt động điện lực là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối

điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn
điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có
liên quan (Luật điện lực, 2013).
Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị
trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và
những hoạt động khác có liên quan (Luật điện lực, 2013).
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của kiểm tra hoạt động điện lực
a. Khái niệm
Trong quá trình quản lý, công tác kiểm tra là một chức năng không thế
thiếu và nó có vai trò rất quan trọng. Cho dù các cấp quản lý có phương pháp
quản lý chặt chẽ tới mức nào đi chăng nữa mà không có kiểm tra thì đó không
được coi là phương pháp quản lý phù hợp và đúng đắn.
Hiện có nhiều cách tiếp cận về khái niệm kiểm tra, cụ thể như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng (2004) thì: “Kiểm
tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.
Theo Giáo trình Khoa học quản lý đại cương (2019) thì: “Kiểm tra là
quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trên cơ sở các
tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa
ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu”.


5
Hoặc có thể tiếp cận khái niệm kiểm tra theo phạm vi rộng và phạm vi
hẹp như sau:
Theo phạm vi rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể
và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa này, tính
quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra
không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Theo phạm vi hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem

xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không
với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu cơ
quan, kiểm tra phương tiện giao thông…). Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có
thể áp dụng một chế tài nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành
chính. Kiểm tra là chức năng chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang
tính chức năng của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà soát,
nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá,
theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra.

Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý. Điều đó thể hiện: một
mặt kiểm tra là công cụ quan trọng để nhà quản trị phát hiện ra những sai sót
và có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác nhờ kiểm tra mà các hoạt động được
thực hiện tốt hơn, giảm bớt được những sai sót có thể nảy sinh. Một công
việc, nếu không có kiểm tra chắc chắn nảy ra nhiều sai sót hơn nếu nó được
theo dõi, giám sát thường xuyên. Điều đó chứng tỏ rằng kiểm tra là một quá
trình liên tục, nó là yếu tố thường trực của nhà quản lý ở mọi nơi, mọi lúc.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát về kiểm tra hoạt động điện lực
như sau: Kiểm tra hoạt động điện lực là quá trình xem xét các hoạt động hoạt
động điện lực dựa trên những tiêu chuẩn, chuẩn mực đặt ra, nhằm ngăn chặn,
phát hiện và đo lường những sai lệch để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho
các hoạt động điện lực thực hiện đúng hướng, đạt được kết quả tốt hơn.


6
b. Đặc điểm hoạt động kiểm tra điện lực
Với các cách hiểu như trên, kiểm tra hoạt động điện lực có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, kiểm tra hoạt động điện lực có phạm vi tương đối rộng, cụ thể
là trong các lĩnh vực: Tư vấn chuyên ngành điện lực, phát điện, truyền tải điện,

phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động điện lực (Bộ Công thương Thông tư 31/2018/TT-BCT,
sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 27/2013/TT-BCT). Đối tượng kiểm tra
là các tổ chức trong ngành điện, là đơn vị sử dụng điện bao gồm mọi tổ chức và
cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Điện lực.

Thứ hai, kiểm tra hoạt động điện lực là công tác khá khó khăn, phức tạp
vì nó liên quan đến đặc thù riêng kinh tế - kỹ thuật của ngành điện.
Thứ ba, kiểm tra hoạt động điện lực đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để
xác định đúng đắn nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán
bộ kiểm tra phải nắm chắc các luật điện và các văn bản khác có liên quan.
Đồng thời, người cán bộ kiểm tra hoạt động điện lực phải có phẩm chất đạo
đức tốt, bản lĩnh vững vàng.
1.1.1.3.Vai trò của công tác kiểm tra hoạt động điện lực
Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra hoạt động điện lực có vai trò
quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động điện lực. Đặc biệt, trong điều kiện
phát triển hoạt động điện lực như hiện nay, kiểm tra hoạt động điện lực lại càng
trở nên quan trọng trong công tác quản lý ngành điện. Cụ thể như sau:

- Kiểm tra hoạt động điện lực là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các
quyết định trong quản lý của ngành điện. Kiểm tra hoạt động điện lực thẩm
định tính đúng sai của các hoạt động điện lực từ đường lối, chiến lược, kế
hoạch, chương trình và dự án; tính tối ưu của các hoạt động, tính phù hợp của
các phương pháp mà các tổ chức thực hiện hoạt động điện lực đã và đang sử
dụng để đưa hệ thống tiến tới mục tiêu của mình.


7
- Kiểm tra hoạt động điện lực đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện

với hiệu quả cao. Trong thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không

được thực hiện như ý muốn. Các nhà quản lý cũng như cấp dưới của họ đều
có thể mắc sai lầm và kiểm tra cho phép phát hiện sửa chữa các sai lầm đó
trước khi chúng trở nên nghiêm trọng, bảo đảm cho các hoạt động điện lực
của hệ thống được tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Kiểm tra hoạt động điện lực đảm bảo thực hiện quyền lực quản lý của những

người lãnh đạo hệ thống. Nhờ kiểm tra, các nhà quản lý có thể kiểm soát
được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt điện lực. Điều này
rất quan trọng vì nếu kiểm soát được có nghĩa là nhà quản lý đã bị vô hiệu
hóa, hệ thống có thể bị lái theo hướng không mong muốn.
- Kiểm tra hoạt động điện lực giúp cấp quản lý theo sát và đối phó với sự
thay đổi của môi trường. Thay đổi là thuộc tính của môi trường. Chức năng

kiểm tra giúp các nhà quản lý luôn nắm được bức tranh toàn cảnh về môi
trường và có những phản ứng thích hợp trước các vấn đề và cơ hội thông qua
việc phát hiện kịp thời những thay đổi đang và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
điện lực của hệ thống.
- Kiểm tra hoạt động điện lực tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi
mới. Với việc đánh giá các hoạt động điện lực, kiểm tra khẳng định những giá trị
nào sẽ quyết định sự thành công của các tổ chức thực hiện hoạt động điện lực.
Những giá trị đó sẽ được tiêu chuẩn hóa để trở thành mục đích, mục tiêu, quy
tắc, chuẩn mực cho hành vi của các thành viên trong hệ thống. Đồng thời, kiểm
tra giúp cho các nhà quản lý bắt đầu lại chu trình cải tiến mọi hoạt động của hệ

thống thông qua việc xác định những vấn đề và cơ hội cho hệ thống.
1.1.1.4. Thẩm quyền trong kiểm tra hoạt động điện lực
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Bộ Công Thương;


8
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an
toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 27/2013/TT-BCT về
việc Quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết
tranh chấp hợp đồng mua bán điện đã quy định về thẩm quyền và phân cấp
kiểm tra hoạt động điện lực như sau:
- Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở
Công Thương, Kiểm tra viên điện lực của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết là Kiểm tra
viên điện lực cấp huyện) có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và an toàn điện.
- Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện có
quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện.
- Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối
điện có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an
toàn công trình điện lực và lưới điện.
1.1.1.5. Nguyên tắc kiểm tra hoạt động điện lực
Mục đích của việc kiểm tra hoạt động điện lực là phát huy nhân tố tích
cực, ngăn ngừa, xử lý các sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của nhà nước của
nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về

hoạt động điện lực. Thông tư 27/2013/TT-BCT về việc Quy định về Kiểm tra
hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán

điện đã đưa ra các nguyên tắc kiểm tra hoạt động điện lực như sau:


9
- Kiểm tra viên điện lực chỉ thực hiện kiểm tra khi được giao nhiệm vụ.
Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm thì được quyền kiểm tra
đột xuất nhưng phải báo cáo kịp thời cho người trực tiếp quản lý.
- Khi tiến hành kiểm tra, bên kiểm tra phải tổ chức nhóm kiểm tra hoặc
đoàn kiểm tra có nhóm trưởng hoặc trưởng đoàn kiểm tra, trong đó ít nhất phải
có 01 (một) Kiểm tra viên điện lực. Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm xuất

trình thẻ Kiểm tra viên điện lực và thông báo nội dung kiểm tra cho bên được
kiểm tra biết.
- Việc kiểm tra phải được tiến hành với sự có mặt của đại diện bên được
kiểm tra. Trường hợp đại diện bên được kiểm tra vắng mặt, Kiểm tra viên điện
lực phải mời ít nhất 02 người làm chứng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc cảnh sát khu vực để chứng kiến
việc kiểm tra.
- Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện, Kiểm tra viên điện lực được
quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ hiện trường trước khi xuất
trình thẻ Kiểm tra viên điện lực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi của mình.
- Kiểm tra viên điện lực phải lập Biên bản kiểm tra và ghi đầy đủ các
nội dung đã kiểm tra theo quy định; lập Biên bản vi phạm hành chính khi phát
hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; lập Biên bản tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp
điện theo quy định.

- Các thiết bị đo điện được kiểm tra viên điện lực sử dụng trong quá
trình kiểm tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định.
1.1.2. Các phương pháp kiểm tra hoạt động điện lực
1.1.2.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong nó những rủi ro tiềm ẩn. Rủi
ro có thể đến từ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chẳng hạn như, sự bất ổn


10
của thị trường tài chính, tai nạn giao thông, thiên tai… Theo đó rủi ro là
những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, nó có thể phát sinh từ một số
hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng bên trong hoặc đi cùng với
một sự kiện không mong muốn xảy ra.
Xét riêng trong lĩnh vực hoạt động điện lực, rủi ro được hiểu là những
tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ theo những
quy định, tiêu chuẩn, hoặc cũng có thể là ro các yếu tố khách quan như thiên
tai, địch họa,… Quản lý rủi ro là một quá trình nhận điện, đánh giá, phân tích
để có phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa lợi ích khi
sự kiện xảy ra có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa bất lợi khi sự kiện xảy ra
có hiệu quả tiêu cực. Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra hoạt
động điện lực thực chất là việc phân loại, đánh giá các đơn vị điện lực dựa
trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về hoạt động điện lực nhằm xác định
những đơn vị điện lực có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao trong
hoạt động điện lực để tập chung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên
nguồn lực kiểm tra những đơn vị điện lực có thể mang lại tổn thất lớn nhất và
những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.1.2.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá
trình tiến hành một cuộc kiểm tra. Khi thực hiện phương pháp này, kiểm tra
viên điện lực tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác

định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra. Biểu hiện cụ
thể là đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với các đơn vị khác;
đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với chính sách, tiêu
chuẩn,chế độ quy định… 1.1.2.3. Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
Ngoài những phương pháp nghiệp vụ như trên ta còn áp dụng một số
phương pháp khác khi tiến hành công tác kiểm tra hoạt động điện lực như:
-Phương pháp quan sát : quan sát trực tiếp những công việc có liên quan


11
đến nội dung kiểm tra tại hiện trường. Khi thực hiện phương pháp này phải
kín đáo và không gây trở ngại cho công việc.
-Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần: mục đích của phương
pháp này nhằm đảm bảo kết luận kiểm tra về từng nội dung được chuẩn xác,
trung thực, khách quan.
1.1.3. Các hình thức kiểm tra hoạt động điện lực
Theo Thông tư 27/2013/TT-BCT Quy định về Kiểm tra hoạt động điện
lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, thì có hai
hình thức kiểm tra hoạt động điện lực, cụ thể như sau:
a. Kiểm tra theo kế hoạch
Kiểm tra theo kế hoạch là hình thức kiểm tra được thông báo trước cho
đơn vị thực hiện động điện lực.
b. Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra không thông báo trước, được
thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, yêu
cầu của đơn vị điện lực hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của
pháp luật về hoạt động điện lực.
1.1.4. Công tác kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công thương đối với
các đơn vị điện lực
1.1.4.1. Vai trò và trách nhiệm của Sở Công thương trong kiểm tra hoạt động

điện lực
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái
tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất (bao gồm cả hoá dược); vật liệu nổ công nghiệp;
khai thác khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công
nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập
khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; bảo vệ người tiêu


12
dùng; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống
trợ cấp; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế, quốc tế;
quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công; các
dịch vụ công cộng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Công Thương.
Về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm:

- Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý tạo nguồn và hướng dẫn thực
hiện tiết kiệm nguồn năng lượng điện.
- Kiểm tra việc tuân thủ các nội dung dự án, đầu tư sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
Sở Công Thương tiến hành tổ chức và phân bổ biên chế cho công tác
kiểm tra hoạt động điện lực của các đơn vị điện lực thông qua là các Kiểm tra
viên Sở Công thương. Các Kiểm tra viên này có nhiệm vụ và quyền hạn
như sau:

- Kiểm tra viên điện lực Sở ông Thương kiểm tra việc thực hiện hoạt
động điện lực của các đơn vị điện lực theo quy định tại Khoản 2 của Điều 39,
40,41,43,44 của Luật điện lực sửa đổi 2012. Cụ thể là kiểm tra các hoạt động:
+ Theo Khoản 2, Điều 39, kiểm tra những nội dung: a) Tuân thủ quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành nhà máy điện, lưới điện; đối với nhà máy
thủy điện còn phải tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện và vận hành hồ

chứa nước; b) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của
đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia; c) Xử lý sự cố; d) Trường hợp có nguy
cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng
hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải pháp khác; đ) Tuân thủ các quy


13
định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công
suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện theo yêu
cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị
trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; g) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động phát điện; h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về phát điện; i) Đầu
tư trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua, trừ
trường hợp có thoả thuận khác với đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối
điện hoặc bên mua điện bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với
quy định của pháp luật 53; k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Theo Khoản 2, Điều 40, kiểm tra những nội dung: a) Bảo đảm lưới điện
và các trang thiết bị truyền tải điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy; b) Bảo
đảm cung cấp dịch vụ truyền tải và các dịch vụ phụ trợ cho các bên có liên quan,
trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;

c) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia; d) Xử lý sự cố; đ) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến
tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc yêu cầu đơn
vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện nếu không có giải
pháp khác; e) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và thực
hiện đầu tư phát triển lưới điện truyền tải đáp ứng nhu cầu truyền tải điện theo
quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư thiết bị đo đếm điện và các thiết bị phụ trợ,
trừ trường hợp có thoả thuận khác với đơn vị phát điện, đơn vị phân phối điện
hoặc khách hàng sử dụng điện bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái
với quy định của pháp luật 56; g) Báo cáo về khả năng sẵn sàng truyền tải, độ dự
phòng của trang thiết bị truyền tải điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống
điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị


14
trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; h) Thông báo ngay cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ
chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về lưới điện truyền tải.
+ Theo Khoản 2, Điều 41, kiểm tra những nội dung: a) Bảo đảm lưới
điện và các trang thiết bị phân phối điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy; b)
Bảo đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, đơn
vị bán lẻ điện, đơn vị bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất
lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị
quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực; c) Xây dựng kế hoạch
đầu tư phát triển lưới điện phân phối và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện
phân phối đáp ứng nhu cầu điện theo quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư
công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua điện, trừ trường hợp
có thoả thuận khác với bên mua điện bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng
không trái với quy định của pháp luật 59; d) Thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về quản lý nhu cầu sử dụng điện; đ) Tuân thủ phương thức vận hành,

lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia; e) Báo cáo
về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị
phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo
yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; g) Xử lý sự cố; h) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con
người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện
nếu không có giải pháp khác; i) Khôi phục việc cấp điện chậm nhất là 2 giờ kể
từ khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo của bên mua điện; trường
hợp không thực hiện được trong thời hạn trên thì phải thông báo ngay cho bên
mua điện về nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở lại; k) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Theo Khoản 2, Điều 43, kiểm tra những nội dung: a) Bán điện theo


15
đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng; b)
Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; c) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua
hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật; d) Cung cấp các thông tin cần
thiết liên quan đến lượng điện bán buôn theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
+ Theo Khoản 2, Điều 44, kiểm tra những nội dung: a) Bán điện theo
đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng; b)
Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những
khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế thị trường không đủ bù
đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện; d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi

giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện
cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu tiền điện và kết
thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện; văn bản
quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng mới đấu
nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
theo quy định tại Điều 27 của Luật này; đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho
khách hàng sử dụng điện; e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc
bên bán điện theo quy định của pháp luật; g) Cung cấp các thông tin cần thiết
liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện.
- Phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 7
Luật Điện lực.


16
- Kiểm tra viên điện lực Sở ông Thương có quyền kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của

đơn vị điện lực.
- Yêu cầu đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện, bên sử
dụng điện cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ
đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và
chứng cứ có liên quan phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý.
- Lập Biên bản kiểm tra; Biên bản vi phạm hành chính; Biên bản tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp
điện. 1.1.4.2. Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực của Sở Công thương đối
với các đơn vị điện lực

Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực được quy định tại Điều 18 Thông
tư 27/2013/TT-BCT quy định về Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện,
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương
ban hành.Cụ thể như sau:
a. Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ của các đơn vị điện lực
Nghĩa vụ của các đơn vị điện lực được quy định trong Luật Điện lực, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Các nghĩa vụ của đơn vị điện lực theo Luật điện lực được cụ thể như sau:

- Đơn vị phát điện có các nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ các quy trình,
quy phạm về vận hành nhà máy điện, lưới điện;b) Tuân thủ phương thức vận
hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia; c)
Xử lý sự cố; d) Trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an
toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải
pháp khác; đ) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan; e) Báo cáo về khả năng sẵn sàng phát
điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của


×