Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................2
1. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................... 3
6 Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 3
PHẦN THỨ HAI. NỘI DUNG.............................................................................4
Chương I. Cơ sở lý luận........................................................................................4
1. Cơ sở tâm sinh lý, đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học:.................................. 4
2. Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy Tập đọc:........................................4
3. Cơ sở giáo dưỡng, giáo dục và phát triển:.....................................................5
Chương II. Cơ sở thực tiễn....................................................................................7
I. Khảo sát tài liệu dạy - học môn Tập đọc lớp2:...............................................7
1. Sách giáo khoa:...........................................................................................7
2. Sách giáo viên:............................................................................................7
II. Thực trạng dạy Tập đọc ở lớp 2:...................................................................9
Chương III. Các biện pháp dạy học Tập đọc theo định hướng năng lực............11
1. Thay đổi các phương pháp, hình thức luyện đọc:.....................................11
2. Thay đổi nội dung, ngữ liệu bài Tập đọc:.................................................12
3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học mới để hướng dẫn tìm hiểu bài:....................14
4. Giải nghĩa từ bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động:......................20
5. Tăng cường vận dụng thực tế, liên hệ vốn sống cho học sinh:.................23
PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................ 36
I. Ý nghĩa của đề tài:........................................................................................36
II. Bài học kinh nghiệm:.................................................................................. 36
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:..................................................................37
IV. Ý kiến đề xuất:........................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39
1/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
PHẦN THỨ NHẤT. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã thấy, việc đổi mới chương trình phổ thông tổng thể là
một vấn đề nóng hổi đang được cả nước quan tâm. Trong đó giáo dục bậc tiểu
học đóng vai trò rất quan trọng. Để đạt được mục đích đó, việc dạy đủ các môn
học là yêu cầu không thể thiếu được nhằm góp phần giáo dục học sinh phát triển
toàn diện. Đọc là một kỹ năng quan trọng hàng đầu của con người, không biết
đọc con người không thể tiếp thu được nền văn minh của nhân loại, không thể
sống một cuộc sống bình thường, có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong
xã hội hiện đại. Nhờ biết đọc, con người có thể tự học, học nữa, học mãi, học
suốt đời. Chính vì vậy, dạy đọc ở trường phổ thông, nhất là các lớp đầu cấp rất
quan trọng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có quan điểm chỉ đạo đổi mới chương trình và
phương pháp dạy Tập đọc theo hướng giao tiếp. Điều này phù hợp với xu thế
chung của thời đại. Đổi mới cả về cấu trúc và cách lựa chọn nội dung, việc lựa
chọn nội dung được mềm hoá, linh hoạt và đa dạng hơn trước. Cách thực hiện
chương trình cũng được mềm hoá, không cứng nhắc như trước đây.
Nhìn dưới góc độ giao tiếp, có thể thấy Tiếng Việt 2 lựa chọn khá "đắt"
các bài đọc. Những chủ đề, chủ điểm được đưa vào sách rất gần gũi với học
sinh, từ những nghi thức lời nói đến các kỹ năng làm việc và giao tiếp cộng đồng
như lập danh sách lớp, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, lập thời gian biểu,
viết thư, gọi điện làm đơn, khai lý lịch... Đặc biệt, dạy Tập đọc theo định hướng
giáo tiếp là rèn cho học sinh các kỹ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc
hiểu, đọc diễn cảm), nghe và nói. Bên cạnh đó, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh tìm hiểu nghĩa của từ bằng cách nêu ví dụ cho học sinh hiểu, đặt câu với từ
cần giải nghĩa, tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ cần giải nghĩa, miêu tả sự vật
đặc điểm biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa. Ngoài ra, học sinh cần hiểu nội dung,
ý nghĩa của câu chuyện bài văn bài thơ.
Tự hào là người giáo viên tiểu học, người trực tiếp đưa chương trình sách
mới tiểu học vào thực tiễn, đem những đổi mới, hiện đại đến với học sinh tiểu
học nhằm đưa chất lượng giáo dục tiểu học lên một tầm cao mới, chúng tôi,
những người đang giảng dạy chương trình sách mới thấy rõ những ưu điểm nổi
trội của sách mới và cũng thấy được những đòi hỏi cao đối với người dạy về
2/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
việc phát huy triệt để ưu thế cuả sách mới, phát triển khả năng của học sinh ở
mức độ cao nhất.
Bởi vậy, để tránh những lúng túng và khó khăn trong dạy học, bởi sự mới
lạ của sách mới, giúp người dạy, người học tiếp cận và nhanh chóng làm quen
với toàn bộ chương trình tiểu học mới, dạy và học sáng tạo nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học, tôi đã lựa chọn nghiên cứu môn Tập đọc - môn học tạo
đà cho mọi môn học ở bậc tiểu học, với đề tài "Một số biện pháp dạy Tập đọc
lớp 2 theo hướng đổi mới".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp linh hoạt, sáng tạo trong thiết kế bài học Tập đọc
lớp 2 nhằm nâng cao chất lượng giờ học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát cơ sở lý luận của đổi mới phương pháp dạy học môn Tập đọc
- Phân tích thực trạng dạy học môn Tập đọc lớp 2, thực trạng nhận thức
về đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp linh hoạt, sáng tạo trong thiết kế bài học Tập
đọc lớp 2 nhằm nâng cao chất lượng giờ học.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động dạy học môn Tập đọc lớp 2.
6 Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu
- Điều tra, quan sát, đàm thoại
- Phân tích tổng hợp
- Thực nghiệm, kiểm chứng
3/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
PHẦN THỨ HAI. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận
1. Cơ sở tâm sinh lý, đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học:
Học sinh tiểu học - con người với cấu tạo đầy đủ các bộ phận của cơ thể
đang phát triển. Trong đó, các cơ quan phát âm, ngôn ngữ phát triển mạnh, phù
hợp với sự tiếp nhận và thực hiện dễ dàng hoạt động mới theo chức năng của
chúng.
Khả năng nhận thức, tư duy, tưởng tượng, tình cảm, trí nhớ và nhân cách
học sinh đang được hình thành, tiềm ẩn khả năng phát triển và đang được phát
triển.
Học sinh tiểu học hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò, thích
hoạt động, khám phá, thường độc lập, tự làm việc theo hứng thú của mình.
Thầy cô là hình tượng mẫu mực nhất, được trẻ tôn sùng nhất, mọi điều trẻ
đều nhất nhất nghe theo; sự phát triển nhân cách hoc sinh tiểu học phụ thuộc
phần lớn vào quá trình dạy học và giáo dục của thầy cô trong nhà trường tiểu
học.
Dạy Tập đọc cho học sinh tiểu học, đặc biệt ở các lớp đầu cấp là bước đầu
đem đến sự vận động khoa học cho bộ não và các cơ quan phát âm, ngôn ngữ,
đem đến những tinh hoa văn hóa, cảm thụ văn học,rèn luyện tình cảm đạo đức,
ý chí, ý thức, hành động đúng cho trẻ, định hướng con đường phát triển, hình
thành nhân cách trẻ; phát triển khả năng học tập các môn học khác, là điều kiện
phát triển toàn diện học sinh tiểu học.
Nhân cách học sinh tiểu học phát triển đúng đắn hay lệch lạc và phụ thuộc
quá trình giáo dục cuả người thầy tiểu học mà trong đó phương tiện là nghe, đọc,
nói, viết, có được nhờ học Tập đọc. Dạy học Tập đọc đòi hỏi người thầy phải có
phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học, phù hợp
sự phát triển tiến bộ của khoa học, xã hội, đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết của
học sinh tiểu học và tăng cường giá trị giáo dục đạo đức, nhân cách trẻ.
2. Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy Tập đọc:
Ngôn ngữ học đã chỉ rõ những nội dung cụ thể về các vấn đề của ngôn
ngữ như: Chữ viết, chính âm, chính tả, nghĩa của từ - câu - đoạn - văn bản, ngữ
4/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
điệu, nhịp điệu, tình cảm ngôn ngữ. Đó chính là những vấn đề gắn bó với việc
dạy và học Tập đọc của thầy trò trường tiểu học.
Văn học là nghệ thuật, là tinh hoa của ngôn ngữ, là tình cảm đạo đức, lý
tưởng, tình yêu. Nó có được nhờ cảm xúc của tâm hồn, nó làm cho tâm hồn con
người thêm phong phú, sâu sắc.
Dạy Tập đọc cho học sinh tiểu học là dạy học sinh biết đọc đúng: Tiếng,
từ, câu, chữ, hiểu nội dung rồi đọc đúng ngữ điệu, nhịp điệu, diễn cảm, cảm
nhận được ý nghĩa tình cảm, có cảm xúc, biết tư duy, tưởng tượng, hình thành ý
thức tốt đẹp trong tâm hồn và có hành động đẹp nghĩa là học sinh biết đọc đúng
chuẩn ngôn ngữ và biết cảm thụ văn học.
Nghiên cứu về ngôn ngữ ta thấy vấn đề về ngữ nghĩa đặc biệt quan trọng,
nó là yếu tố then chốt trong quá trình dạy học Tập đọc. Nghĩa của từ, nghĩa của
từ trong văn cảnh, nghĩa của câu, đoạn, bài văn. Khái quát lên, nó là ý nghĩa giáo
dục đối với học sinh. Làm sao để học sinh tiếp nhận ý nghĩa ấy một cách tự
nhiên, có cảm xúc, có sự cảm thụ cảm nhận đúng - sai, tốt - xấu, để các em cảm
thụ được cái hay cái đẹp của văn học phát triển tâm hồn phong phú. Đó là cả
một nghệ thuật, nghệ thuật trong lao động dạy học sáng tạo của người thầy tiểu
học. Dạy Tập đọc sẽ càng tinh tế, càng sáng tạo càng hiệu quả khi ta nghiên cứu
vận dụng tốt những thành tựu của ngôn ngữ và văn học.
3. Cơ sở giáo dưỡng, giáo dục và phát triển:
Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất là hình
thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc thể hiện ở 4 yêu cầu về chất
lượng của "đọc", đó là : đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức (đọc hiểu) và đọc
hay (đọc diễn cảm). Cần phải hiểu kỹ năng đọc có nhiều mức độ, nhiều tầng bậc
khác nhau. Đầu tiên là trong giải mã chữ - âm một cách sơ bộ tiếp theo đọc là
phải hiểu được nghĩa của từ, tìm được các từ, câu "chìa khoá" (chốt, trọngyếu)
trong bài, biết tóm tắt nội dung của đoạn. Với những bài văn: biết phát hiện ra
những yếu tố "văn" và đánh giá được giá trị của chúng trong việc biểu đạt nội
dung. Như vậy, biết đọc đồng nghĩa với việc có kỹ năng làm việc với văn bản.
Nhiệm vụ thứ hai của dạy học là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành
phương pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh. Dạy Tập dọc phải làm
cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc có ích lợi cho các em
trong cả cuộc đời. Đọc là một trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình
một cuộc sống đầy đủ và phát triển.
5/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Nhiệm vụ thứ ba của Tập đọc là làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống
và kiến thức văn học cho học sinh. Đọc giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở
các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy các em biết suy nghĩ một cách logic
cũng như biết tư duy có hình ảnh… Dạy học không chỉ giáo dục tư tưởng đạo
đức mà còn giáo dục tính cách, thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh. Dạy Tập đọc có ý
nghĩa to lớn vì nó thực hiện cả 3 nhiệm vụ : giáo dục, giáo dưỡng và phát triển.
Như vậy, ta thấy phương pháp dạy Tập đọc nói chung và Tập đọc lớp 2
nói riêng phải dựa trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ của môn Tập đọc trong nhà
trường tiểu học: Giáo dưỡng - giáo dục và phát triển.
6/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Chương II. Cơ sở thực tiễn
I. Khảo sát tài liệu dạy - học môn Tập đọc lớp2:
1. Sách giáo khoa:
Tài liệu học tập của học sinh đối với môn học Tiếng Việt lớp 2 gồm SGK
và vở bài tập, song do vở bài tập Tiếng Việt không biên soạn bài tập cho phân
môn Tập đọc nên ta chỉ xem xét Tập đọc trên SGK Tiếng Việt lớp 2.
Với tổng số 93 văn bản Tập đọc được dạy - học trong 124 tiết/ 31 tuần
thực học (không kể 4 tuần ôn tập) phân môn Tập đọc lớp 2 được chia ra các
mảng với 15 chủ điểm cụ thể.
- Tiếng Việt lớp 2 - tập 1 với các bài Tập đọc tập trung vào các mảng: Học
sinh - nhà trường - gia đình, với 8 chủ điểm : Em là học sinh, Bạn bè, Trường
học, Thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em , bạn trong nhà.
- Tiếng Việt lớp 2 - tập 2 với các bài Tập đọc tập trung vào các mảng:
Thiên nhiên - Đất nước, với 7 chủ điểm: Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông
biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân.
(Mỗi chủ điểm được học trong 2 tuần được gọi là một đơn vị học)
* Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 có nhiều ưu điểm:
- Trình bày khoa học: kênh chữ rõ ràng, ngắn gọn; kênh hình chiếm khối
lượng lớn, rõ nét, hình ảnh phong phú, màu sắc đẹp, hấp dẫn.
- Nội dung các bài đọc mang tính thiết thực, gần gũi, tính hướng dẫn giao
tiếp rõ rệt, chứa đựng tình cảm cảm động hay vui nhộn, cuốn hút.
- Hình thức diễn đạt trong sáng, ý nghĩa tư tưởng sâu sắc. Học sinh dễ
hiểu, dễ cảm nhận và xúc động. ý nghĩa giáo dục dễ dàng đi sâu vào tâm hồn trẻ
thơ một cách nhẹ nhàng, sâu sắc.
- Câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài là các yêu cầu tái hiện hay dạng gợi mở,
bộc lộ ý kiến cá nhân giúp học sinh tiếp cận và thâm nhập bài đọc từ dễ đến khó;
từ nhắc lại, nhớ lại đến tư duy độc lập sáng tạo để có ý thức, có hành động đúng.
2. Sách giáo viên:
Trong sách giáo viên hướng dẫn việc dạy Tập đọc ở lớp 2 như sau:
7/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
1. Mục đích của việc dạy Tập đọc:
1.1. Phát triển các kĩ năng đọc, nghe, nói cho HS, cụ thể là:
- Đọc thành tiếng: Phát âm đúng, ngắt nghỉ hơi hợp lí, cường độ và tốc
độ đọc vừa phải (khoảng 50 tiếng/1 phút)
- Đọc thầm và hiểu nội dung: biết độc mấp máy môi không thành tiếng,
hiểu từ ngữ trong văn cảnh, nắm được nội dung câu, đoạn hoặc bài.
- Nghe: Nghe đọc mẫu, nghe hiểu câu hỏi, nghe và nhận xét bạn đọc.
- Nói: Trả lời được câu hỏi, trao đổi với bạn về nội dung bài.
1.2. Trau dồi vốn Tiếng Việt, vốn văn học, phát triển ngôn ngữ, mở rộng hiểu
biết về thế giới xung quanh:
- Làm giàu vốn từ, vốn diễn đạt.
- Bồi dưỡng vốn văn học, mở rộng vốn sống.
- Phát triển một số thao tác tư duy.
1.3. Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, kính trọng, biết ơn với ông bà, cha mẹ,
thầy cô, đoàn kết bạn bè…
- Hình thành tình yêu sách, ham đọc sách, khả năng cảm thụ văn học.
2. Nội dung dạy học:
2.1. Số bài, thời lượng học:
Một tuần học sinh học 2 bài Tập đọc (giảm tải 1 bài), trong đó có 1 bài
học trong 2 tiết và 1 bài 1 tiết. Như vậy, học sinh học tổng cộng 62 bài
trong 93 tiết trong 31 tuần học (không kể 4 tuần ôn tập).
2.2. Thể loại:
Các bài tâp đọc được chia ra 15 chủ đề: Học sinh, Bạn bè, Trường học,
Thầy cô, Ông bà, Cha mẹ, Anh em, Bạn trong nhà (ở học kì 1), Bốn mùa,
Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân (ở học kì
2). Xét về thể loại văn bản, các bài Tập đọc gồm văn xuôi và thơ, văn bản
khoa học, báo chí, hành chính.
3. Các biện pháp dạy Tập đọc:
3.1. Đọc mẫu: GV đọc cả bài, đọc câu dài, đọc từ, cụm từ khó, đọc diễn cảm.
3.2. Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa từ, hiểu nội dung bài:
- Với các từ mới, từ địa phương, từ khóa… giáo viên giúp học sinh hiểu
nghĩa bằng cách mô tả bằng lời, tranh, đặt câu với từ, tìm từ trái nghĩa,
đồng nghĩa…
- Để giúp học sinh hiểu nội dung bài giáo viên đưa ra các câu hỏi chính,
câu hỏi phụ để học sinh trả lời. Sau đó, giáo viên chốt lại ý chính cần
nhớ.
8/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
3.3.
Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng:
- Luyện đọc thành tiếng: giáo viên tổ chức cho học sinh đọc cá nhân,
đọc nhóm, đồng thanh.
- Luyện đọc thầm: giáo viên giao nhiệm vụ đọc thầm cụ thể và có hình
thức kiểm tra, khảo sát.
- Luyện học thuộc lòng: hình thức xóa dần từ ngữ để học sinh nhớ dần
dần.
4. Quy trình dạy Tập đọc:
4.1. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra đọc và trả lời câu hỏi bài Tập đọc tiết trước.
4.2. Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: Trực tiếp hoặc gián tiếp.
b) Luyện đọc:
- GV đọc mẫu
- Luyện đọc câu
- Luyện đọc đoạn, bài
c) Tìm hiểu bài: Học sinh đọc thầm và tìm hiểu bài dựa vào câu hỏi trong
SGK.
d) Luyện đọc lại/ học thuộc lòng: Học sinh thể hiện được giọng đọc cả bài,
thể hiện được giọng nhân vật, bước đầu biết nhấn giọng ở các từ ngữ.
- GV đọc mẫu
- Gv hướng dẫn nhấn giọng
- HS thi đọc
- Hướng dẫn học thuộc lòng bằng cách xóa dần các từ (nếu có)
e) Củng cố, dặn dò: Nhận xét tiết học, dặn dò về nhà.
II. Thực trạng dạy Tập đọc ở lớp 2:
- Một số câu hỏi trong các bài Tập đọc chưa thực sự phù hợp với đối
tượng học sinh lớp 2, một số câu hỏi chưa tường minh, một số câu hỏi
không phát triển năng lực cho học sinh.
- Tiết Tập đọc lặp đi lặp lại theo 1 quy trình nên khô khan, nhàm chán.
- Hầu hết giáo viên khi thiết kế bài giảng vả dạy học trên lớp đều phụ
thuộc vào sách giáo viên, tuân thủ quy trình cứng nêu ra trong sách.
Giáo viên không mạnh dạn thay đổi, điều chỉnh, đổi mới về nội dung
cũng như phương pháp, hình thức tổ chức, đồ dùng dạy học.
- Học sinh học Tập đọc một cách thụ động, máy móc mà chưa chủ động
rèn luyện các kĩ năng cần thiết trong giờ Tập đọc.
Để tiết học Tập đọc trở nên hấp dẫn, sinh động hơn mà vẫn đảm bảo được
mục tiêu giáo dục đề ra, giúp học sinh chủ động rèn luyện các kĩ năng, phát huy
9/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
được năng lực cá nhân, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp dạy học Tập
đọc theo định hướng năng lực.
10/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Chương III. Các biện pháp dạy học Tập đọc theo định hướng năng lực
1. Thay đổi các phương pháp, hình thức luyện đọc:
1.1. Đọc mẫu:
Trước đây giáo viên thường chỉ dùng một hình thức là tự giáo viên đọc
mẫu cho học sinh. Cách đọc mẫu này có thuận lợi là giáo viên phát âm từ ngữ
chuẩn, không bị phát âm tiếng địa phương, ngắt nghỉ câu hợp lí, diễn cảm đúng
giọng của bài hay giọng của nhân vật. Tuy hiên nếu tiết nào cũng chỉ dùng một
hình thức đọc mẫu này sẽ gây nhàm chán, học sinh không được tạo cơ hội để
phát huy năng lực đọc sáng tạo của mình. Hơn nữa giọng diễn cảm của giáo viên
là giọng diễn cảm của người lớn, bị ảnh hưởng bởi nhân sinh quan của người lớn
nên đôi khi không phù hợp để làm mẫu cho học sinh bé, học sinh sẽ khó luyện
theo được.
Vì vậy ngoài hình thức giáo viên đọc mẫu, tôi đưa thêm một hình thức
nữa đó là cho học sinh đọc mẫu. Học sinh được chọn đọc mẫu có thể là học sinh
trong lớp đó (nếu trong lớp có học sinh diễn cảm tốt), hoặc giáo viên chọn học
sinh đọc tốt trong các lớp khác, trong các năm học khác nhau, cho học sinh đọc
mẫu rồi thu âm lại rồi bật cho học sinh nghe trong các tiết học Tập đọc. Các bài
đọc mẫu này, giáo viên lưu thành file âm thanh để sử dụng được nhiều năm.
1.2.
Luyện đọc:
Trong tiết Tập đọc hiện nay, phần luyện đọc có quy trình cứng là: Đọc nối
tiếp câu 2 lần với hình thức học sinh đọc các nhân nối tiếp theo 2 dãy. Đọc nối
tiếp đoạn 2 lần với hình thức lần 1 đọc cá nhân nối tiếp, lần 2 đọc trong nhóm
hoặc nối tiếp theo nhóm. Quy trình đó cứ lặp đi lặp lại trong các tiết gây nên sự
nhàm chán, rập khuôn, học sinh đọc thụ động. Hơn nữa số lượng học sinh được
đọc vỡ câu không nhiều. Vậy nên tôi đã thay đổi một chút hình thức luyện đọc
như sau:
- Ở lần luyện đọc câu lần 1, giáo viên vẫn tổ chức cho HS đọc nối tiếp cá
nhân theo dãy, cả lớp đọc thầm. Từ đó học sinh tự phát hiện những từ ngữ
khó đọc. GV tổ chức cho học sinh luyện đọc từ cá nhân rồi đồng thanh.
- Đến lần luyện đọc câu lần 2, giáo viên cho học sinh đọc nối tiếp câu trong
nhóm, học sinh đọc và nghe bạn đọc, sửa lỗi đoc sai cho nhau. Nhờ hình
thức này 100% học sinh trong lớp được luyện đọc và có sự kiểm soát lẫn
nhau khi đọc. Sau khi đọc xong, các nhóm tự báo cáo, nhận xét phần đọc
của nhóm mình.
11/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
- Ở lần luyện đọc đoạn lần 1, giữ hình thức cũ là đọc nối tiếp đoạn cá nhân
trước lớp, cả lớp đọc thầm theo, từ đó học sinh phát hiện câu dài. Khi
luyện đọc câu dài, giáo viên không áp đặt cách ngắt hơi theo mẫu mà cho
học sinh ngắt hơi theo cảm nhận của mình, học sinh nghe và tự chọn cách
ngắt hơi hay và hợp lí.
- Đến lần đọc đoạn lần 2, giáo viên chọn 1 trong 2 hình thức tùy thời gian:
Cách 1: cho học sinh đọc nối tiếp đoạn theo nhóm, học sinh đọc, nghe bạn
đọc và sửa cho nhau.
Cách 2: các nhóm đọc đồng thanh nối tiếp đoạn trước lớp. Thậm chí nếu
có nhiều thời gian (với những bài Tập đọc dạy trong 2 tiết) giáo viên có
thể thực hiện cả 2 hình thức trên.
- Phần luyện đọc diễn cảm: sau khi cho học sinh nghe đọc mẫu, hướng dẫn
giọng đọc, từ ngữ nhấn giọng, giáo viên tổ chức cho học sinh luyện diễn
cảm trong 2 phút, có thể đọc thầm cá nhân, hoặc đọc theo nhóm đôi để
học sinh tự sửa cho nhau cách đọc, rồi mới tổ chức thi đọc trước lớp.
2. Thay đổi nội dung, ngữ liệu bài Tập đọc:
Như đã phân tích thực trạng dạy Tập đọc ở trên, nhiều bài Tập đọc có câu
hỏi chưa phù hợp, chưa tường minh, chưa phát triển năng lực cho học sinh. Nên
việc thay đổi, chỉnh sửa nội dung câu hỏi cho phù hợp, thêm câu hỏi gợi mở… là
một biện pháp để giúp học sinh học tốt phần tìm hiểu bài và phát huy năng lực
cho học sinh. Ví dụ:
- Bài Tập đọc “Phần thưởng” (tr14-sgk)
Đổi câu hỏi 4: “Khi Na được phần thưởng, những ai vui mừng? Vui mừng
như thế nào?” lên trước câu hỏi 3: “Em có nghĩ rằng Na xứng đáng được
thưởng không? Vì sao?”
Sửa câu hỏi 4 thành 2 câu hỏi: “Khi Na được phần thưởng mọi người cảm
thấy thế nào? Dựa vào đâu em biết điều đó?”
- Bài Tập đọc “Trên chiếc bè” (tr 35-sgk)
Sửa câu hỏi 3 thành 2 câu hỏi: “Thái độ của các con vật đối với hai chú dế
như thế nào? Những từ ngữ nào nói lên điều đó?”
- Bài “Ngôi trường mới” (tr 51-sgk):
Câu hỏi 2: “Tìm những từ ngữ tả vẻ đẹp của ngôi trường?” Câu hỏi này
không phát triển năng lực cho HS vì trong câu hỏi đã kết luận luôn ngôi
trường đẹp. Nên thay đổi câu hỏi này thành 2 câu hỏi: “Tìm những từ ngữ
tả ngôi trường mới. Qua đó em có cảm nhận gì về ngôi trường mới?”
12/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
- Bài “Người thầy cũ” (tr 57-sgk)
Câu hỏi 2: “Khi gặp thầy giáo cũ, bố của Dũng thể hiện sự kính trọng như
thế nào?” Câu hỏi này không phát triển năng lực cho HS vì trong câu hỏi
đã kết luận luôn bố Dũng kính trọng thầy. Nên thay đổi câu hỏi này thành
2 câu hỏi: “Khi gặp thầy giáo cũ, bố Dũng làm gì? Hành động của bố
Dũng thể hiện điều gì?”
- Bài “Cây xoài của ông em” (tr 90-sgk)
Câu hỏi 4 sửa thành 2 câu: “Ăn quả xoài cát chín nhà mình, bạn nhỏ có
suy nghĩ gì? Vì sao bạn nhỏ lại nghĩ như vậy?” Thay đổi câu hỏi như vậy
sẽ tạo được sự liên kết giữa các ý hợp lí hơn.
- Bài “Quà của bố” (tr107-sgk)
Câu hỏi 3: “Những từ ngữ nào, câu nào cho thấy các con rất thích những
món quà của bố?” thay thành 2 câu: “Khi nhận được những món quà của
bố, các bạn nhỏ cảm thấy thế nào? Từ và câu nào cho con biết điều đó?”
- Bài “Gà tỉ tê với gà “ (tr 142-sgk)
Câu hỏi 2 khó với học sinh do cách hỏi không tường minh. Giáo viên thay
bằng 3 câu hỏi: “Gà mẹ báo cho con biết không có gì nguy hiểm bằng
cách nào? Gà mẹ báo cho gà con biết có mồi ngon bằng cách nào? Gà mẹ
báo cho gà con biết có tai họa bằng cách nào?”
- Bài “Nội quy đảo Khỉ” (tr 44-sgk)
Câu hỏi 2: “Em hiểu những điều quy định nói trên như thế nào?” Câu hỏi
này không tường mình, chưa rõ ý. Vậy cần thay câu hỏi này thành: Những
điều trong nội quy yêu cầu du khách lên đảo phải thực hiện những việc
gì?”
- Bài “Bé nhìn biển” (tr 65-sgk)
Câu hỏi 1 và 2: “Tìm những câu thơ cho thấy biển rất rộng? Những hình
ảnh nào cho thấy biển giống trẻ con?” không phát triển năng lực cho HS
vì trong câu hỏi đã nêu luôn ý chính của bài. Cần sửa 2 câu hỏi này thành:
“Tìm những câu thơ tả cảnh biển, bãi biển, sóng biển? Qua những câu thơ
trên, em có cảm nhận gì về biển?”
- Bài “Cháu nhớ Bác Hồ” (tr105-sgk)
Câu 2: “Vì sao bạn nhỏ phải cất thầm ảnh Bác?” và câu 3: “Hình ảnh của
Bác hiện lên như thế nào qua 8 dòng thơ đầu?” nên đảo vị trí câu 3 hỏi
trước, câu 2 hỏi sau. Câu 4: “Tìm những chi tiết nói lên tình cảm kính yêu
Bác Hồ của bạn nhỏ?” nên thay bằng câu hỏi phát triển năng lực hơn:
“Qua bài thơ con thấy tình cảm bạn nhỏ dành cho Bác Hồ như thế nào?”
- Bài “Lượm” (tr131-sgk)
13/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Câu hỏi 1: “Tìm những nét ngộ nghĩnh, đáng yêu của Lượm trong 2 khổ
thơ đầu?” thay thành: “Trong 2 khổ thơ đầu chú bé Lượm được miêu tả
như thế nào? Qua những hình ảnh đó em có nhận xét gì về Lượm?”
3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học mới để hướng dẫn tìm hiểu bài:
Trong dạy học hiện nay, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mới đã bắt đầu
phổ biến ở các nhà trường, các lớp học. Việc áp dụng các kĩ thuật dạy học mới
vừa có tác dụng phát triển năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho HS được
hoạt động, đồng thời mang lại sự tươi mới, hấp dẫn cho tiết học. Những kĩ thuật
dạy học thường được áp dụng nhiều nhất trong các tiết Tập đọc là: kĩ thuật khăn
trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy.
3.1.
Kĩ thuật khăn trải bàn:
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với
HS Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
-
Hoạt động theo nhóm (4 học sinh / nhóm) (có thể nhiều học sinh hơn)
Mỗi học sinh ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy
A0)
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều
phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các
bạn học khá, giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết
học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy
“khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ
hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
14/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá
được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
Trong dạy học Tập đọc, tôi thường sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong
phần tìm hiểu bài, với những câu hỏi khó. Ví dụ:
3.2.
- Bài “ Làm việc thật là vui” (tr16-sgk):
Câu hỏi 1: “Các vật và con vật xung quanh ta làm những việc gì?”. Đây là
câu hỏi bao quát gần như nội dung cả bài, để trả lời câu hỏi này, HS phải
tìm nhiều ý trong bài nên rất có thể tìm thiếu, tìm sai. Vì vậy, với câu hỏi
này giáo viên cho HS làm việc cá nhân trong 2 phút: đọc thầm, tìm ý và
gạch vào sgk. Sau đó HS thảo luận nhóm 3 phút: nêu các ý mà mình tìm
được. Nhóm sẽ tổng hợp các ý kiến cá nhân thành ý kiến chung để trình
bày.
- Bài “Cây dừa” (tr 89-sgk)
Câu hỏi 1: “Các bộ phận của cây dừa (lá, ngọn, thân, quả) được so sánh
với những gì?” Đây là câu hỏi khó và có nhiều hình ảnh so sánh cần tìm,
nếu học sinh trả lời cá nhân thì sẽ không trả lời đầy đủ. Vì vậy, giáo viên
cho học sinh làm việc các nhân 2 phút, tìm các hình ảnh so sánh và gạch
vào sách. Sau đó các em sẽ thảo luận nhóm trong 2 phút nữa để tổng hợp
ý kiến chung.
Kĩ thuật mảnh ghép:
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm:
15/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh:
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và
hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
*Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh
ghép” VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
- Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 học sinh [số nhóm được chia = số chủ đề x
n (n = 1,2,…)]
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của
nhóm ở vòng 2
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm 3 đến 6 học sinh mới (1 – 2 học sinh từ nhóm 1, 1 – 2
học sinh từ nhóm 2, 1 – 2 học sinh từ nhóm 3…)
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
16/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
*Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật “Các mảnh ghép”
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết
học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu
một chủ đề.
- Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,
…,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ
A1, A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn)
- Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm
mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới.
Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép
nhầm nhóm
- Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất
trật tự.
Trong dạy học Tập đọc, tôi thường sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong phần
tìm hiểu bài, với những câu hỏi có nhiều ý. Ví dụ:
- Bài “Tìm ngọc” (tr 139-sgk)
Câu hỏi 3: “Mèo và Chó đã làm thế nào để lấy lại viên ngọc?
a. Ở nhà người thợ kim hoàn.
b. Khi ngọc bị cá đớp mất.
c. Khi ngọc bị quạ cướp mất.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm: Nhóm 1,2 trả lời ý a. Nhóm
3,4 trả lời ý b. Nhóm 5,6 trả lời ý c - Đây chính là giai đoạn nhóm chuyên
sâu. Sau đó đại diện nhóm trình bày câu trả lời của nhóm mình - Đây là
giai đoạn nhóm mảnh ghép nhưng thay đổi ở chỗ: các nhóm chuyên sâu
không tách nhóm để lập thành nhóm mảnh ghép mà trình bày luôn trước
lớp để cả lớp theo dõi.
- Bài “Vè chim” (tr 28-sgk)
a. Để gọi các loài chim.
b. Để tả đặc điểm của các loài chim.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm: Nhóm 1,2,3 thảo luận ý a.
Nhóm 4,5,6 thảo luận ý b. Sau đó đại diện 2 nhóm báo cáo trước lớp. (như
cách tổ chức ở bài “Tìm ngọc”)
3.3.
Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy:
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm
trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm
17/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên
giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
*Cách tiến hành
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN
HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh
chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan
trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in
thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
*Một vài ý kiến cá nhân:
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
-
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
Trình bày tổng quan một chủ đề;
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
Ghi chép khi nghe bài giảng.
*Ưu điểm của kĩ thuật này là:
-
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
Trong dạy học Tập đọc, tôi thường sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong
phần tìm hiểu bài để chốt ý từng đoạn và chốt ý toàn bài. Ví dụ:
18/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
- Bài “ Chuyện bốn mùa” (tr5-sgk):
Giấc ngủ
ấm
Bếp lửa nhà
sàn
Ấp ủ mầm
sống
Đâm chồi, nảy
lộc
MÙA
MÙA
ĐÔNG
XUÂ
Bưởi chín
vàng
Trăng rằm rước đèn
BỐN
Đơm trái ngọt, hoa
MÙA
thơm
MÙA
HẠ
MÙA
Được nghỉ hè
THU
phá cỗ
Cây lá tươi tốt
Trời xanh
cao
Ngày tựu
trường
- Bài “Cây xoài của ông em” (tr90-sgk)
- Bài “Sông Hương” (tr73-sgk)
-
19/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Xanh thẳm của da
trời
Đặc ân của
Màu xanh
có
thiên nhiên
Xanh biếc của cây
lá
Xanh non của bãi ngô
SÔNG
Hè
HƯƠNG
Đường trăng
tới
Đêm trăng
Dải lụa đào ửng hồng
lung linh dát vàng
4. Giải nghĩa từ bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động:
Trong một tiết dạy Tập đọc, phần giải nghĩa từ thường xuất hiện ở phần
luyện đọc từ và phần tìm hiểu bài. Ở phần luyện đọc, giáo viên giải nghĩa những
từ giữ nguyên nghĩa trong từ điển, không mang nghĩa văn cảnh và không phải là
từ khóa của bài. Ở phần tìm hiểu bài, giáo viên giải nghĩa những từ khóa và
mang nghĩa văn cảnh. Có các hình thức giải nghĩa từ như sau:
-
Giải nghĩa bằng cách mô tả bằng lời nói.
Giải nghĩa bằng cách mô tả bằng hành động.
Giải nghĩa bằng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
Giải nghĩa bằng cách đặt câu.
Giải nghĩa bằng cách nêu hoàn cảnh sử dụng từ.
Giải nghĩa bằng hình ảnh minh họa.
Giải nghĩa bằng video clip.
Giải nghĩa bằng vật thật.
Tùy thuộc vào nội dung và phân loại của từ, giáo viên lựa chọn hình thức
giải nghĩa cho phù hợp. Nếu từ cần giải nghĩa là danh từ, chúng ta nên chọn cách
giải nghĩa bằng hình ảnh, vật thật sẽ đem lại hiệu quả hơn. Nếu từ cần giải nghĩa
là động từ, chúng ta có thể chọn hình thức mô tả bằng hành động hoặc xem
video clip, hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng… để học sinh hình dung rõ hơn. Còn
nếu từ cần giải nghĩa là tính từ, chúng ta có thể chọn hình thức mô tả bằng lời,
sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sử dụng hình ảnh…giúp học sinh cảm nhận
được các đặc điểm, tính chất đó. Tuy nhiên, trong một bài Tập đọc nên chọn
nhiều hình thức giải nghĩa khác nhau để tiết học thêm sinh động và đem lại hiệu
quả, giúp học sinh hiểu nghĩa từ một cách chính xác. Ví dụ như:
20/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
- Bài “Cây xoài của ông em” (tr 89-sgk)
Các từ cần giải nghĩa là: lẫm chẫm, sai lúc lỉu, đu đưa, trảy,thơm dịu
dàng, ngọt đậm đà, xoài thanh ca, xoài tượng, xoài cát:
Với các từ xoài thanh ca, xoài tượng, xoài cát, sai lúc lỉu, tôi chọn cách
giải nghĩa bằng hình ảnh.
Xoài tượng
Xoài thanh ca
Xoài cát
Sai lúc lỉu
21/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Với các từ lẫm chẫm, đu đưa, tôi giải nghĩa bằng video clip và mô tả bằng
hành động.
Với từ trảy tôi giải thích bằng lời: trảy nghĩa là hái quả. Còn với từ thơm
dịu dàng, ngọt đậm đà, tôi sử dụng quả xoài cát chín cho học sinh ngửi và nếm
thử mùi vị của nó.
22/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
5. Tăng cường vận dụng thực tế, liên hệ vốn sống cho học sinh:
Biện pháp giúp giáo viên tăng cường vận dụng thực tế, liên hệ vốn sống
của học sinh là đưa ra những câu hỏi liên hệ nội dung bài Tập đọc với hiểu biết,
suy nghĩ, quan điểm của học sinh về những vấn đề có liên quan trong cuộc sống.
Thường những câu hỏi này là những câu hỏi vận dụng nâng cao, hay còn gọi là
câu hỏi mức độ 4. Hoặc sau bài Tập đọc, giáo viên có thể giao nhiệm vụ hoặc
bài tập kết nối, liên hệ nội dung bài Tập đọc với những vấn đề trong cuộc sống
của các em. Ví dụ như:
- Bài “ Người mẹ hiền” (tr64-sgk) hoặc bài “Bà tay dịu dàng” (tr66sgk)
Sau khi tìm hiểu nội dung bài Tập đọc, học sinh hiểu: Thầy cô giáo luôn yêu
thương học sinh. Vậy sau khi học 2 bài này giáo viên cần liên hệ với bản thân
học sinh bằng cách nêu câu hỏi: “Vậy để đền đáp lại tình yêu thương của
thầy cô các con cần làm gì?”
- Bài “Bưu thiếp” (tr80-sgk)
Sau khi học xong, học sinh hiểu được nội dung, tác dụng, cách viết bưu thiếp,
cách gửi thư. Để giúp các em vận dụng bài học vào thực tế, giáo viên tổ chức
cho học sinh tập viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật bạn trong lớp, chúc
mừng thầy cô nhân ngày 20/11.
23/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
Một số giáo án dạy tập đọc theo định hướng năng lực:
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn: Tập đọc
Bài: Cây xoài của ông em
Tiết 30
Tuần 11
I/ MỤC TIÊU: Sau tiết học HS có khả năng
1.Kiến thức:
- Hiểu nghĩa các từ khó trong bài: lẫm chẫm, trảy, sai lúc lỉu, đu đưa theo gió,
thơm dịu dàng, ngọt đậm đà
- Hiểu nội dung bài: Tả vẻ đẹp và vị thơm ngon của cây xoài cát. Từ đó thể hiện
tình cảm thương nhớ, biết ơn của hai mẹ con bạn nhỏ với người ông đã mất.
2. Kĩ năng:
- Đọc đúng các từ ngữ: lẫm chẫm, lúc lỉu, trảy (dự đoán).
- Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ trong câu: Ăn qủa xoài
cát chín/ trảy từ cây của ông em trồng,/kèm với xôi nếp hương,/ thì đối với em/
không thứ quà gì ngon bằng.//
- Biết đọc bài văn với giọng nhẹ nhàng tình cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ
miêu tả cây xoài: trắng cành, sai lúc lỉu, đu đưa, chín vàng, to nhất.
3. Thái độ
- Có thái độ yêu quý, biết ơn ông bà của mình.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Chuẩn bị của thầy: Giáo án điện tử
Chuẩn bị của trò: Sách giáo khoa
24/39
Một số kinh nghiệm dạy Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới
III/ NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TG
Nội dung kiến thức cơ bản
Khởi động
Hát múa bài: Cháu yêu bà
5p I/ Kiểm tra bài cũ: bài “Bà cháu”
- Đọc đoạn con thích.
- Vì sao con thích đoạn này?
- Trong câu chuyện này, con thích nhân vật
nào? Vì sao?
Tình cảm của hai anh em dành cho bà của
mình rất sâu sắc. Hôm nay các con sẽ lại
được học một bài tập đọc thể hiện tình cảm
con cháu với ông bà cũng rất xúc động. Đó
là bài “Cây xoài của ông em”
II/ Bài mới
15p 1. Luyện đọc
- Đọc mẫu, yêu cầu HS chú ý lắng nghe cách
phát âm các từ, cách ngắt hơi các câu, giọng
đọc của cô giáo.
a) Đọc nối tiếp câu:
- Đọc lần 1
- Luyện đọc từ khó: lẫm chẫm, lúc lỉu, trảy
(dự kiến)
Phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học
Hoạt động
Hoạt động
của thầy
của trò
GV nêu yêu cầu Cả lớp thực
hiện
Nêu yêu cầu
Nhận xét
Chuyển ý, giới
thiệu bài
Ghi bảng
GV yêu cầu, đọc HS
mẫu
nghe,
dấu S
GV yêu cầu
- Giải nghĩa từ: lẫm chẫm, trảy
- Đọc lần 2: Khi đọc lần 2 các con chú ý đọc
đúng những từ chúng ta đã luyện.
GV chiếu slide
minh họa
GV yêu cầu
b) Đọc nối tiếp đoạn
- Chia bài tập đọc thành 3 đoạn
- Đọc lần 1
GV chiếu slide
Nhận xét
25/39
2 HS
lắng
đánh
HS đọc nối
tiếp
câu
trong nhóm
5
Các
nhóm
nêu
từ khó
đọc.
2 HS đọc từ
Lớp
đồng
thanh
1 dãy
HS
đọc
HSNX (tiêu
chí 1)
HS đánh dấu
S
1 dãy
HS
đọc