Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CHUYÊN ĐỀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1 THEO SÁCH CÙNG HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.64 KB, 37 trang )

TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN
-------------------------------

CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1
THEO SÁCH CÙNG HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU
TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.

TIỂU HỌC.


LỜI NÓI ĐẦU
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng “nghiên cứu bài
học” Là đổi mới phương pháp dạy học cũng là một trong các
nội dung đổi mới Sinh hoạt tổ chuyên môn (SHTCM).
- Tiết dạy là công trình tập thể
- Các bước đổi mới SHTCM theo nghiên cứu bài học:
1. Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
2. Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
3. Suy ngẫm và thảo luận bài học.
4. Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
1.1 Cách quan sát của GV đi dự giờ
- Gv chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi
hai bên để tiện quan sát học sinh
- Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp
ảnh học sinh
- Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học
tập của học sinh trong giờ học


1.2. Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo
luận
- Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
+HS học như thế nào?


+Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
+Nội dung và phương pháp giảng dạy có phù hợp và gây
hứng thú cho HS không?
+Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
+Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế
nào?...
1.3. Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có
giáo án phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp.
- SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào
đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng
đến khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt
kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục.
Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá thể được tham gia vào quá
trình học tập mà cách làm này còn giúp GV chủ động điều
chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng HS lớp mình, trường
mình hơn.
- GV có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và
thời lượng bài học sao cho sát với thực tế.
- Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh của lớp
mình, đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng
lĩnh hội của học sinh còn hạn chế.
2. Mục tiêu chung:



- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào
quá trình học tập, Giáo viên quan tâm đến khả năng học tập
của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên
môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong
việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua
việc dự giờ, trao đổi, thảo luận,chia sẻ khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường:
Cải thiện mối quan hệ giữu Ban giám hiệu với giáo viên; giáo
viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lí/giáo
viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học
sinh với học sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy học và dân
chủ, cải thiện cho tất cả mọi người.
3. Mục tiêu cụ thể.
1.Thông qua các quy trình nghiên cứu bài học, giúp giáo viên
tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết
quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập chung phân tích
hoạt động học của HS, phát hiện những khó khăn mà học sinh
gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập,
mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách
dạy cho phù hợp.


2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên
nhân , kết quả . Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên
môn, tiềm năng sáng tạo. Thông qua việc dạy và dự giờ minh
họa mỗi GV tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong
quá trình dạy học của mình.
3. Giúp GV chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù

hợp với đối tượng HS
4. Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên
môn.
- Tổ chức một tiết dạy minh họa (nên GV “có sao làm vậy”
không cần dạy trước, luyện tập trước cho HS theo kiểu đối
phó.)
- GV đến dự giờ, tập trung vào cả hai hoạt động giảng
dạy của thầy và quan sát hoạt động của trò (sử dụng các
phương tiện để quan sát, ghi chép, quay phim…)
- Tổ chức SHCM, trình chiếu lại quá trình quan sát, ghi
chép.
- Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học
tập của HS, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp
phải để có cách tháo gỡ kịp thời. (Các em học tập như thế nào,
có hứng thú và đạt kết quả cao hay không? Suy nghĩ của cả
nhóm là bằng mọi cách phải tìm ra được nguyên nhân vì sao
HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động học và học chưa đạt


kết quả như ý muốn… Trên cơ sở đó cùng đưa ra biện pháp
hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, xén gọt bớt nội dung sao
cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm
cho quá trình giảng dạy.)
- Sau tiết dạy không đánh giá xếp loại khá, giỏi hay trung
bình theo các tiêu chí đã được định sẵn như trước đây mà chỉ
đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức của HS trong lớp mà thôi.
Tuy nhiên thước đo thành công hay thất bại tiết dạy là ở
thái độ, hành vi, phản ứng của học sinh trong giờ dạy đó và
đây là nguyên tắc đầu tiên khi tiến hành nghiên cứu bài
học.

Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc
phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài
liệu:
CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1
THEO SÁCH CÙNG HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU
TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.
Chân trọng cảm ơn!


NỘI DUNG
1.KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:

2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH: MÔN TỰ NHIÊN
XÃ HỘI LỚP 1 THEO SÁCH “CÙNG HỌC ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC”:
1. CHỦ ĐỀ 3: CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG.
Bài 12: Người dân trong cộng đồng
2.CHỦ ĐỀ: CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
BÀI 13: AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG ĐI (2tiết)
3. CHỦ ĐỀ: Bài 14: TẾT VÀ LỄ HỘI NĂM MỚI.

3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
+ BIÊN BẢN TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
+ BIÊN BẢN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:



PGD THỊ XÃ ........
TRƯỜNG TH .........
Năm học: 20.... –20...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

.........., ngày …. tháng .. năm 20….
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”
TỔ CHUYÊN MÔN LỚP 1
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên
Xã hội lớp 1 theo sách “Cùng học để phát triển năng lực”
và phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh khi tiếp nhận
kiến thức.
1.Mục tiêu:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự
vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học
tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về
học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo


trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông

qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà
trường, tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân
thiện cho tất cả mọi người.
2. Triển khai thực hiện chuyên đề theo từng bước:
2.1. Thống nhất thời gian: Thứ ….. ngày …. tháng …. năm
20…...
2.2. Địa điểm: Phòng học lớp ….. Thành phần: Toàn thể giáo
viên trong tổ.
2.3.Tên bài dạy:
1. CHỦ ĐỀ 3: CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG.
Bài 12: Người dân trong cộng đồng
2.CHỦ ĐỀ: CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
BÀI 13: AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG ĐI (2tiết)
3. CHỦ ĐỀ: Bài 14: TẾT VÀ LỄ HỘI NĂM MỚI.

2.4. Chọn lớp học sinh dạy: Lớp…..
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài: Khối 1
của tổ chuyên môn. Giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài
học nghiên cứu cân trao đổi với các thành viên trong khối, tổ
chuyên môn để chỉnh sửa lại giáo án cho thật hoàn thiện, cụ thể,
dễ hiểu để giúp người dạy thực hiện tốt nhất.


2.6. Người dạy minh họa: Đồng chí ............... - giáo viên dạy
lớp 1A thuộc khối 1. Người dạy cần trao đổi với các thành
viên để hiểu sâu sắc các nội dung, nhập tâm khi giảng bài tự
tin, thoải mái nhất có thể.
2.7. Tổ chuyên môn đề nghị Ban giám hiệu phân công người

hỗ trợ thiết bị: Đ/C ..... - phụ trách thiết bị.
2.8. Người viết biên bản: Đ/C ...... và Đ/C: ......... Người viết
biên bản cần ghi chi tiết, cụ thể nội dung cuộc họp phân công,
ý kiến tham gia của các thành viên sau khi dự giờ nghiên cứu
bài học.
2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc
ngồi hai bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học
sinh thuận tiện nhất.
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt
động học tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay
camera, chụp ảnh...
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng
đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo
viên dạy minh họa
2.10. Toàn thể giáo viên trong tổ dự giờ sinh hoạt chuyên đề
theo nghiên cứu bài học cần chọn chỗ ngồi thuận lợi để quan
sát được học sinh (không bỏ sót em nào) và ghi chép lại quan


sát đó một cách cụ thể, chi tiết từ đó có nhận định chính xác và
tìm ra nguyên nhân cũng như giải pháp khắc phục hợp lí nhất.
Trên đây là kế hoạch tổ chức Sinh hoạt tổ chuyên
môn theo nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn lớp 1. Tập
thể giáo viên tổ chuyên môn cùng thực hiện kế hoạch này.
Kế hoạch được xây dựng qua thảo luận và thống nhất
của các thành viên trong tổ. Vì vậy giáo viên trong tổ cần thực
hiện nghiêm túc, trách nhiệm để các chuyên đề đạt được kết
quả cao. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Ban
giám hiệu nhà trường để kế hoạch được thực hiện thành công

tốt đẹp.
TỔ TRƯỞNG CM
BGH DUYỆT
(Kí ghi rõ họ tên)
..................

2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
GIÁO ÁN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1


MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ
Sinh hoạt chuyên môn dựa theo theo “Nghiên cưú bài
học”: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên Xã hội
lớp 1 theo sách “Cùng học để phát triển năng lực” và phát
huy tính tích cực, tự giác của học sinh khi tiếp nhận kiến
thức.
Giáo viên: .................
Đơn vị: Tổ chuyên môn lớp 1.
Tự nhiên Xã hội
BÀI SOẠN MÔN TNXH LỚP 1
CHỦ ĐỀ 3: CỘNG ĐỒNG ĐỊA
PHƯƠNG
Bài 12: Người dân trong cộng đồng
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nêu được lợi ích của một số công việc của người dân trong cộng
đồng.
- Đặt được câu hỏi và trả lời về một số công việc của người dân trong

cộng đồng.
- Nói được công việc yêu thích của bản thân.
- Chia sẻ một việc đã làm mang lại lợi ích cho cộng đồng.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1.Chuẩn bị của GV:
- Bài hát “Ước mơ của bé”, tác giả Nguyễn Kim Nguyệt.
- Tranh, ảnh về một số công việc phổ biến,đặc trưng của người dân ở
địa phương.
2.Chuẩn bị của HS:
Tranh, ảnh về một số công việc của người dân ở địa phương .


III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1.Hoạt động khởi động:
HĐ1: Hằng ngày, bạn thường gặp
Học sinh hát bài “Ước mơ
những ai? Họ làm những công việc gì?
Hoạt động cả lớp:
của bé”
- HS nghe bài hát ““Ước mơ của bé”,
suy nghĩ và trả lời:
+ Bạn nhỏ trong bài hát mơ ước làm
những công việc gì? Những công việc đó - HS trả lời
mang lại lợi ích gì cho mọi người?
+ Thường ngày bạn gặp những ai? Họ
làm những công việc gì?

GV giới thiệu bài học.
2.Hoạt động khám phá:
HĐ2: Nói về công việc của những
người trong hình. Những việc làm đó
có lợi ích gì?
a) Quan sát và khai thác nội dung các
hình từ 1 đến 4.
Hoạt động cặp đôi:
- Từng cặp HS quan sát các hình từ 1
đến 4, thảo luận và trả lời câu hỏi:
+ Trong mỗi hình, mọi người đang làm
gì? Họ đang làm việc đó ở đâu?
+ Công việc đó mang lại lợi ích gì?
Hoạt động cả lớp:
- Một số đại diện cặp HS trả lời câu hỏi
trước lớp.
GV kết luận:
+ Hình 1: Người nông dân đang thu
hoạch lúa trên cánh đồng, người nông
dân làm ra lúa gạo để làm thức ăn cho
chúng ta.
+ Hình 2: Bác sĩ đang khám, chữa bệnh
cho một bạn nhỏ ở trạm y tế hoặc bệnh
viện. Bác sĩ chữa bệnh và bảo vệ sức

-HS Hoạt động cặp đôi

-HS Hoạt động cả lớp
-HS lắng nghe



khoẻ cho chúng ta.
+ Hình 3: Cô bán bánh ở cửa hàng bánh,
cung cấp đồ ăn khi cần.
+ Hình 4: Cô cảnh sát giao thông đang
điều khiển giao thông trên đường phố,
giúp cho giao thông được an toàn và
thông suốt.
- GV giới thiệu một số hình ảnh một số
công việc khác của người dân trong cộng
đồng và các vùng miền khác nhau.
GV kết luận: Những người dân trong
cộng đồng làm các công việc khác nhau.
Mỗi công việc đều mang lại lợi ích cho
mọi người. Do đó, chúng ta cần biết ơn
và trân trọng công việc của họ.
HĐ3: Việc làm của các bạn trong mỗi HS lắng nghe.
hình có lợi ích gì?
a) Cho HS quan sát hoạt động sắm vai
nội dung hình 5 và 6.
Hoạt động cặp đôi:
- Các nhóm HS quan sát các bạn thực
hành, trả lời câu hỏi:
+ Các bạn trong từng tình huống đang
làm gì?
+ Những việc đó giúp ích gì cho cộng
đồng?
Hoạt động cả lớp: Một số đại diện
nhóm HS trả lời câu hỏi trước lớp.
Những HS khác có thể bổ sung câu trả

lời, GV kết luận:
- Tình huống 1: Hai bạn nhỏ đang bỏ rác
vào thùng rác. Việc bỏ rác vào thùng rác
nhằm giữ cho đường phố sạch sẽ, cô lao
công sẽ đỡ vất vả.
- Tình huống 2: Hai bạn nhỏ đang tưới
cây, giúp cho cây tươi tốt và nơi sống
của các bạn xanh, đẹp hơn.
b) Liên hệ bản thân.

-HS Hoạt động cặp đôi

-HS chia sẻ trước lớp


Hoạt động cặp đôi:
- Từng cặp HS lần lượt hỏi và trả lời:
Bạn đã làm được những việc gì có ích
cho cộng đồng?
- GV hướng dẫn cho HS nhớ lại những
việc làm của mình nhằm giúp cho nơi
các em sống sạch, đẹp, mọi người gắn
bó với nhau hơn.
Hoạt động cả lớp:
- Một số cặp HS xung phong lên thực
hành hỏi - trả lời trước lớp (mỗi bạn hỏi,
-HS hoạt động cặp đôi
trả lời ít nhất một câu).
- GV sửa cách hỏi và trả lời của HS.
- GV tuyên dương những bạn đã làm

nhiều việc tốt.
3.Hoạt động luyện tập
HĐ4: Giới thiệu về công việc của
những người xung quanh bạn.
Hoạt động cặp đôi: (Gợi ý cho HS biết
những người trong gia đình em)
-HS hoạt động cả lớp.
Từng cặp HS đọc câu hỏi và trả lời của
hai bạn nhỏ. Thực hành theo hình. Tiếp
theo, đặt câu hỏi và trả lời với bạn về
những người thân khác.
Ví dụ: - Bố bạn làm nghề gì? - Bố tớ làm
...
Hoạt động cả lớp:
- Một số cặp HS thực hành hỏi và trả lời
trước lớp về công việc của những người
xung quanh.
- GV hướng dẫn câu hỏi, câu trả lời của
các cặp HS để giúp các em hỏi và trả lời
được đúng.
4.Hoạt động vận dụng
HĐ5: Sưu tầm hình ảnh và nói về công -HS hoạt động cặp đôi
việc mơ ước của bạn.
Hoạt động cá nhân:
GV yêu cầu HS suy nghĩ về một công
việc HS muốn làm sau này và sưu tầm


-HS hoạt động trước lớp


-HS trả lời.
một hình ảnh về công việc đó.
Hoạt động cả lớp:
-HS hoạt động cả lớp.
- Một số cặp HS thực hành hỏi và trả lời
trước lớp.
- GV hướng dẫn câu hỏi - trả lời của HS
để giúp các em hỏi và trả lời được đúng.
-HS lắng nghe.
- Nhận xét tiết học.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1
CHỦ ĐỀ: CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
BÀI 13: AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG ĐI (2tiết)
I.Mục Tiêu


1.Kiến thức
-Nói được một số tình huống nguy hiểm trên đường đi và cách phóng
tránh
-Nêu được ý nghĩa của một số biển báo, đèn tín hiệu giao thông
2.Kĩ năng
-Tránh một số tình huống nguy hiểm trên đường đi
-Thực hành đi bộ an toàn trên mô hình
3.Thái độ
-Chia sẻ với người thân và bạn bè về đi bộ an toàn hoặc an toàn trên
đường đi
-Có ý thức chấp hành qui định về trật tự an toàn giao thông
*Năng lực đặc thù:
-Nhận thức được một số trường hợp gây nguy hiểm, chấp hành luật

giao thông
II.Đồ dùng dạy học
-GV: Video bài hát “An toàn giao thông”, tranh rời mô hình biển báo,
đèn tín hiệu giao thông, một số hình ảnh tình huống gây nguy hiểm
trên đường đi, bìa cứng
-HS: bút màu vẽ, giấy trắng, giấy màu, kéo, keo
III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu:

Hoạt động của GV
A. Khởi động
1. Hoạt động 1:
Mục tiêu: Tạo hứng khởi dẫn dắt
vào bài học. HS biết đi bộ trên
đường như thế nào cho an toàn
Cách tiến hành:
-GV chiếu cho HS xem video bài
hát “An toàn giao thông” sáng tác
nhạc sĩ Trần Thanh Tùng
GV nêu các câu hỏi:
+Đèn tín hiệu giao thông được
nhắc đến trong bài hát có những
màu gì? Những màu đó có ý nghĩa
gì?
+Bạn nhỏ trong bài hát khuyên
chúng ta nên làm gì để an toàn
trên đường đi
-GV chốt ý dẫn dắt vào bài học

Hoạt động của HS


-HS xem video
-HS trả lời: xanh, đỏ, vàng
-HS trả lời tùy thuộc vào nhận
thức của các em


B. Khám phá
2. Hoạt động 2
Mục tiêu: HS biết được những
hành động nào gây nguy hiểm
trên đường đi và cần làm gì để
tránh những nguy hiểm đó
Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho HS thảo luận
nhóm 4
-Từng nhóm quan sát hình 1,2 và
trả lời câu hỏi:
+Những hành động nào gây nguy
hiểm trên đường đi
+Chúng ta cần làm gì để tránh
những tình huống nguy hiểm đó?
-GV đưa ra một số câu hỏi gợi ý
để HS tập trung vào từng đối
tượng cần quan sát. Ví dụ:
+Hình 1: Em hãy quan sát những
người đang đi bộ trên đường và
cho biết họ đang đi bộ trên những
vị trí nào (vỉa hè, lối dành cho
người đi bộ, làn đường dành cho
xe ô tô, xe máy,..)? Người đi đâu

sẽ an toàn?
+Hình 2:Vì sao mọi người dừng
chờ trước rào chắn? Bạn nhỏ đang
làm gì? Vì sao hành động của bạn
nhỏ gây mất an toàn?
+Trong các hành động ở hình 1 và
2, chúng ta cần làm gì để tránh
nguy hiểm?
-GV mời một số nhóm lên trình
bày

-HS lắng nghe yêu cầu của GV

HS thảo luận theo nhóm 4 suy
nghĩ và trả lời theo câu hỏi

-Một số nhóm lên trình bày, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung
+Đi bộ sát bên phải đường ở
những nơi không có vỉa hè, đi bộ
trên vỉa hè ở những nơi có vỉa hè
+Đi bộ qua đường đúng nơi qui
định, nơi có vạch kẻ đường dành
cho người đi bộ
+Quan sát trước khi đi qua đường


bộ và đường sắt.
+Không chơi đùa ở trên đường và
ở gần đường sắt


-GV nhận xét, chốt ý:
+Hình 1: Mọi người đang đi bộ -HS lắng nghe
trên đường và đi bộ qua đường.
Có 2 người đang đi bộ trên vỉa hè,
hai người đang đi bộ qua đường ở
vạch kẻ đường cho người đi bộ,
có 2 người đang đi bộ qu đường
nhưng không ở phần đường dành
cho người đi bộ. Việc đi bộ qua
đường không đúng làn đường
dành cho người đi bộ là nguy
hiểm cho bản thân và người tham
gia giao thông- cần đi đúng nơi có
vạch kẻ đường.
+Hình 2: Đoạn đường sắt giao
nhau với đường bộ . Tàu hỏa đang
chạy tới, các phương tiện giao
thông đang dừng chờ. Một bạn
nhỏ đang chạy qua hành động này
gây nguy hiểm cho bạn nhỏ và tàu
hỏa. Chúng ta cần chờ tàu hỏa
chạy qua.
3.Hoạt động 3: Cùng quan sát
hình và nói
Mục tiêu: HS biết ý nghĩa màu
sắc đèn tín hiệu, một số biển báo
giao thông
Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho HS thảo luận

nhóm 2: Quan sát hình vẽ về đèn
tín hiệu giao thông và biển báo

-HS thảo luận nhóm 2

- Một số nhóm trình bày trước
lớp, các nhóm khác lắng nghe, bổ
sung


giao thông, suy nghĩ và trả lời câu
hỏi:
+Đèn tín hiệu giao thông có
những màu gì? Ý nghĩa?
+Tên và ý nghĩa của một số biển
báo giao thông?
GV mời HS lên trình bày
-HS lắng nghe
GV lắng nghe và chốt ý:
+Đèn giao thông có 3 màu: Màu
xanh là được phép đi, màu vàng là
cần giảm tốc độ và dừng lại, màu
đỏ là không được phép đi qua
+Đèn cho người đi bộ có 2 màu:
màu đỏ có hình người với tư thế
đứng là dừng lại, màu xanh hình
người với tư thế đi là được phép
đi
+Nhóm biển chỉ dẫn (Thứ tự từ
trái qua phải SGK): cầu vượt dành

cho người đi bộ, lối đi danh cho
người đi bô qua đường, đường
dành cho người đi bộ
+Nhóm biển báo nguy hiểm (trái
qua phải): đường bộ giao nhau với
đường sắt có rào chắn, đạon
đường hay có đất, đá sạt lở, phía
trước có công trình
+Biển báo cấm: cấm người đi bộ
-GV chuẩn bị thêm một số biển
báo thường gặp ở gần trường để
giới thiệu cho HS.
-Từng nhóm HS tham gia trò chơi
B. Luyện tập
4.Hoạt động 4: Cùng chơi
‘Tham gia giao thông”
-HS lắng nghe
Mục tiêu: HS biết đi bộ và tham
gia giao thông đúng luật
Cách thực hiện:


-GV đưa một số biển báo hay gặp
ở địa phương và các biển để phân
biệt đối tượng tham gia giao thông
-HS chọn đối tượng đóng vai
(người đi bộ, xe máy, xe buýt,
taxi..)
-HS thực hiện đi theo sơ đồ theo
yêu cầu của GV (VD từ nhà đến

trường,…)
-GV quan sát ghi nhận lại tiến
trình của các em
-GV nhận xét lại một số tình
huống đi sai của HS
-GV chốt:
+Các bạn đi bộ trên đường có tín
hiệu phải chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu
+Khi đi bộ trên đường không có
đèn tín hiệu phải đi bộ sát bên
phải đường, quan sát trước khi
qua đường
Củng cố-dặn dò
-GV nhận xét tiết học
-Chuẩn bị cho bài sau.

Tự nhiên xã hội
Bài 14: TẾT VÀ LỄ HỘI NĂM MỚI
I.

Mục tiêu

- Nêu được tết nguyên đán là dịp lễ quan trọng đón năm mới của
người Việt Nam
- Học sinh biết tết nguyên đán diễn ra vào thời gian nào trong năm.
- Nêu Những việc mọi người thường làm trong dịp tết.
- Học sinh nêu được tên một số lễ hội trọng dịp đầu năm mới.
* Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, tự chủ và tự học, hợp tác,
giải quyết vấn đề, giao tiếp

* Phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm, yêu nước nhân ái.


II. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng:
- Bánh chưng, cành đào, lì xì
- Tranh vẽ hình ảnh tết
III. Tiến trình tổ chức bài học:
Tiết 1:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI
ĐỘNG (5p)
HĐ1: Chúng mình thấy những
hình ảnh này trong dịp nào?
* Mục tiêu: Kết nối kinh nghiệm đã
có của học sinh với kiến thức mới của
bài, kích thích hứng thú của HS
- GV cho HS hát bài “Ngày tết quê
em”
- GV chiếu hình ảnh hai câu đối
- Con nhìn thấy trên màn hình cô có
hình ảnh gì?
- Gọi HS nhận xét
- GV cho HS quan sat vật thật
+ GV cho HS quan sát cái bánh
chưng
- Trên tay cô là gì?

- Cho Hs quan sát bao lì xì
- Đây là cái gì?
- Cho HS quan sát cành đào.
- Trên tay cô có gì đây.
- HS nhận xét
- Những thứ cô vừa cho các con xem
thường nhìn thấy trong dịp nào?
- Các con thường nhớ nhất điều gì
trong dịp tết?
- GV giới thiệu vào bài: Bài 14: Tết
và lễ hội năm mới ( GV ghi bảng)
2. Hoạt động Khám phá
2.1. Tìm hiểu về Tết Nguyên đán
a) Quan sát và khai thác nội dung
các hình từ 2 đến 4.

- Cả lớp hát
- HS quan sát
- Hình ảnh: Câu đối
- Nhận xét
- Trên tay cô có Bánh chưng
- Bao lì xì
- Cành đào
- 1HS nhận xét
- Trong dịp tết
-HS1: Con được xem pháo hoa
- HS2: Con được lì xì
- HS nối tiếp nhắc tên bài



* Mục tiêu: Học sinh quan sát tranh
SGK, kể tên những việc mọi người
thường làm trong dịp tết.
* Cách tiến hành: Sử dụng kĩ thuật
động não
- Tết diễn ra vào những ngày nào?
- GV chiếu tờ lịch tháng 1.
- GV: 3 ngày được bôi đỏ là 3 ngày
tết chính thức của năm.
- GV chiếu tranh 2,3,4,5,6. Yêu cầu
HS thảo luận nhóm 4 và trả lời câu
hỏi sau:
+ Tranh vẽ cảnh gì?
+ Những người trong tranh đang làm
gì để chuẩn bị trong ngày tết?
+ Các bạn nhỏ trong tranh đang tham
gia các hoạt động gì?
- Thời gian: 3phút
- GV chiếu tranh 2. Gọi đại diện
nhóm lên trình bày những hiểu biết
của mình trong bức tranh 2.
- Gv chiếu tranh 3. Gọi đại diện nhóm
lên trình bày những hiểu biết của
mình trong bức tranh 3.
- GV chiếu tranh 4. Bức tranh 4 vẽ
cảnh gì.
- GV: Việc chúng ta thờ cúng ông bà
tổ tiên trong ngày tết, sắp xếp lại bàn
thờ gia tiên cho gọn gang để tưởng
nhớ những người đã khuất, tưởng nhớ

ông bà tổ tiên của mình để cho chúng
mình có cuộc sống tốt đẹp như ngày
hôm nay.
- Gv chiếu tranh 5. Gọi đại diện nhóm
lên trình bày những hiểu biết của
mình trong bức tranh 5.
- GV: Bức tranh vẽ cảnh chúc tết
ngày đầu năm mới, mọi người chúc
nhau những điều tốt đẹp nhất.

- Tết diễn ra từ 1/1/-3/1 âm
lịch
- Quan sát
- Các nhóm thảo luận 3 phút

- Gọi đại diện 2 nhóm lên trình
bày.
- Gọi đại diện 1 nhóm lên trình
bày.
- Bàn thờ gia tiên….

- Gọi đại diện 1 nhóm lên trình
bày.

- Con chúc ông bà mạnh khỏe.


* Liên hệ: Bạn nào có thể nói cho cô
1 lời chúc mà mình hay chúc.
- Con có biết ý nghĩa lời chúc đó

không?
- Gv chiếu tranh 6. Tranh vẽ cảnh gì?
- GV: Bức tranh 6 vẽ hoạt động ngày
tết và đây là trò chơi ném còn của dân
tộc Thái….
- GV chiếu ảnh 1: Bạn nào cho cô
biết bức ảnh chụp cảnh gì?
- GV chiếu ảnh 2: Bạn nào cho cô
biết bức ảnh chụp cảnh gì?
- GV: Bức ảnh chụp cảnh thắp hương
mỗi gia đình…..
- GV chiếu ảnh 3: Bạn nào cho cô
biết bức ảnh chụp cảnh gì?
- GVKL: Bức tranh 1, 2,3 …….
b) Liên hệ bản thân và chia sẻ các
hoạt động diễn ra vào dịp tết năm
mới ở địa phương.
- Ngoài các hoạt động các vừa tìm
hiểu, qua các bức tranh và ảnh cô vừa
giới thiệu trên bảng. Vậy bạn nào
được bố mẹ cho về quê ăn tết với ông
bà không?
- Cho HS thảo luận nhóm đôi và trả
lời câu hỏi.( 3p)
+ Tết đón năm mới ở quê bạn có
giống với tết ở trong bài không?
+ Bạn đã cùng với các thành viên
trong gia đình đã chuẩn bị những gì
để đón tết?
- GV chốt: Điểm chung của ngày Tết

là sự sum họp, là dịp để mọi người
gặp mặt, thể hiện lòng biết ơn ông bà,
bố mẹ; hỏi thăm và chúc sức khoẻ lẫn
nhau, chúc nhau năm mới nhiều may
mắn.

- Mong những lời chúc đó
thành hiện thực
- Vẽ cảnh chơi đánh còn

- Hs trả lời: Vẽ cảnh pháo hoa
- HS: Bức ảnh chụp cảnh thắp
hương.

- HS : Chụp cảnh viết thư
pháp.

- HS giơ tay
- HS thảo luận
- Đại diện một số nhóm lên
trình bày.


- Chiếu phần ghi trong SGK- T48
3. Tổ chức hoạt động luyện tập
3.1. Kể về một lễ hội đầu năm mới
mà bạn biết.

- Gọi 1 bạn đọc ghi nhớ.


a) Kể về một lễ hội đầu năm mới
mà bạn biết.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả
lời một số câu hỏi về lễ hội đầu năm
mới:

- Thảo luận cặp đôi và trả lời.

+ Nói tên một lễ hội đầu năm mới mà + Lễ hội đua thuyền
bạn biết.
+ Lễ hội đó diễn ra ở đâu? Lễ hội đó + Lễ hội đó diễ ra ở Quảng
Xương – Thanh Hóa. Diễn ra
diễn ra vào thời gian nào?
từ mùng 2 đến mùng 5 tết.
+ Mọi người thường làm gì trong lễ
+
hội đó?
+ Bạn đã làm gì khi tham gia lễ hội
đó?
+ Bạn thích hoạt động nào ở lễ hội
đó?

- Đại diện các cặp lên trình
bày.
- Các cặp HS thực hành hỏi và trả lời. - Các nhóm nhẫn xét.
- Gọi các nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét, tuyên dương.
b) Giới thiệu về một số lễ hội đầu
năm mới.


- Quan sát tranh SGK và trả
- Yêu cầu HS quan sát hình 7, 8 và trả lời.
lời câu hỏi:
+ Đây là lễ hội gì? Lễ hội đó thường
diễn ra vào thời gian nào?
- Một số HS trả lời câu hỏi, một số
HS khác bổ sung.
- GV giới thiệu về lễ hội ở hình 7 và
hình 8:
+ Hình 7 là lễ hội cầu ngư. Lễ hội cầu
ngư thường diễn ra ở các địa phương

- 3-4 HS trả lời trước lớp.


×