Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIEU LUAN CUỐI KHÓA CV k56

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.28 KB, 22 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Con người là nguồn nhân lực quan trọng tạo ra của cải vật chất, sản
phẩm tinh thần phục vụ cho việc phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho tất cả mọi hoạt động trong xu thế
phát triển toàn cầu. Bác Hồ đã khẳng định “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì
lợi ích trăm năm trồng người”. Con người cũng được Đảng, Nhà nước ta xác
định là nguồn nhân lực, là động lực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Theo tinh thần đó, Nghị quyết XII của Đảng đã
đã xác định: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng
mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể
chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm
công dân”.
Hiện nay Đảng, Nhà nước đang tập trung đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều
sâu cho sự nghiệp giáo dục; cụ thể, từ nhiều năm qua nhà nước đã tăng dần
ngân sách đầu tư cho giáo dục từ 14% lên trên 20% để nâng cao chất lượng
giáo dục, tạo bước đột phá mới, nguồn lao động có trí thức, có ước mơ hoài
bão, có trí, có tài và có đức làm cho đất nước phát triển kịp với các nước tiên
tiến trên thế giới. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn,
một vấn đề bức xúc nhất, mọi người trăn trở nhất đó là tình trạng “học sinh bỏ
học và ngồi nhầm lớp”, đang là vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm, là nổi
lo trăn trở của cấp ủy Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục các cấp.
Vì vậy công tác duy trì sĩ số, chống việc học sinh bỏ học và ngồi nhầm
lớp là một thách thức lớn trong giai đoạn hiện nay của toàn Đảng, toàn dân,
trong đó ngành giáo dục đóng vai trò chủ động đề ra nhiều biện pháp khả thi,
tối ưu nhất để khắc phục. Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học và ngồi nhầm
lớp còn là mục tiêu để nâng cao chất lượng giáo dục, nguồn nhân lực đáp ứng

1



nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh khoa học công
nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới.
Thực hiện theo phương châm “Toàn Đảng, toàn dân chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục”, thực chất đây là cuộc cách mạng vận động quần chúng
tham gia hỗ trợ, giúp đỡ cho giáo dục, giám sát các hoạt động dạy và học của
ngành giáo dục vì lợi ích “trồng người”, vì sự phát triển bền vững và tiến bộ
trong thời kỳ đổi mới. Lợi ích giáo dục không chỉ cho quốc gia, gia đình và cá
nhân, mà là của tất cả các ngành, các cấp, của mọi người, của toàn xã hội. Do
đó toàn xã hội có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để cho tất cả mọi trẻ em đều
phải được đến trường; trong đó, vận động các bậc cha mẹ học sinh là chính,
gia đình phải cộng tác tích cực với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
Công tác giáo dục ngày càng được nhân dân nhận thức rõ vị trí, tầm
quan trọng vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, gia đình và cá nhân. Cho
nên công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học và ngồi nhầm lớp được xã hội quan
tâm lên tiếng cảnh báo, trước thực trạng nêu trên của ngành giáo dục, buộc
chúng ta là người lãnh đạo, quản lý trực tiếp ngành giáo dục phải tìm mọi giải
pháp hữu hiệu nhất để sớm khắc phục cho bằng được. Thực hiện tốt công tác
duy trì sĩ số, chống bỏ học và ngồi nhầm lớp còn góp phần quan trọng trong
việc giải quyết những khó khăn mà tương lai xã hội gánh chịu, đó là: nạn dốt
nát, không có kiến thức, không có việc làm ổn định, cuộc sống nghèo khó,
nhận thức kém, trật tự xã hội phức tạp … Do vậy, công tác khắc phục thực
trạng trên cũng đã góp phần phục vụ tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
sớm đưa đất nước ta trở thành một nước phát triển, vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Với ý nghĩa, tầm quan trọng nêu trên và thực trạng ở địa phương, bản thân
tôi xin chọn đề tài “Xử lý tình huống học sinh bỏ học ở bậc trung học cơ sở trên
địa bàn xã Đa Phước” làm chuyên đề cuối khóa của lớp chuyên viên K56 do
Trường Chính trị Tôn Đức Thắng tổ chức.


2


PHẦN NỘI DUNG
I/ MÔ TẢ TÌNH HUỐNG:
Đa Phước là cửa ngõ của huyện An Phú, giáp với thành phố Châu Đốc,
cách trung tâm huyện 13 km theo đường tỉnh lộ 957, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém, các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa
phát triển, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; toàn xã có tổng
điện tích đất tự nhiên 1.557,6 ha; dân số 4.713 hộ với 19.702 người, có 4 dân
tộc cùng sinh sống (Kinh, Hoa, Chăm, Khmer); đời sống chính của nhân dân
nơi đây là sản xuất nông nghiệp, mua bán nhỏ và làm thuê mướn, cuộc sống
còn nhiều khó khăn; hộ nghèo, hộ cận nghèo còn chiếm tỷ lệ cao (hộ nghèo
chiếm tỷ lệ 5,59 %; hộ cận nghèo chiếm 72% so với dân số), trình độ dân trí
thấp so với mặt bằng chung của huyện…
Trình độ dân trí ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức và làm việc
của con người, nếu trình độ dân trí thấp, không được đào tạo sẽ làm hạn chế
đáng kể tới việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
doanh, làm giảm năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, không
đẩy nhanh được nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội. Không những thế, nó
còn làm hạn chế việc tiếp nhận và thực hiện các chủ trương đường lối của
Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong
những năm gần đây, nó không những là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp
đổi mới đất nước mà còn là nguyện vọng thiết tha, quyền lợi thiết thực của
các tầng lớp nhân dân lao động. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản và quan
trọng nhất cho sự nghiệp phát triển toàn diện và đổi mới đất nước “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu”. Thấm nhuần chủ trương của Đảng và Nhà nước,
Đảng bộ xã Đa Phước luôn quan tâm đầu tư, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
trong những năm qua chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, mạng
lưới trường lớp được tăng cường đầu tư, tình hình giáo dục của xã trong 3

năm gần đây có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh bỏ học ở bậc trung

3


học cơ sở còn rất cao (năm học 2014 – 2015: 15,4%, năm học 2015 – 2016:
8,9%, năm học 2016 – 2017: 5,1%). Điển hình như trường hợp
em………………..gia đình ở ấp………… đã bỏ học vào………….Với số
nghỉ học đó sau này sẽ ra sao ? Cuộc sống, nghề nghiệp của các em như thế
nào ? Đây có thể xem như mầm móng dẫn tới sự dốt nát, tàn phế, nghèo đói,
lạc hậu, nhận thức kém, tệ nạn xã hội… ảnh hưởng nghiêm trọng đến an sinh
xã hội quốc gia và địa phương. Trước mắt là ảnh hưởng trực tiếp đến thành
quả phổ cập giáo dục mà bao năm nay toàn xã hội ra sức làm nên. Đây thật sự
là hồi chuông báo động cho toàn hệ thống chính trị và toàn dân phải ra sức
đối phó, mà trực tiếp là ở địa phương phải xử lý.
II/ MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
Trước hết Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, các
nhà mạnh thường quân, những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục phải thực
sự vào cuộc cùng đồng hành với giáo dục, với nhà trường để nhanh chóng ngăn
chặn và làm sao để giảm ngay tình trạng học sinh bỏ học và ngồi nhầm lớp.
- Phải làm sao cho mọi người hiểu được quyền và nghĩa vụ của mọi
người đối với việc học. Học là trách nhiệm và bổn phận của mình đối với tổ
quốc, xã hội, gia đình và bản thân mình. Học để thoát nghèo và lạc hậu, học
để có kiến thức có hiểu biết để sống với đời, để cuộc đời của mỗi con người
tươi đẹp hơn.
- Phải làm cho xã hội, cộng đồng chuyển hẳn về nhận thức thật sự coi
trọng việc học, quan tâm hơn nữa và cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
ngày một phát triển mà trước mắt là tham gia chống bỏ học giữa chừng và
ngồi nhầm lớp của con em mình.
- Đối với ngành giáo dục phải làm sao nâng chất lượng giáo dục, kiên

quyết không cho lên lớp non, không để học sinh “ngồi nhầm lớp”, tích cực hơn
nữa công tác phụ đạo học sinh yếu kém, không còn tình trạng học sinh học yếu
chán học. Phải có đầu tư thích hợp, cần tăng cường công tác quản lý chỉ đạo
trong việc dạy và học, có kế hoạch bồi dưỡng hoặc đào tạo lại giáo viên, đẩy

4


mạnh công tác thanh, kiểm tra dự giờ trên lớp, nghiêm túc trong đánh giá xếp
loại giờ dạy của giáo viên. Phát động phong trào thi đua dạy tốt học tốt thật sự
có chất lượng.
- Phấn đấu đến năm 2018 giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở bậc trung học cơ
sở còn dưới 1% (đạt chỉ tiêu nông thôn mới theo lộ trình đề ra của tỉnh).
Để đạt được kết quả mong muốn, chúng ta cần nghiêm túc nghiên cứu
những nguyên nhân và hậu quả có thể xảy ra để chọn giải pháp khả thi nhất.
III/ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ:
1/ Nguyên nhân:
Các năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành giáo dục đã tích cực
tìm kiếm những nguyên nhân dẫn tới tình trạng bỏ học giữa chừng và ngồi
nhầm lớp của học sinh nhằm đề ra giải pháp khắc phục, song hiệu quả mang
lại chưa cao, nguyên nhân chính đó là:
- Việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục
còn nhiều bất cập, thiếu thường xuyên, chưa sâu sát, thực hiện chưa nghiêm,
dẫn đến người dân chưa hiểu nhiều về luật, nhất là Luật Giáo dục, Luật trẻ
em… do vậy họ rất thờ ơ đối với việc học hành của con em mình, thậm chí
gây cản trở không cho con em đi học.
- Do các em học quá yếu, không có kiến thức cơ bản, tiếp thu bài trên
lớp khó khăn, không theo kịp bạn… dẫn đến chán học, bỏ học.
- Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nhiều hộ không có việc
làm ổn định, nên di chuyển các nơi khác để làm ăn, làm ảnh hưởng rất lớn đến

tính ổn định học tập của các em; thậm chí, có nhiều em đi lao động sớm, như
làm thuê, mướn, bán vé số tìm kiếm thêm thu nhập cho gia đình.
- Do bươn chải với cuộc sống, gia đình buông lỏng việc quản lý, giáo dục
con em, nên có không ít các em ham chơi, mà điều đáng lo ngại nhất là các em
chơi game suốt ngày đêm, không còn thời gian và nỗ lực để học, dần dần bỏ
học.

5


- Một số bậc cha mẹ học sinh còn nhận thức kém, họ nghĩ rằng cho con
ăn học để biết chữ, tính toán đôi chút là có thể vào đời làm ăn, không cần phải
học nhiều tốn kém. Mặt khác, tư tưởng suy nghĩ lạc hậu vẫn còn ngự trị trong
cộng đồng dân cư, đó là sự “an phận thủ thường” không có ý thức tiến bộ
vươn lên trong cuộc sống, sống ngày hôm nay chỉ biết hôm nay, không nghĩ
đến ngày mai, chỉ tạm đủ ăn, đủ mặc qua ngày, học chỉ biết chút ít chữ nghĩa
để sống, không cần phải học cao hiểu rộng.
- Sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thật sự sâu
sát, thiếu thường xuyên, chưa huy động được các nguồn lực xã hội và đông
đảo các tầng lớp nhân chăm lo cho nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung,
công tác chống bỏ học và ngồi nhầm lớp nói riêng; bên cạnh đó một số cán bộ
địa phương chưa thật sự tích cực trong quản lý, chỉ đạo giáo dục, nên chưa tạo
điều kiện thuận lợi để nhà trường thể hiện hết vai trò tham mưu của mình…
- Công tác quản lý của Ban giám hiệu nhà trường còn lỏng lẻo, thiếu
kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở; đánh giá chất lượng giáo viên chưa đúng thực
chất, còn nể nang, né tránh; Chưa mạnh dạn chỉ ra những thiếu sót, hạn chế
của giáo viên khi lên lớp cũng như công tác chủ nhiệm lớp. Để từ đó có kế
hoạch bồi dưỡng tay nghề hoặc giúp đỡ trong quá trình giảng dạy và chủ
nhiệm lớp. Chưa tổ chức tốt việc phụ đạo cho học sinh yếu kém, thiếu hẳn
công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho các em… nên tình trạng bỏ

học cứ tiếp diễn.
- Trong giảng dạy của giáo viên chưa thể hiện hết tinh thần trách nhiệm của
mình đối với học sinh, thể hiện qua việc soạn giảng, chưa đổi mới phương pháp
giảng dạy, còn nặng phương pháp truyền thụ, không tạo cho học sinh tính độc lập
trong việc tìm hiểu bài. Ngoài ra chưa thật sự quan tâm đến học sinh cá biệt, học
sinh có nguy cơ bỏ học, chưa sử dụng tốt các thiết bị dạy và học … Đây là nguyên
nhân sâu xa, cơ bản nhất tạo cho học sinh yếu kém không thể vươn lên, nên khả
năng bỏ học hoàn toàn sẽ diễn ra khi bị bất cứ tác nhân nào tác động đến.

6


- Tình hình giảng dạy là thế, nhưng qua tìm hiểu, nghiên cứu cho thấy một
số không ít cán bộ quản lý chuyên môn dạy và học, năng lực tự nhiên còn yếu,
năng lực quản lý, khả năng hiểu biết chính trị còn hạn chế nên ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng quản lý, từ đó chất lượng dạy và học thường là thấp. Để thả
lỏng từ khâu chuẩn bị, giảng dạy trên lớp, đánh giá xếp loại không chính xác,
vì bệnh thành tích nên cứ cho lên lớp, do vậy tình trạng “ngồi nhầm lớp” xảy ra
là tất yếu.
- Cơ chế chính sách đầu tư cho giáo dục chưa thật sự đúng mức, cơ sở vật
chất chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và học tập trong điều kiện phát triển
như hiện nay; bên cạnh đó, chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên còn hạn
chế, nhất là những giáo viên đứng lớp dạy bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh yếu
kém, hầu như không có khoản hỗ trợ nào khác ngoài chế độ chính sách họ
được hưởng theo quy định, do đó sự nhiệt tình của họ rồi cũng mai một theo
thời gian.
2/ Hậu quả:
Trên cơ sở đã phân tích những nguyên nhân cơ bản của các vấn đề dẫn
đến tình trạng học sinh học yếu, kém rồi chán học, ngồi nhầm lớp cũng như
các nguyên nhân khác của xã hội tác động làm cho học sinh bỏ học giữa

chừng, sẽ dẫn đến những hậu quả như sau:
- Về kinh tế: Mục tiêu đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước ta sẽ chậm biến thành hiện thực, đất nước ít có
nguồn nhân lực tốt cho tương lai, thiếu người có đức, có tài, có trình độ khoa
học, có chuyên môn cao, nhằm ứng dụng tốt khoa học, công nghệ vào cuộc
sống để phục vụ tổ quốc ngày càng tốt hơn. Trong khi thế giới đang phát triển
mạnh mẽ về khoa học công nghệ.
+ Khắc phục hậu quả trên nhà nước phải mất nhiều thời gian để đầu tư
lại cho giáo dục; định ra kế hoạch từng năm, nhiều năm cho từng bậc học,
ngành học và mọi hoạt động có liên quan đến giáo dục cũng phải điều chỉnh
lại cho phù hợp và đúng hướng, tốn kém nhiều công sức.

7


+ Nhà nước phải tốn rất nhiều kinh phí phục vụ từ việc chi trả các chế độ
chính sách mới thỏa đáng, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp, tổ chức
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ liều lượng, đặc biệt là kinh phí chi trả cho
chương trình phổ cập trung học cơ sở, kể cả phổ cập trung học phổ thông tới
đây và các chương trình dự án khác.
- Về Chính trị: Đảng, nhà nước phải đối phó với tình trạng tuyên truyền
phản động của bọn xấu, cũng chính sự thất học, nhận thức kém, thiếu hiểu
biết của con em chúng ta, bọn xấu dễ lợi dụng để lôi kéo làm những điều xấu,
gây xáo trộn mất trật tự trị an, thậm chí xúi giục chống phá sự nghiệp cách
mạng của dân tộc ta, kiềm hãm quá trình phát triển của đất nước trên nhiều
lĩnh vực….
- Về xã hội: Từ việc buông lỏng trong quản lý, giảng dạy thiếu tinh thần
trách nhiệm của một bộ phận giáo viên, dẫn đến tình trạng học sinh hụt hẩn
kiến thức, rồi ngồi nhầm lớp và bỏ học giữa chừng. Từ đó tạo ra một thế hệ
người “tàn phế” trong xã hội, thiệt thòi rất lớn cho chính bản thân các em và

đất nước, nhất là gia đình, cha mẹ các em phải bươn chải lo toan cuộc sống
thế mà các em phải bỏ học giữa chừng, bao công sức đổ vào và bao hy vọng
tốt đẹp về con em mình lại mất trắng, gia đình cứ lẩn quẩn trong vòng nghèo
khó, không lối thoát. Đồng thời uy tín của ngành giáo dục ngày càng bị mai
một, hình ảnh cao đẹp của người thầy giáo đối với xã hội phai dần.
Tất cả những hậu quả đó đã làm ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng
đất nước của chúng ta hiện nay cũng như mai sau. Do vậy cần phải có những
bước đi, cách làm cụ thể, với những giải pháp, biện pháp hữu hiệu nhất nhằm
khắc phục nhanh hậu quả nêu trên.
IV/ PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT:
1/ Xây dựng các phương án:
a. Phương án 1:
Tập hợp đưa số học sinh nghỉ học trở lại trường, thông qua các hình
thức, biện pháp thích hợp, cụ thể là:

8


- Trước tiên phải làm cho toàn xã hội nhận thức đúng đắn đối với sự
nghiệp giáo dục, thể hiện qua hành động cụ thể, thiết thực, để từ đó mọi người
ai cũng phải thật sự quan tâm chăm lo cho con em mình học tập đến nơi đến
chốn, biết khắc phục mọi khó khăn để vươn lên, tham gia tích cực trong các
phong trào giáo dục của nhà trường, công sức trí tuệ của mình với nhà trường,
với sự nghiệp giáo dục.
- Chính quyền cần tập trung chỉ đạo, theo dõi đôn đốc kiểm tra, tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời khen thưởng, phê bình cụ thể
cá nhân, tập thể làm tốt, chưa tốt. Song song đó, cần tập trung quan tâm đến các
chính sách an sinh xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân, từng
bước giảm đói nghèo bền vững, để họ an tâm chăm lo việc học của con em
mình.

+ Đồng thời tổ chức tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức thiết
thực nhất như: thông tin trên đài, báo, loa phóng thanh, họp tổ, nhóm để mọi
người thật sự hiểu biết về giá trị, lợi ích của việc học.
+ Bên cạnh đó chúng ta củng cố các hoạt động hỗ trợ thích hợp thông qua
các tổ chức xã hội như: Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh, Hội cựu giáo chức,
bằng những việc làm cụ thể, thiết thực giúp đỡ những học sinh thật sự khó khăn,
nhưng chịu khó học tập để các em vượt qua và học tốt, không phải bỏ học giữa
chừng.
Bên cạnh đó, cần tạo ra các phong trào, các hoạt động bổ ích như: câu
lạc bộ gia đình hiếu học, nuôi con thành đạt, biểu dương những gương điển
hình trong việc nuôi con thành đạt… để từng bước tác động đến mọi người
nhận thức đúng đắn hơn và tích cực động viên con em mình học tốt.
- Nhà trường phải nắm chặt đối tượng có nguy cơ bỏ học, từ đó xây dựng
kế hoạch quản lý cụ thể, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
để các em học tốt hơn, tích cực hơn thì chắc chắn rằng hiệu quả sẽ cao hơn
nhiều. Đối với những học sinh yếu kém phải có kế hoạch phụ đạo ngay từ đầu
năm học, có thể tách riêng thành lớp để cử giáo viên có kinh nghiệm, tâm huyết

9


giảng dạy. Đồng thời phải thật sự coi trọng việc quản lý dạy và học, tăng
cường công tác thanh kiểm tra chuyên môn, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng
nâng cao tay nghề, thông qua việc dự giờ trên lớp để rút kinh nghiệm hoặc tổ
chức hội giảng ….
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành, xác
định tiêu chuẩn thi đua cụ thể rõ ràng, để mọi người phấn đấu. Đồng thời
cũng tăng cường quản lý bằng hành chánh, kiên quyết xử lý những vi phạm
ảnh hưởng đến chất lượng học sinh.
Phương án này dựa trên cơ sở là kinh nghiệm thực tiễn đã được tích lũy

qua nhiều năm cùng với các nguồn lực sẵn có của địa phương; bằng những
hình thức, biện pháp, cách làm truyền thống hằng năm để huy động những
học sinh bỏ học trở lại trường.
* Ưu điểm:
- Phương án này có khả năng đạt hiệu quả cao bởi vì Nhà nước trực tiếp
chỉ đạo điều hành, phối hợp với Mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp cùng với
ngành giáo dục thực hiện.
- Người dân nhận thức sâu sắc hơn ý nghĩa tầm quan trọng của việc học
tập đối với con em mình, mà động viên con em mình học tốt hơn và mặt bằng
dân trí sẽ được nâng lên.
- Khi mọi người ý thức được lợi ích của việc học tất nhiên sẽ làm cho xã
hội tốt đẹp hơn, đời sống văn hóa ngày càng thể hiện, an ninh được đảm
bảo….
- Thực hiện bước đầu tình hình được cải thiện tương đối, tỷ lệ học sinh
bỏ học được giảm dần hàng năm, chất lượng học tập của học sinh từng bước
được nâng lên đáng kể.
* Hạn chế:
- Thời gian thực hiện vấn đề này không thể một ngày, buổi là xong mà là
một quá trình dài, thường xuyên liên tục và đồng bộ. Do đó nếu thiếu kiên trì,
nhẫn nại trong thực hiện sẽ tất yếu dẫn đến thất bại.

10


- Cán bộ địa phương năng lực còn hạn chế, thiếu hiểu biết đối với lĩnh vực
giáo dục nên tham gia tuyên truyền giáo dục, động viên, thuyết phục mọi người
không cao, đồng thời cũng ngán ngại trong việc giám sát, chỉ đạo nhà trường.
- Những giáo viên được phân công giảng dạy hoặc phụ đạo học sinh yếu
kém, học sinh có nguy cơ bỏ học không chịu đựng được lâu, bởi ngoài chế độ
chính sách chính họ được hưởng thì họ ít có khoản hỗ trợ nào thêm từ nhà

trường, xã hội, do đó sự nhiệt tình rồi cũng mai một theo thời gian, sẽ trở lại
trạng thái ban đầu rất có thể xảy ra.
- Chưa gắn kết chặt chẽ 3 môi trường giáo dục, đó là: “Gia đình, nhà
trường và xã hội” trong việc quản lý, giáo dục, kèm cặp, giúp đỡ và hỗ trợ các
em trong việc học tập, rèn luyện; do đó, khi gặp khó khăn hoặc tác động xấu từ
xã hội, các em dễ bị tổn thương, dễ bị lôi kéo, dẫn tới mất động lực phấn đấu.
b. Phương án 2:
Để khắc phục nhanh tình trạng học sinh bỏ học, ngồi nhầm lớp chúng ta
phải tiến hành thực hiện đúng các qui định của ngành giáo dục và đào tạo, nhà
trường là nơi thực hiện tốt các qui định của ngành giáo dục, hoạt động của
nhà trường góp phần nâng cao dân trí địa phương, qua việc học tập và rèn
luyện nhân cách của học sinh ngày càng tốt hơn giúp các em phát triển toàn
diện có đủ phẩm chất đạo đức và văn hóa của con người mới … vì vậy,
phương án nhằm hạn chế bỏ học, ngồi nhầm lớp của học sinh bậc Trung học
cơ sở tại địa phương, phải có sự quan tâm vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống
chính trị và toàn dân; trong đó tập trung cao độ cho hoạt động dạy và học,
quản lý thật tốt công tác dạy và học, bởi vì nguyên nhân sâu xa, cốt lõi của bỏ
học là do học sinh yếu kém về văn hóa không theo kịp bài, không hiểu bài nên
chán học, dần dần bỏ học. Do vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Đảng tăng cường lãnh đạo toàn diện hệ thống chính trị, trong đó có
ngành giáo dục; huy động cả hệ thống chính trị và tất cả cán bộ, đảng viên
tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; chủ động đề ra chủ trương, nghị
quyết tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục; tăng

11


cường công tác kiểm tra giám sát và phát huy tính tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ.
- Nhà nước phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ngành giáo dục một cách

triệt để nhất, phát huy vai trò tham mưu của ngành giáo dục để có định hướng
và chỉ đạo đúng đắn kịp thời. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về lĩnh vực giáo dục; nhất là, cần sự lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân
vi phạm, cố tình cản trở hoặc không cho con em đi học.
- Mặt Trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể tăng cường phối hợp tuyên
truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục công tác huy động học sinh đến
trường và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; kết hợp chặt chẽ với gia đình
tăng cường quản lý, giáo dục, động viên các em phấn đấu học tập; phân công
thành viên phụ trách các đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để tuyên
truyền, vận động, giúp đỡ vật chất lẫn tinh thần, tạo điều kiện tốt nhất cho các
em đến trường, đến lớp đông đủ, nhất là trong các đợt cao điểm “Tháng hành
động vì sự nghiệp giáo dục”, tựu trường, trước – trong và sau tết Nguyên đán,
trong hè….
- Nhà trường phải có kế hoạch đề án cụ thể, chương trình công tác rõ
ràng; xác định mục tiêu dài hạn, ngắn hạn, biện pháp thực hiện khả thi nhất;
đối tượng cần tập trung quan tâm là những ai? Đó là học sinh hiện đang “ngồi
nhầm lớp”. Trước mắt tập trung phụ đạo để các em có đủ kiến thức để năm
sau học lớp trên vững chắc. Kiên quyết không để học sinh yếu kém tiếp tục
lên lớp là những học sinh đầu cấp học (lớp 1, lớp 6).
+ Quá trình quản lý của nhà trường phải tập trung toàn lực cho hoạt động
dạy và học, đây là “xương sống” của nhà trường, nhà trường có được “thương
hiệu” tốt hay không, được nhân dân, xã hội ủng hộ hay không cũng chính từ
chất lượng học tập của học sinh, cũng chính vì hiệu quả hoạt động dạy và học
của nhà trường.
+ Trong quản lý dạy học, nhà trường cần tăng cường hơn nữa công tác
bồi dưỡng tay nghề giáo viên trực tiếp giảng dạy đối tượng trên, thông qua

12



hội học, hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm thường xuyên. Phải thực sự chú ý
đến các hoạt động tổ khối chuyên môn, đây là đơn vị “tác chiến” rất quan
trọng trong lĩnh vực dạy và học. Từng tổ khối phải có kế hoạch chung, đồng
thời có kế hoạch riêng đối với những đối tượng mà chúng ta đã xác định thuộc
diện ưu tiên. Cần tổ chức hội thi, hội vui, văn nghệ, thể dục, thể thao để tạo
thêm sinh khí vui tươi phấn khởi bổ trợ thêm việc học của các em có kết quả.
Tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra việc soạn giảng, xác định nội dung, phương
pháp đặc trưng, phương pháp mới tạo hứng thú cho học sinh học tập tốt. Qua
đó cũng nắm được sự tiến bộ của học sinh trong từng thời điểm. Từ đó có đề
xuất tham mưu với lãnh đạo nhà trường điều chỉnh kế hoạch thực hiện.
+ Ngoài ra, tổ khối chuyên môn cũng nên đề xuất nhà trường giao lưu học
tập kinh nghiệm trường bạn. Qua đó để trao đổi tay nghề tạo ra không khí mới
cho nhà trường, để mọi người cảm thấy vui tươi phấn khởi hơn trong quá trình
giảng dạy nặng nhọc của mình. Đặc biệt là học tập kinh nghiệm phụ đạo học
sinh yếu kém, kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt, có nguy cơ bỏ học giữa
chừng.
+ Công tác chủ nhiệm lớp rất quan trọng mà bấy lâu nay nhà trường
chưa thật sự quan tâm. Giáo viên chủ nhiệm nắm và hiểu rõ hoàn cảnh điều
kiện sống, hiểu được tâm tư tình cảm của học sinh góp phần rất lớn trong quá
trình giảng dạy của mình. Chính những lời động viên, cư xử đúng lúc, đúng
chỗ của giáo viên chủ nhiệm thì sẽ tạo cho các em niềm tin và nghị lực trong
học tập kể cả trong cuộc sống. Thực tiễn đã chứng minh rất nhiều học sinh
thành đạt cũng từng là học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn nhưng nhờ vào sự tận tâm của thầy cô chủ nhiệm. Do đó từ bây giờ nhà
trường phải thực sự coi trọng công tác chủ nhiệm lớp, dù khó khăn mấy
nhưng phải cố gắng hết sức mình để làm tốt vai trò chủ nhiệm, điều này thực
hiện tốt tất yếu sẽ giảm đáng kể tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng, chất lượng
học tập của các em cũng sẽ được nâng lên.

13



Phương án này dựa trên cơ sở là các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương nhất là trong xây dựng nông thôn mới; huy động sự tham gia
của toàn Đảng, toàn dân; trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp chăm lo
cho giáo dục, tuyên truyền, vận động, tập hợp các em học sinh bỏ học trở lại
trường đông đủ.
* Ưu điểm:
- Huy động được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia cùng
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
- Chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo được nâng lên, trình độ dân trí
được cải thiện, thay đổi nhận thức cá nhân của các em học sinh.
- Qua quản lý chỉ đạo chặt chẽ về chuyên môn dạy học, giá trị tay nghề
thầy giáo được nâng lên rõ rệt, vị trí nhà giáo trong xã hội tiếp tục được tôn vinh.
- Cộng đồng xã hội hiểu được lợi ích học vấn, tích cực cùng Đảng, Nhà
nước đầu tư, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, tạo nguồn nhân lực tốt phục vụ
đất nước sau này.
- Công tác xã hội hóa giáo dục được phát huy mạnh mẽ, mọi người, mọi
ngành, đoàn thể tham gia, giảm gánh nặng cho nhà nước.
- Mọi con em trong xã hội đều được tạo điều kiện tham gia học tập, góp
phần thực hiện tốt quyền trẻ em, được đối xử công bằng, từng bước góp phần
thể hiện tốt vai trò của Đảng, Nhà nước và đối với trẻ em nói riêng, con người
nói chung …
* Hạn chế:
- Nhà nước và nhân dân tốn nguồn kinh phí khá lớn đầu tư thêm trang
thiết bị dạy và học, cho việc phụ đạo học sinh yếu kém, chi thêm các hoạt
động phục vụ dạy và học, các hoạt động bổ trợ cho học tập của học sinh….
- Cán bộ quản lý chịu áp lực mạnh hơn trong quá trình gần như đổi mới
cơ bản trong quản lý giáo dục.


14


- Trong điều kiện đất nước và xã hội còn khó khăn thì việc huy động vật
lực, tài lực hỗ trợ cho giáo dục sẽ gặp không ít khó khăn.
- Áp lực công việc đối với đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên trực tiếp
dạy phụ đạo, chủ nhiệm lớp sẽ nặng nề hơn, nếu không kiên trì, không tâm
huyết sẽ không đạt kết quả tốt.
c. Phương án 3:
Chấp nhận số học sinh bỏ học để tập trung mọi nguồn lực cho số học
sinh hiện đang theo đuổi học tập.
* Ưu điểm:
- Đảng, Nhà nước, nhà trường và xã hội khỏi tốn công sức, tiền của cho
công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ cho các em trở lại trường tiếp tục
học tập.
- Các nguồn lực được tập trung chăm lo tốt hơn cho số học sinh hiện
đang theo đuổi học tập.
* Hạn chế:
- Nhà nước phải bỏ ra không ít kinh phí chi trả cho chương trình phổ cập
trung học cơ sở, kể cả phổ cập trung học phổ thông tới đây và các chương
trình dự án khác.
- Số học sinh bỏ học này sẽ tạo ra một thế hệ người “tàn phế” trong xã
hội, thiệt thòi rất lớn cho chính bản thân các em, gia đình, xã hội và đất nước.
Phương án này dựa trên cơ sở là theo ý chí chủ quan của một số người
chưa thật sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
2/ Chọn phương án tối ưu:
Từ kinh nghiệm thực tiễn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo ngành giáo dục –
Đào tạo xã nhà, bản thân đã đưa ra 03 phương án trên để thực hiện. Thực tế
khách quan cho thấy cả 03 phương án đều có những ưu điểm và hạn chế nhất

định. Tuy nhiên ở phương án 02 sẽ khả thi hơn, bởi phương án này đã xác định
chính xác những nguyên nhân cơ bản của vấn đề, từ đó mà xác định giải pháp
trọng tâm để thực hiện.

15


Do đó phương án chọn ở đây chính là phương án 02, song đây là vấn đề
mang tính đặc thù về việc bỏ học và ngồi nhầm lớp của học sinh bậc trung
học cơ sở; tuy nhiên, nguyên nhân chính là do học sinh học yếu kém. Song
khi thực hiện thì các giải pháp không thể nào chỉ dừng lại toàn bộ phương án
02, mà một số biện pháp cụ thể phải phối hợp với phương án 01 mới thật sự
mang lại hiệu quả cao. Thực chất sự nghiệp giáo dục là của toàn Đảng, toàn
quân và toàn dân, nhưng việc nâng cao chất lượng dạy và học là trách nhiệm
thuộc về ngành giáo dục. Nhưng Đảng, Nhà nước và nhân dân phải đồng tình,
quan tâm hỗ trợ thì kết quả mới cao hơn. Do vậy, phương án 02 là phương án
tối ưu, vì nó đã chỉ ra được vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết.
V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN:
1. Thời gian thực hiện:
Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Tỉnh
ủy , UBND tỉnh An Giang, Huyện ủy và UBND huyện An Phú; được sự quan
tâm hỗ trợ nhiệt tình của ngành giáo dục huyện, sự nỗ lực và quyết tâm vào
cuộc của cả hệ thống chính trị xã nhà, sự quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý và giảng dạy của thầy và trò trường trung học cơ sở, sự đồng thuận và
tham gia tích cực của quần chúng nhân dân; chắc chắn rằng phương án 2 sẽ
thực hiện thành công và đạt mục tiêu đề ra, là giảm tỷ lệ học sinh bỏ học còn
dưới 1% trong năm 2018, đạt chỉ tiêu về nông thôn mới theo lộ trình đề ra.
2. Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả: Luật Giáo dục,
Luật trẻ em, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của

Chính phủ, Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Tỉnh ủy và
Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh An
Giang, Chỉ thị số 01-CT/HU ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Huyện ủy và Kế
hoạch số 116/KH-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của UBND huyện An
Phú về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học….

16


- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy thông qua việc ra nghị quyết
chuyên đề về hạn chế học sinh bỏ học, phân công ủy viên Thường vụ phụ
trách Đảng bộ bộ phận trường Trung học cơ sở, ủy viên Ban Chấp hành phụ
trách từng chi bộ trường để lãnh đạo và phát huy vai trò tiên phong, gương
mẫu, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên (là đảng viên) trong thực
hiện nhiệm vụ được giao, nhất là công tác hạn chế học sinh bỏ học.
- Chính quyền địa phương ngoài việc đề xuất Nhà nước cấp trên đầu tư
ngân sách cho giáo dục, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và
học; cần đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực xã hội
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an
sinh xã hội; quan tâm chăm lo cho người nghèo có công ăn, việc làm ổn định,
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống; tăng cường các biện pháp đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương….
- Mặt trận và các Hội, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động làm chuyển biến căn bản nhận thức từ trong nội bộ đến quần chúng nhân
dân, xem giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là quốc sách
hàng đầu; để từ đó, nêu cao tinh thần trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục.
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi để có chỉ đạo cụ thể, thiết thực trong công
tác chống bỏ học và ngồi nhầm lớp. Trong chỉ đạo phải thể hiện tính quyết tâm
cao, đảm bảo tính khả thi. Mặc khác, trong chỉ đạo phải có các biện pháp hữu

hiệu mang tính đột phá, cần thiết nên sử dụng biện pháp hành chính xử lý một
số cá nhân để làm gương.
- Ngành giáo dục chấn chỉnh ngay tình trạng giáo viên kém chất lượng,
bằng nhiều cách để làm sao trong ngành không còn tình trạng giáo viên yếu
kém về năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo về
lợi ích vật chất lẫn tinh thần.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra chuyên môn, dự giờ đột xuất và
thường xuyên. Xem xét chặt chẽ việc thi cử, đánh giá của giáo viên đối với

17


học sinh trên cơ sở theo chuẩn kiến thức đã qui định, đảm bảo tính khách
quan, vô tư. Công tác thanh kiểm tra phải thể hiện tính nghiêm túc, chính xác,
công bằng; không để sai sót, dung túng.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề, công việc này ngành giáo dục
phải thực hiện ngay và làm thường xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức đảm
bảo nghiêm túc, ít tốn kém.
- Tập trung đi sâu khai thác nội dung bài dạy, truyền thụ đầy đủ kiến
thức trọng tâm, cơ bản cho học sinh, tránh nhồi nhét hoặc sơ xài, phương
pháp truyền thụ mới đảm bảo tính chủ động trong việc tiếp thu bài của học
sinh.
- Tổ chức tập huấn công tác chủ nhiệm thật tốt, để mỗi giáo viên thấy
được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm mà thực hiện tốt tiết
chủ nhiệm trên lớp cũng như trong suốt quá trình chủ nhiệm ngoài giờ lên
lớp.
- Xây dựng các hoạt động bổ trợ cho việc học tập, làm sao cho mỗi học
sinh có tâm lý học tập thoải mái, vui vẻ trong quá trình học cũng như sinh
hoạt, có như thế thì việc bỏ học sẽ giảm hẳn.
- Kiên quyết đảm bảo công bằng trong giáo dục, mỗi học sinh phải

được hưởng những quyền lợi như nhau, không phân biệt đối xử, trách nhiệm
của nhà trường cần phải làm ngay và làm cho bằng được.
Nhìn chung, hệ thống giải pháp nhằm hạn chế học sinh bỏ học và ngồi
nhầm lớp có mối quan hệ mật thiết với nhau, hay nói rộng hơn là mối quan hệ
biện chứng luôn tác động qua lại. Do vậy để khắc phục hậu quả trên đến tận
gốc rễ thì phải tổ chức các hoạt động thật sự có chất lượng; đội ngũ làm công
tác giáo dục giáo dục phải “vừa hồng, vừa chuyên”, có phẩm chất đạo đức,
tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với nghề nghiệp.
VI/ KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN:
1/ Kiến nghị:

18


- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong triển khai và thực hiện pháp luật về
giáo dục; trong đó, cần xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
có hành vi vi phạm quyền trẻ em và gây cản trở không cho con em đi học.
- Nhà nước cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ
đáp ứng yêu cầu dạy và học của nhà trường.
- Sử dụng người tài, điều hòa chất lượng nhân lực cho các địa phương,
nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch về giáo dục đào tạo giữa các địa
phương trong huyện.
- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục; trong đó, người thầy đóng vai trò quyết định đối với kết quả học
tập của học sinh; do đó, phải thường xuyên bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Cần có cơ chế chính sách thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên, nhất là cần
có chính sách hỗ trợ đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bồi dưỡng, phụ đạo
học sinh yếu kém.
2/ Kết luận:

Chăm lo cho con người và phát triển giáo dục là nhu cầu cấp bách cần
phải được cả hệ thống chính trị và toàn dân đặc biệt quan tâm, nhằm để phát
triển đất nước. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm xây dựng
một đất nước mới “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Do
đó, trước hết phải có con người mới, con người có đủ tri thức, trình độ, có khả
năng lao động và sức khỏe tốt, có ước mơ, hoài bão xây dựng quê hương, đất
nước. Huyện An Phú nói chung, xã Đa phước nói riêng cần khắc phục nhanh
tình trạng học sinh bỏ học và ngồi nhầm lớp; muốn làm được điều này, đòi
hỏi cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân vào cuộc bằng sự quyết tâm cao
nhất; trong đó ngành giáo dục đóng vai trò nòng cốt, trước hết phải tự điều
chỉnh trong nội bộ ngành một cách tích cực nhất, đồng thời tăng cường công
tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền những giải pháp, biện pháp khả thi
nhất, quan hệ kết hợp tốt với các ngành đoàn thể và nhân dân, để có sự đồng

19


thuận cao trong việc huy động học sinh, hạn chế bỏ học, đồng thời huy động
tối đa các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho phát triển sự nghiệp giáo dục địa
phương.
Với những chủ trương, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước cùng
với sự quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của các ngành, các cấp và
toàn xã hội; đặc biệt là với quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục, tôi tin chắc
rằng sự nghiệp giáo dục ở xã Đa phước nói riêng, huyện An Phú nói chung sẽ
phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước đúng theo mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII đã đề ra./.

Những ý kiến, suy nghĩ trên chắc chắn rằng còn thiếu sót hoặc chưa
đúng, rất mong quý thầy cô niệm tình thông cảm và góp ý thêm để tiểu luận

đạt kết quả tốt hơn và bản thân tôi có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu.
Xin chân thành cám ơn!

20


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN NỘI DUNG:

3

I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

3

II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

4

III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

5

1. Nguyên nhân


5

2. Hậu quả

7

IV. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT

9

1. Xây dựng các phương án

9

a. Phương án 01

10

b. Phương án 02

12

2. Chọn phương án tối ưu

16

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

16


1. Thời gian thực hiện

16

2. Biện pháp thực hiện

17

VI. KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN

19

1. Kiến nghị

19

2. Kết luận

20

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục năm 2010.
2. Luật Trẻ em 2016.
3. Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy An Giang về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
4. Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2008 của UBND
tỉnh An Giang về triển khai thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 19 tháng 5

năm 2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về việc hạn chế tình trạng
học sinh bỏ học.
5. Chỉ thị số 01-CT/HU ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Ban Thường vụ
Huyện ủy An Phú về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
đối với công tác huy động học sinh đến trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ
học.
6. Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của UBND
huyện An Phú về việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học…
7. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện An Phú lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015
– 2020.
8. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Đa Phước lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015
– 2020.
9. Đề án xây dựng nông thôn mới của xã Đa Phước giai đoạn 2016 2020
10. Các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội các năm (2015, 2016, 2017)
của UBND xã Đa Phước.
11. Các báo cáo tình hình học sinh bỏ học các năm học các năm (năm
học 2014 – 2015, năm học 2015 – 2016, năm học 2016 – 2017) của trường
Trung học cơ sở xã Đa Phước.

22



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×